intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Giao dịch dân sự có công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:207

26
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Luật học "Giao dịch dân sự có công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận về giao dịch dân sự có công chứng; Thực trạng pháp luật Việt Nam về giao dịch dân sự có công chứng; Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giao dịch dân sự có công chứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Giao dịch dân sự có công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI LẠI THỊ BÍCH NGÀ GIAO DỊCH DÂN SỰ CÓ CÔNG CHỨNG THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI LẠI THỊ BÍCH NGÀ GIAO DỊCH DÂN SỰ CÓ CÔNG CHỨNG THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số : 9 38 01 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Vƣơng Thanh Thúy 2. TS. Tuấn Đạo Thanh HÀ NỘI - 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lại Thị Bích Ngà
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 7 1. Các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố có liên quan đến đề tài luận án 7 1.1. Công trình nghiên cứu khoa học trong nước 7 1.2. Công trình nghiên cứu khoa học nước ngoài 21 2. Đánh giá kết quả nghiên cứu các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án 22 2.1 Về mặt lý luận 22 2.2 Về thực trạng 36 3. Hệ thống các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của luận án 38 3.1. Câu hỏi giả thuyết và định hướng nghiên cứu của nghiên cứu sinh liên quan đến lý luận về giao dịch dân sự có công chứng 38 3.2. Câu hỏi giả thuyết và định hướng nghiên cứu của nghiên cứu sinh liên quan đến thực trạng pháp luật Việt Nam về giao dịch dân sự có công chứng 38 3.3. Câu hỏi giả thuyết và định hướng nghiên cứu của nghiên cứu sinh về thực tiễn hoạt động công chứng giao dịch dân sự và hoàn thiện pháp luật 39 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ CÓ CÔNG CHỨNG 40 1.1. Một số vấn đề lý luận về công chứng 40 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công chứng 40 1.1.2. So sánh công chứng và chứng thực, công chứng và đăng ký 48 1.2. Khái niệm và đặc điểm của giao dịch dân sự có công chứng 54 1.2.1. Khái niệm giao dịch dân sự có công chứng 54 1.2.2. Đặc điểm của giao dịch dân sự có công chứng 61
  5. 1.3. Hình thức của giao dịch dân sự có công chứng 64 1.4. Phân loại giao dịch dân sự có công chứng 67 1.5. Căn cứ xác định giao dịch dân sự có công chứng 70 1.5.1. Công chứng giao dịch dân sự được thực hiện dựa trên cơ sở luật định 70 1.5.2. Công chứng giao dịch dân sự được thực hiện dựa trên ý chí của chủ thể trong giao dịch 80 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ CÓ CÔNG CHỨNG 83 2.1. Giao dịch dân sự có công chứng trong hệ thống pháp luật Việt Nam 83 2.1.1. Quy định của Bộ luật Dân sự về giao dịch dân sự có công chứng 83 2.1.2. Quy định của pháp luật đất đai về giao dịch dân sự có công chứng 93 2.1.3. Quy định của pháp luật nhà ở về giao dịch dân sự 98 2.1.4. Quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình về giao dịch có công chứng 102 2.1.5. Quy định của pháp luật doanh nghiệp và thương mại về giao dịch dân sự có công chứng 107 2.2. Trình tự, thủ tục công chứng giao dịch dân sự 110 2.2.1. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch 110 2.2.2. Nghiên cứu hồ sơ yêu cầu công chứng, kiểm tra hoặc soạn thảo dự thảo hợp đồng giao dịch 112 2.2.3. Ký văn bản công chứng 113 2.2.4. Hoàn tất và kết thúc thủ tục công chứng giao dịch dân sự 115 2.3. Hiệu lực của giao dịch có công chứng 117 2.3.1. Công chứng bắt buộc là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật định 117 2.3.2. Thời điểm có hiệu lực của giao dịch dân sự có công chứng 118 2.3.3. Hiệu lực thi hành của giao dịch dân sự có công chứng 131 2.3.4. Giá trị chứng cứ của giao dịch dân sự có công chứng 122 2.3.5. Giao dịch dân sự có công chứng vô hiệu 123
  6. Chƣơng 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ CÓ CÔNG CHỨNG 128 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giao dịch dân sự có công chứng và kết quả hoạt động công chứng giao dịch dân sự 128 3.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giao dịch dân sự có công chứng 128 3.1.2. Kết quả hoạt động công chứng giao dịch dân sự 130 3.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch dân sự có công chứng 134 3.2.1. Các vụ việc tranh chấp về hợp đồng có công chứng 134 3.2.2. Các vụ việc tranh chấp về di chúc, văn bản khác có công chứng 149 3.2.3. Một số tồn tại, hạn chế trong hoạt động công chứng giao dịch dân sự và nguyên nhân 166 3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giao dịch dân sự có công chứng 169 3.3.1. Hoàn thiện các quy định chung liên quan đến giao dịch dân sự có công chứng 169 3.3.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về công chứng giao dịch dân sự 174 3.3.3. Hoàn thiện quy định pháp luật về một số loại giao dịch dân sự có công chứng 178 KẾT LUẬN 186 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 187 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 188 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự GDDS : Giao dịch dân sự LCC : Luật Công chứng LĐĐ : Luật Đất đai LNƠ : Luật Nhà ở NCS : Nghiên cứu sinh UBND : Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 3.1 Thống kê kết quả thực hiện công chứng (Từ ngày 01/01/2015 131 đến hết ngày 31/12/2019) \ DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ 3.1 Sự phát triển số lượng công chứng viên qua các thời kỳ 129 3.2 Sự phát triển tổ chức hành nghề công chứng trước và sau khi 129 thực hiện xã hội hoá công chứng
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Giao dịch dân sự (GDDS) có công chứng là GDDS được công chứng viên chứng nhận tính hợp pháp và tính xác thực theo một trình tự, thủ tục được pháp luật quy định. GDDS có công chứng được thực hiện khi pháp luật quy định GDDS đó buộc phải được thực hiện theo thủ tục công chứng thì mới đảm bảo tính hiệu lực của giao dịch hoặc theo sự lựa chọn của các chủ thể tham gia giao dịch muốn giao dịch đó được thực hiện theo thủ tục công chứng. Thực tế trong thời gian qua cho thấy lượng GDDS được thực hiện theo thủ tục công chứng, cũng như sự phát triển của đội ngũ công chứng viên cùng các tổ chức hành nghề công chứng ngày càng tăng, điều này cho thấy vai trò của hoạt động công chứng ngày càng được khẳng định trong việc đảm bảo tính hiệu lực của GDDS. Ngay từ Bộ luật Dân sự (BLDS) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 8 thông qua vào ngày 28 tháng 10 năm 1995 (gọi là BLDS năm 1995) - là BLDS đầu tiên của nước ta - tại Điều 131, Điều 133, Điều 139 đã có chế định quy định về GDDS có công chứng. Với các quy định này của BLDS năm 1995, công chứng được hiểu như là hình thức của GDDS, và những GDDS mà pháp luật quy định bắt buộc phải thực hiện theo thủ tục công chứng thì thủ tục công chứng được coi là một trong những điều kiện để đảm bảo tính hiệu lực của giao dịch. Tiếp đó, đến BLDS được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa củat Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 để thay thế cho BLDS năm 1995 - được gọi là BLDS năm 2005, cũng tiếp tục quy định về GDDS có công chứng tại Điều 122, Điều 124, Điều 134. Theo tinh thần được ghi nhận trong BLDS năm 2005 tại các điều luật được viện dẫn ở đây thì các nhà làm luật lại tiếp tục thừa nhận công chứng như là một hình thức của GDDS và thủ tục công chứng là điều kiện đảm bảo tính hiệu lực của những giao dịch mà pháp luật quy định bắt buộc phải thực hiện theo thủ tục công chứng. Đến BLDS được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015 thay thế cho BLDS năm 2005 - gọi là BLDS năm 2015, một lần nữa vẫn đưa ra các quy định để điều chỉnh về GDDS có công chứng, cụ thể
  10. 2 tại Điều 116, Điều 119, Điều 129. Các quy định trong BLDS năm 2015 với ý tưởng khắc phục hạn chế đã tồn tại khi thực thi BLDS năm 2005 về GDDS có công chứng. Cùng với BLDS năm 2015 thì, Luật Công chứng (LCC) năm 2014 là văn bản pháp lý quan trọng, trực tiếp nhất quy định các vấn đề liên quan đến quy trình, thủ tục công chứng GDDS cũng như giá trị pháp lý của các văn bản công chứng. Nhìn chung, hệ thống pháp luật của nước ta về GDDS có công chứng tương đối đầy đủ, hoàn thiện tạo khung pháp lý để thực hiện cũng như giải quyết các tranh chấp về GDDS có công chứng trên thực tế. Tuy vậy, pháp luật về GDDS có công chứng cũng vẫn còn tồn tại một số bất cập như: chưa có căn cứ pháp lý để xác định tỷ lệ 2/3 nghĩa vụ được thực hiện trong GDDS bắt buộc phải công chứng nhưng các bên không thực hiện thủ tục này (Khoản 2 Điều 129 BLDS năm 2015); còn sự mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật liên quan đến GDDS có công chứng; vấn đề bồi thường thiệt hại khi GDDS có công chứng bị vô hiệu chưa được quy định rõ ràng; các vấn đề về hợp đồng ủy quyền, di chúc có công chứng còn nhiều điểm chưa phù hợp... Bên cạnh đó, thực tế xác lập, thực hiện các GDDS có công chứng phát sinh nhiều vướng mắc, đặc biệt liên quan đến hoạt động công chứng GDDS của các công chứng viên. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài “Giao dịch dân sự có công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ của mình. Đề tài sẽ nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận, thực tiễn về GDDS có công chứng dưới góc độ là một chế định pháp luật và thực tiễn hoạt động công chứng tại Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của luận án là nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về các vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật về GDDS có công chứng. Thông qua đó, luận án hướng tới làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến GDDS có công chứng. Mục đích quan trọng nhất của luận án là đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về GDDS có công chứng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Với những mục đích đã được xác định ở trên, luận án có những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
  11. 3 Thứ nhất, xây dựng khái niệm về GDDS có công chứng. Đồng thời chỉ ra được những điểm đặc trưng của GDDS có công chứng, phân loại các GDDS có công chứng; Thứ hai, phân tích cụ thể các quy định của pháp luật về GDDS có công chứng. Đồng thời, NCS đánh giá thực trạng pháp luật về GDDS có công chứng, chỉ ra những điểm đã đạt được cũng như những vấn đề bất cập, vướng mắc trong các quy định liên quan đến GDDS có công chứng; Thứ ba, nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật, giải quyết các tranh chấp về GDDS có công chứng... qua đó, rút ra các tranh chấp phổ biến, tìm kiếm nguyên nhân để đưa ra biện pháp giải quyết triệt để tranh chấp này; Thứ tư, dựa trên việc nghiên cứu lý luận, phân tích, bình luận các ưu nhược điểm của quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng, NCS đưa ra các kiến nghị chung và kiến nghị cụ thể để hoàn thiện các quy định pháp luật về GDDS có công chứng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Với đề tài “Giao dịch dân sự có công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam”, các đối tượng nghiên cứu để thực hiện luận án bao gồm: (i) Nghiên cứu các lý thuyết về GDDS, hình thức của GDDS và GDDS có công chứng; (ii) Nghiên cứu các văn bản pháp luật từ thời phong kiến, Pháp thuộc đến hiện tại quy định về GDDS có công chứng; (iii) Nghiên cứu các tài liệu khoa học như: sách chuyên khảo, sách tham khảo, luận án, luận văn, các bài viết tạp chí trong và ngoài nước... liên quan đến GDDS có công chứng; (iv) Nghiên cứu các vụ việc thực tiễn, bản án liên quan đến GDDS có công chứng. Việc xác định các đối tượng nghiên cứu trên nhằm làm sáng tỏ các nội dung về lý luận, thực trạng pháp luật về GDDS có công chứng. Qua đó, luận án hướng tới hoàn thiện pháp luật về GDDS có công chứng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu “Giao dịch dân sự có công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam” là một đề tài tương đối rộng, nghiên cứu toàn diện từ các vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn. Do đó, với đề tài luận án này, NCS tập trung nghiên cứu theo các phạm vi được xác định như sau:
  12. 4 Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung làm rõ các quy định của BLDS hiện hành và các văn bản pháp luật có liên quan về GDDS có công chứng. Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các vấn đề về GDDS có công chứng trong phạm vi không gian không giới hạn nhưng tập trung chủ yếu theo không gian lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là các nội dung tại Chương 3 về thực trạng áp dụng pháp luật về GDDS có công chứng. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu theo khoảng thời gian Luật Công Chứng năm 2014 và BLDS năm 2015 có hiệu lực thi hành. Đồng thời, luận án cũng nghiên cứu theo các khoảng thời gian từ trước khi LCC năm 2014 và BLDS năm 2015 có hiệu lực thi hành nhằm đối chiếu, so sánh với các quy định ở hiện tại. Đối với các vụ án được sử dụng trong luận án, NCS chủ yếu tập trung tìm hiểu và phân tích các vụ án được giải quyết, áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Việc nghiên cứu luận án sẽ dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây được coi là kim chỉ nam cho việc định hướng các phương pháp nghiên cứu cụ thể của NCS trong quá trình thực hiện luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong quá trình nghiên cứu luận án, NCS sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ quy định pháp luật hiện hành về GDDS có công chứng. Phương pháp này được NCS sử dụng trong Chương 1 của luận án nhằm phân tích các khái niệm, các quan điểm về GDDS, công chứng và các nội dung khác. Phương pháp này được sử dụng trong Chương 2 nhằm phân tích các quy định của pháp luật về GDDS có công chứng. Tại Chương 3, phương pháp này tiếp tục được sử dụng nhằm phân tích các bản án cũng như phân tích các kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
  13. 5 Phương pháp bình luận được NCS sử dụng để bình luận quan điểm của các nhà khoa học mà NCS trích dẫn trong luận án. Đặc biệt, phương pháp bình luận được sử dụng tập trung trong Chương 2 nhằm bình luận và chỉ ra các điểm bất cập của pháp luật. Phương pháp này cũng được chú trọng sử dụng tại Chương 3 để bình luận các bản án. Phương pháp so sánh nhằm chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa công chứng với chứng thực và đăng ký. Phương pháp so sánh được NCS sử dụng chủ yếu tại chương 1 và chương 2 của luận án; Phương pháp thống kê nhằm đưa ra số liệu về các bản án đã giải quyết liên quan đến GDDS có công chứng, qua đó NCS rút ra được các tranh chấp phổ biến để tìm ra nguyên nhân cũng như đưa ra giải pháp hợp lý. Đồng thời phương pháp này cũng được NCS sử dụng để thống kê các kết quả của hoạt động công chứng GDDS (bảng 3.1) của luận án. Phương pháp lịch sử nhằm tìm hiểu sâu và rõ về những quy định từ thời phong kiến đến thời kỳ Pháp thuộc và đến hiện tại để thấy được sự phát triển của các quy định về GDDS có công chứng. Phương pháp tổng hợp nhằm khái quát hóa thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về GDDS có công chứng; qua đó đưa ra những kiến nghị phù hợp để hoàn thiện pháp luật về GDDS có công chứng. 5. Những đóng góp mới của việc nghiên cứu đề tài Luận án về “Giao dịch dân sự có công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam” có những điểm mới sau đây: Thứ nhất, luận án đã xây dựng và đồng thời kế thừa được các khái niệm liên quan trực tiếp đến đề tài như khái niệm về GDDS, công chứng, GDDS có công chứng; Thứ hai, luận án nghiên cứu toàn diện, sâu sắc về bản chất, các đặc điểm pháp lý về GDDS có công chứng; Thứ ba, luận án đã phân tích, bình luận các quy định của pháp luật về GDDS có công chứng. Từ đó, NCS đánh giá khách quan những ưu, nhược điểm trong các quy định cụ thể. Đồng thời, thông qua việc tìm hiểu pháp luật về GDDS có công chứng sẽ giúp chúng ta nhìn nhận được vai trò và ý nghĩa của các quy định này;
  14. 6 Thứ tư, những hạn chế, bất cập của pháp luật về GDDS có công chứng đã được tìm ra sẽ là điểm mấu chốt để NCS đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về GDDS có công chứng. Việc hoàn thiện quy định của pháp luật về GDDS có công chứng trước hết giúp các nhà lập pháp nhìn nhận bao quát hơn, toàn diện hơn về những tồn đọng đang gặp phải với loại giao dịch này. Đồng thời, cơ quan thực thi pháp luật sẽ không còn lúng túng, mâu thuẫn hoặc tùy nghi khi áp dụng các quy định pháp luật về GDDS có công chứng. 6. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của luận án Những kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là nền tảng kiến thức quan trọng, sâu sắc về GDDS có công chứng. Với một đề tài nghiên cứu toàn diện về GDDS có công chứng thì các vấn đề lý luận và pháp lý sẽ được làm sáng tỏ, bao gồm: xây dựng được khái niệm và đưa ra những đặc điểm pháp lý của GDDS có công chứng; phân tích thực trạng điều chỉnh pháp luật đối với GDDS có công chứng, chỉ ra những bất cập của pháp luật... Ý nghĩa khoa học quan trọng nhất của luận án là việc luận án đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về GDDS có công chứng. Đây là nội dung có thể làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các cơ quan chức năng trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của đề tài còn là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tham khảo các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động công chứng tại Việt Nam. Với riêng bản thân NCS, kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu nghiên cứu, giảng dạy cho chức danh công chứng viên, luật sư, thẩm phán, kiểm sát viên tại Học viện Tư pháp, Học viện Tòa án và Đại học Kiểm sát. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về giao dịch dân sự có công chứng. Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về giao dịch dân sự có công chứng. Chương 3: Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giao dịch dân sự có công chứng.
  15. 7 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1. Các công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc công bố có liên quan đến đề tài luận án 1.1. Công trình nghiên cứu khoa học trong nước Giao dịch dân sự có công chứng là một trong những chế định đã được ghi nhận ngay từ khi BLDS năm 1995 - là BLDS đầu tiên của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thông qua. Nội dung này tiếp tục được ghi nhận trong BLDS năm 2005 và BLDS năm 2015. Trong đời sống xã hội, GDDS có công chứng luôn có vị trí quan trọng, tuy nhiên thực tiễn áp dụng pháp luật về GDDS có công chứng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, vướng mắc. Trong khoa học pháp lý, nghiên cứu về GDDS có công chứng là một nội dung thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Chính bởi vậy, liên quan đến vấn đề này đã có một số công trình nghiên cứu cả ở phạm vi rộng và một số khía cạnh chuyên sâu ở nhiều cấp độ khác nhau, trong và ngoài nước. 1.1.1. Giáo trình, sách chuyên khảo + Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật dân sự Việt Nam tập 1, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội. Tại chương 3 của Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam tập 11 có nội dung đề cập đến GDDS với các nội dung cơ bản gồm: khái niệm và ý nghĩa của GDDS; phân loại GDDS; điều kiện có hiệu lực của GDDS; GDDS vô hiệu và hậu quả pháp lý của GDDS vô hiệu. Trong nội dung của tài liệu có đưa ra khái niệm hình thức của GDDS, các loại hình thức của GDDS và trong đó có đề cập đến hình thức văn bản có công chứng2. Nhưng nội dung được đề cập đến rất ngắn gọn và chỉ đề cập dưới góc độ là điều kiện về hình thức có hiệu lực GDDS mà chưa bàn cụ thể thế nào là GDDS có công chứng và các chế định pháp lý xung quanh GDDS có công chứng. 1. Trường Đại học Luật hà Nội (2017), Giáo trình luật dân sự việt Nam, tập 1, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 135-154. 2. Trường Đại học Luật Hà nội (2017), Giáo trình luật Dân sự Việt Nam, tập 1, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 144-145.
  16. 8 + Học viện Tư pháp (2015), Giáo trình Luật Dân sự, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội. Toàn bộ Chương 3 của giáo trình này viết về GDDS3, với các nội dung chính được đề cập đến là: GDDS; phân loại GDDS; điều kiện để GDDS có hiệu lực; giải thích GDDS và GDDS vô hiệu. Trong mục 3.2 của chương này có đề cập đến hình thức của GDDS 4, tuy nhiên phạm vi đề cập đến GDDS có hình thức bằng văn bản phải được công chứng cũng rất hạn chế, mới dừng lại ở mức độ liệt kê một số GDDS phải được công chứng mà chưa đi vào phân tích để có thể nhận ra được đặc điểm của GDDS phải công chứng. + Học viện Tư pháp (2016), Giáo trình Kỹ năng hành nghề công chứng, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội. Là công trình gồm ba tập với dung lượng lên đến hơn 1.000 trang, được xây dựng bởi các chuyên gia đầu ngành về pháp luật dân sự và pháp luật công chứng phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề công chứng. Trong nội dung của tác phẩm có hướng dẫn về thủ tục công chứng GDDS, kỹ năng của công chứng viên trong việc công chứng GDDS theo quy định của BLDS năm 2005 và LCC năm 2006, LCC năm 2014. Nội dung của tác phẩm tuy có đề cập đến khái niệm công chứng, đặc điểm công chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng, nhưng không luận giải về GDDS có công chứng về mặt lý luận mà chỉ tập trung đi sâu vào việc hướng dẫn nghiệp vụ công chứng cho công chứng viên. + TS. Tuấn Đạo Thanh (2011), Nhập môn công chứng, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội. Toàn bộ nội dung của tác phẩm được tác giả tập trung nghiên cứu về: xác định thẩm quyền công chứng; xác định người yêu cầu công chứng; xác định đối tượng của văn bản công chứng và một số lưu ý khi công chứng. Đây là tài liệu tham khảo được bổ sung vào nguồn tài liệu phục vụ quá trình đào tạo và thực hành nghề công chứng. Với mục đích viết cho những người muốn tìm hiểu về nghề công chứng, nên tác phẩm mới chỉ dừng lại ở việc giới thiệu cho người đọc một số kỹ năng cơ bản của người hành nghề công chứng đó là công chứng viên. Do vậy tác 3. Học viện Tư pháp (2015), Giáo trình Luật Dân sự, Nxb Tư pháp, tr. 95-146. 4. Học viện Tư pháp (2015), Giáo trình Luật Dân sự, Nxb Tư pháp, tr. 129-132.
  17. 9 phẩm này không được tác giả đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận của GDDS có công chứng. + TS. Tuấn Đạo Thanh (2012), Pháp luật công chứng những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội. Đây là tác phẩm được tác giả tập trung nghiên cứu để đưa ra các nội dung sau: Khái niệm và bản chất công chứng; mục đích của công chứng; nguyên tắc hành nghề công chứng; chức năng và nhiệm vụ của công chứng; công chứng viên và trách nhiệm pháp lý của công chứng viên; tổ chức hành nghề công chứng và trách nhiệm pháp lý của tổ chức hành nghề công chứng; văn bản công chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng; quản lý nhà nước về công chứng; thủ tục công chứng hợp đồng nói chung và một số vấn đề lưu ý khác5. Là tác phẩm được viết cho những người hành nghề công chứng, có mục đích tìm hiểu về nghề công chứng nên tác phẩm không đi vào việc luận giải những vấn đề lý luận về GDDS có công chứng. 1.1.2. Bài viết đăng tạp chí, hội thảo khoa học + Nguyễn Văn Cường (2002), “Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ các quy định về hình thức”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1, tr. 29-31. Tại bài viết, tác giả đưa ra quan điểm cá nhân về vấn đề hiệu lực của GDDS do không tuân thủ quy định về hình thức trên cơ sở bình luận một số quan điểm trong thực tiễn về GDDS vô hiệu do không tuân thủ các quy định về hình hình thức. Theo tác giả, có hai quan điểm khác nhau về vai trò của hình thức đối với hiệu lực của GDDS trong BLDS năm 1995. Quan điểm thứ nhất cho rằng, với những quy định trong BLDS năm 1995 về GDDS vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức là hợp lý. Quan điểm thứ hai không đồng tình với quan điểm thứ nhất, theo đó, việc không tuân thủ các quy định về hình thức không có nghĩa là không hình thành nên GDDS. Quan điểm thứ hai cũng chính là quan điểm của tác giả. Trong bài viết của mình, tác giả tuy có đưa ra quan điểm hình thức không phải là một trong những yếu tố bắt buộc để xem xét đến tính hiệu lực của giao dịch, nhưng cũng chưa đề cập được đến GDDS có công chứng cũng như vai trò của công chứng đối với GDDS. 5. Tuấn Đạo Thanh (2012), Pháp luật công chứng những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxbn Tư pháp, Hà Nội, tr. 4-5.
  18. 10 + Đỗ Văn Hữu (2008), “Vi phạm về hình thức có là căn cứ để xác định hợp đồng vô hiệu?” Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 33, tr. 55-57. Nội dung của bài viết được tác giả luận giải trên cơ sở quan điểm của cá nhân về vai trò của hình thức đối với tính hiệu lực của hợp đồng dựa trên việc phân tích quy định của BLDS năm 2005 về hình thức của hợp đồng và vai trò của hình thức đối với việc xác định hiệu lực của hợp đồng. Bài viết tuy mới chỉ nói đến vấn đề hình thức của hợp đồng mà chưa đề cập một cách toàn diện đến GDDS có công chứng nhưng cũng đã đề cập đến vai trò của hình thức đối với hợp đồng (là một loại GDDS) nên có ý nghĩa tham khảo nhất định với NCS khi triển khai nghiên cứu luận án của mình. + Lê Minh Hùng (2009), “Sự ảnh hưởng của yếu tố hình thức đối với hợp đồng” Tạp chí Khoa học pháp lý, số 1, tr. 12-22. Bài viết được tác giả tập trung phân tích để đưa ra luận giải về vai trò của hình thức đối với hiệu lực của hợp đồng. Trong bài viết của mình, tác giả đã thừa nhận hợp đồng bằng văn bản có công chứng là một loại hình thức của hợp đồng. Tác giả có nêu một số đặc điểm của hợp đồng có hình thức bằng văn bản có công chứng như: hợp đồng có giá trị lớn... Tác giả liệt kê được một số loại hợp đồng có công chứng nhưng tác giả không luận giải được tại sao lại quan niệm hợp đồng bằng văn bản có công chứng là một loại hình thức của hợp đồng. + Bùi Đăng Hiếu, “Giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối và tương đối”, thuvienphapluat.vn6 Bài viết thể hiện kết quả nghiên cứu của tác giả về GDDS vô hiệu tuyệt đối và tương đối. Trong nội dung của bài viết, tác giả có đề cập đến khái niệm GDDS, đồng thời đưa ra khái niệm về GDDS vô hiệu tuyệt đối và GDDS vô hiệu tương đối. Trên cơ sở đó tác giả có sự phân biệt về trình tự GDDS bị xác định vô hiệu; thời hạn yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu; hiệu lực pháp lý của GDDS vô hiệu tuyệt đối và tương đối; bản chất quyết định của Tòa án đối với GDDS vô hiệu tuyệt đối và GDDS vô hiệu tương đối; sự khác biệt về hậu quả pháp lý của GDDS vô hiệu tuyệt đối và GDDS vô hiệu tương đối; sự khác biệt về ý nghĩa của việc tuyên bố GDDS vô hiệu tuyệt đối và GDDS vô hiệu tương đối. Trong bài viết của mình, tác 6. https://danluat.thuvienphapluat.vn/giao-dich-dan-su-vo-hieu-tuyet-doi-va-tuong-doi-25081.aspx, truy cập vào 10h ngày 5/6/2018.
  19. 11 giả có đề cập đến một trong các trường hợp bị vô hiệu tuyệt đối là khi GDDS không tuân thủ theo các quy định của pháp luật về hình thức. Tuy nhiên, tác giả không bàn cụ thể đến hình thức của GDDS cũng như không bàn đến GDDS có công chứng. Do vậy, tác giả không đề cập đến các chế định pháp lý của GDDS có công chứng và mối quan hệ của công chứng với hiệu lực của GDDS. + Tưởng Duy Lượng (2007), “Bàn về điền kiện hình thức của giao dịch theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005”, Tạp chí Nghề luật, số 5. Bài viết được tác giả tập trung phân tích về điều kiện hình thức của GDDS theo quy định tại khoản 2 Điều 122 BLDS năm 2005 trên cơ sở các quan điểm và cách hiểu khác nhau về điều kiện hình thức của GDDS. Sau đó, tác giả đưa ra quan điểm của cá nhân và trên cơ sở có phân tích so sánh với pháp luật của quốc tế, đã đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật liên quan chủ đề của bài viết. + Dương Anh Sơn, Lê Minh Hùng (2010), “Hình thức văn bản, văn bản có chứng thực là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 18(179)/ Kỳ 2. Bài viết được hai tác giả tập trung nghiên cứu về vai trò, ý nghĩa của hình thức hợp đồng; quy định của pháp luật một số quốc gia như Pháp, Đức; Hoa Kỳ, Liên bang Nga và thực tiễn xét xử ở Anh về hình thức của hợp đồng. Đồng thời, hai tác giả có luận giải về mối liên hệ giữa hình thức với hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam trong đó có nội dung liên quan đến GDDS có công chứng. Từ đó, tập thể tác giả cũng đã đưa ra các khuyến nghị, đề xuất liên quan đến việc sửa đổi pháp luật và áp dụng pháp luật. + Lê Thị Kim Loan, “Giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về mặt hình thức theo Bộ luật dân sự năm 2015”, http://vkscantho.vn7 Thông qua bài viết, tác giả có đề cập đến thực trạng GDDS không tuân thủ quy định về hình thức và từ đó tác giả chỉ ra những khó khăn khi áp dụng quy định tại Điều 129 của BLDS năm 2015 vào trong thực tế. Tuy nhiên, bài viết của tác giả chưa luận giải một cách đầy đủ trong việc tách bạch giữa thủ tục công chứng với hình thức của GDDS. 7. http://vkscantho.vn/vkscantho/index.php/news/Trao-doi-nghiep-vu/Giao-dich-dan-su-khong-tuan-thu-quy- dinh-ve-mat-hinh-thuc-theo-Bo-luat-dan-su-nam-2015-1206, thời điểm truy cập: 0h10’ ngày 27/8/2017.
  20. 12 + Lê Đình Nghị, “Năm điểm cần làm rõ về hình thức giao dịch dân sự”, http://baochinhphu.vn. Đây là bài viết được tác giả góp ý cho việc sửa đổi BLDS năm 2005. Theo đó, tác giả đưa ra năm góp ý liên quan đến việc hoàn thiện quy định pháp luật về hình thức GDDS gồm: tính lôgic trong quy định của pháp luật về hậu quả GDDS không tuân thủ hình thức; tính khả thi về quy định hình thức của GDDS; sự cân đối và nhất quán trong ý tưởng thiết kết quy định hình thức là điều kiện có hiệu lực của GDDS; tính thực tế hóa khi áp dụng giải quyết tranh chấp của tòa án về hình thức và cuối cùng là khuyến nghị về thời hiệu yêu cầu khởi kiện về hình thức. + Chế Mỹ Phương Đài, Tham luận: “Hình thức giao dịch dân sự và hậu quả pháp lý của giao dân sự do không tuân thủ quy định về hình hình thức theo dự thảo sửa đổi Bộ luật Dân sự năm 2005”, tại Hội thảo: “Các quy định trong phần chung của Bộ luật Dân sự 2005 và Dự thảo Bộ luật Dân sự sửa đổi” do trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức8. Trong nội dung của tham luận, tác giả có đánh giá quy định hình thức GDDS theo quy định của hai BLDS là BLDS năm 1995, BLDS năm 2005 và thực tiễn áp dụng của chế định này. Đồng thời, tác giả có đưa ra đánh giá, nhận xét hình thức GDDS và hậu quả pháp lý, GDDS khi không tuân thủ về hình thức được quy định trong Dự thảo sửa đổi, bổ sung BLDS năm 2005. Trên cơ sở phân tích các luận điểm khác nhau về vấn đề này, tác giả cũng đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị phục vụ cho việc hoàn thiện pháp luật. + Trần Văn Biên, Tham luận: “Rà soát các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 với pháp luật liên quan về thương mại bảo vệ người tiêu dùng” Hội thảo: Chia sẻ kết quả báo cáo rà soát và đánh giá quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 với các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành ban hành; đề xuất Quốc hội, Chính phủ sửa đổi các văn bản có liên quan để đảm bảo phù hợp với Bộ luật Dân sự 2015. Trong nội dung của tham luận, tác giả có trình bày về mối quan hệ giữa hình thức hợp đồng với hiệu lực của hợp đồng. Trên cơ sở đó, tác giả có đề nghị sửa đổi một số đạo luật cho phù hợp với quy định của BLDS năm 2015. 8. http://101.53.8.174/hcmulaw/index.php?option=com_content&view=article&id=11513:luat-dan-su&catid=330: s-ds-nckh&Itemid=369, truy cập 9h50 ngày 5/6/2018.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2