intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Chia sẻ: Nhiên Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:215

45
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận án trình bày những vấn đề lý luận về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; quy định của pháp luật tố tụng hình sự về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thực tiễn thi hành; yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ MAI HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ MAI HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành : Luật Hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 9.38.01.04 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đỗ Thị Phượng 2. TS. Vũ Gia Lâm Hà Nội, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và trích dẫn trong luận án đảm bảo tính chính xác, trung thực. Các kết quả nêu trong luận án chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận án. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Mai
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Phượng và TS. Vũ Gia Lâm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận án. Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, đồng nghiệp, các nhà khoa học, cán bộ Trường Đại học Luật Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện và có những ý kiến quý báu để luận án của tôi được hoàn thiện. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Mai
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật Hình sự BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự CQĐT Cơ quan điều tra HĐXX Hội đồng xét xử KSV Kiểm sát viên NCS Nghiên cứu sinh TAND Tòa án nhân dân TNHS Trách nhiệm hình sự TTHS Tố tụng hình sự VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao VAHS Vụ án hình sự XXST Xét xử sơ thẩm XHCN Xã hội chủ nghĩa
  6. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Biểu 2.1. Tỉ lệ số vụ án phải xét xử phúc thẩm .................................................. 113 Bảng 2.1: Số bị cáo Tòa án tuyên không có tội ................................................. 113 Bảng 2.2: Số vụ án Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung ...................................... 114 Biểu 2.2. Tỉ lệ số vụ án có luật sư tham gia bào chữa ....................................... 117 Biểu 2.3. Tỉ lệ số vụ án có luật sư tham gia bào chữa năm 2018 ...................... 118 Biểu 2.4. Tỉ lệ số vụ án có luật sư tham gia bào chữa năm 2019 ...................... 118 Bảng 2.3. Số vụ án, số bị cáo Tòa án đã xét xử sơ thẩm..................................128
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 PHẦN TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ ........................... 36 1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ..................................................................................................... 36 1.2. Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm theo mô hình tố tụng tranh tụng và mô hình tố tụng thẩm vấn ........................................................... 62 1.3. Ý nghĩa của hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ....................................................................................................................... 67 1.4. Điều kiện bảo đảm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .......................................................................................................... 71 Tiểu kết chương 1………………………………………………………………76 Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH ......................................................... 77 2.1. Khái quát lịch sử pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ............................................... 77 2.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ...................................... 86 2.3. Thực tiễn thi hành quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ........................... 109
  8. Tiểu kết chương 2............................................................................................... 138 Chương 3 YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ....................................................................................................................... 139 3.1. Yêu cầu đối với việc nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .................................................................... 139 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .......................................................................................... 144 Tiểu kết chương 3............................................................................................... 167 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 168 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Xét xử là giai đoạn trung tâm của TTHS, tất cả các hoạt động tố tụng trước đó đều nhằm tạo cơ sở cho việc có thể đưa vụ án ra xét xử. Trong đó, XXSTVAHS có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đây là giai đoạn Tòa án tiến hành giải quyết, xử lí vụ án lần thứ nhất bằng cách ra bản án và các quyết định tố tụng cần thiết khác. Hoạt động xét xử là thể hiện tập trung cao độ nhất của quyền tư pháp trong hệ thống pháp quyền. Thông qua bản án và các quyết định, Tòa án sẽ định tội danh đối với hành vi phạm tội của bị cáo, quyết định hình phạt cũng như những vấn đề khác như xử lý vật chứng, vấn đề bồi thường hoặc trong trường hợp bị cáo không có tội thì Tòa án có thẩm quyền ra bản án tuyên bị cáo không có tội và phải ra quyết định trả tự do ngay cho bị cáo (mặc dù bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật và sau đó vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị). Như vậy chỉ có Tòa án mới có quyền xét xử, tuyên một người là có tội và quyết định hình phạt đối với họ. Đến thời điểm hiện tại, tranh tụng không còn là vấn đề mới trong khoa học luật TTHS nhưng lại là vấn đề gây nhiều tranh cãi và còn nhiều cách hiểu khác nhau. Thực tiễn thi hành BLTTHS năm 2003 cũng bộc lộ những vướng mắc, bất cập bởi còn nhiều nội dung chưa được cụ thể hóa trong Bộ luật dẫn đến thiếu hành lang pháp lý cho nhiều hoạt động tố tụng. Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử, ra bản án tuyên một người là có tội và áp dụng hình phạt đối với người đó. Tuy nhiên, việc tổ chức phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp lại chưa thực sự toàn diện, hoạt động tranh tụng tại phiên tòa còn mờ nhạt. Thực tế cho thấy, giữa KSV và người bào chữa gần như không có tranh tụng, HĐXX dành nhiều thời gian cho việc xét hỏi bị cáo và các chủ thể tham gia tố tụng khác để tìm ra sự thật khách quan của vụ án (hay đúng hơn là tìm căn cứ để có thể khẳng định bị cáo có tội). Hiện có nhiều ý kiến cho rằng Tòa án đang thực hiện
  10. 2 thay chức năng buộc tội của VKS, trong khi Tòa án phải đóng vai trò là trọng tài, phải thật vô tư, khách quan trong quá trình xét xử. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin của người dân vào các cơ quan tiến hành tố tụng và mặc nhiên cho rằng, một người khi bị Tòa án đưa ra xét xử là sẽ đương nhiên bị kết tội. Trước đòi hỏi của thực tiễn cũng như yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp, BLTTHS năm 2015 ra đời đã có nhiều sửa đổi, bổ sung thể hiện sự đổi mới về kĩ thuật lập pháp, tư duy lập pháp cũng như quan điểm chỉ đạo của Đảng về công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Một trong những điểm mới rất đáng ghi nhận của BLTTHS năm 2015 đó là quy định về thủ tục tranh tụng tại phiên tòa mà rõ nét nhất là tại phiên tòa XXSTVAHS. Trước đây, BLTTHS năm 2003 quy định về thủ tục xét hỏi và tranh luận tại phiên tòa, BLTTHS năm 2015 đã gộp hai thủ tục này làm một và đổi tên thành thủ tục tranh tụng tại phiên tòa và bổ sung nhiều quy định nhằm “bảo đảm chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại phiên tòa làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp”. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về cơ bản đã tạo cơ sở pháp lý cho các chủ thể thực hiện các hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS nhưng vẫn còn bộc lộ những điểm bất hợp lý như: tại phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa là người điều khiển tranh tụng nhưng lại chủ động xét hỏi trước, nhiều trường hợp xét xử vắng mặt người tham gia tố tụng nhưng chưa có căn cứ cụ thể. Có thể thấy khoa học luật TTHS ngày càng phát triển cả về chất và lượng trên cơ sở nền tảng là các học thuyết, các quan điểm, ý kiến đánh giá của các chuyên gia. Đây chính là cơ sở lý luận, là tiền đề cho các nhà khoa học thực hiện các công trình nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, trước sự vận động và biến đổi không ngừng của thế giới tự nhiên, việc nhận thức của con người về một vấn đề khoa học nào đó cũng có sự thay đổi nhất định qua các thời kì. Quan điểm khoa học mới hình thành sau có thể tiến bộ hơn thậm chí phủ nhận quan điểm xuất hiện ở thời kì trước, đòi hỏi con người phải nhận thức được và không
  11. 3 ngừng tìm tòi nghiên cứu để có thể kiểm chứng. Tri thức về TTHS cũng không nằm ngoài quy luật này, do đó các công trình nghiên cứu cần đảm bảo có tính mới. Thực tiễn giải quyết VAHS cũng vậy, tương ứng với từng giai đoạn phát triển, từng thời kì, việc thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng cũng như công tác lập pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc giải quyết vụ án, các tiêu chí đánh giá hoạt động thực tiễn này cũng có sự thay đổi, số liệu biến đổi qua từng năm đòi hỏi phải có những đánh giá, tổng hợp kịp thời. Dưới góc độ nghiên cứu, trong khoa học TTHS mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về tranh tụng nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS. Mặc dù BLTTHS năm 2015 đã tạo cơ sở pháp lý cho các chủ thể thực hiện các hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS, tuy nhiên vấn đề đặt ra là quy định của BLTTHS năm 2015 liệu đã thực sự đầy đủ về hoạt động tranh tụng, có đủ để bảo đảm cho hoạt động tranh tụng diễn ra trên thực tế và diễn ra thực sự có hiệu quả hay chưa? Để trả lời câu hỏi này, việc nghiên cứu về những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật, thực tiễn tiến hành hoạt động tranh tụng để từ đó đề ra các giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa là hết sức cần thiết. Do đó, NCS lựa chọn đề tài “Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn đang đặt ra. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS, thực trạng quy định của pháp luật TTHS Việt Nam và thực tiễn hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS. Nhiệm vụ nghiên cứu: với mục đích nêu trên, luận án sẽ thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
  12. 4 - Phân tích, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS. - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS; làm rõ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS; phân biệt hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm theo mô hình tố tụng tranh tụng và mô hình tố tụng thẩm vấn; đồng thời làm rõ các điều kiện bảo đảm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS. - Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật TTHS về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS và thực tiễn thi hành, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS, quy định của pháp luật TTHS Việt Nam và thực tiễn thi hành quy định của pháp luật về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS. Phạm vi nghiên cứu: - Về lý luận, luận án tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm của hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS và ý nghĩa của hoạt động này; làm rõ yêu cầu đặt ra nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS. Luận án nghiên cứu hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS theo thủ tục tố tụng thông thường (không bao gồm các thủ tục đặc biệt như thủ tục rút gọn, thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi, thủ tục truy cứu TNHS đối với pháp nhân). - Về pháp luật, luận án tập trung nghiên cứu quy định của BLTTHS năm 2015 về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS; các văn bản pháp luật khác có liên quan, đồng thời có sự so sánh, đối chiếu với quy định của BLTTHS
  13. 5 năm 2003 để làm rõ những điểm mới tiến bộ trong quy định của BLTTHS hiện hành. Luận án cũng nghiên cứu quy định của pháp luật một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này ở mức độ phù hợp với yêu cầu và điều kiện nghiên cứu. - Về thực tiễn hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS, luận án sẽ đánh giá thông qua việc nghiên cứu các báo cáo, số liệu tổng kết của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, VKSNDTC, TAND tối cao trong thời gian 10 năm từ 2010 - 2019; thông qua các bản án XXSTVAHS và biên bản phiên tòa XXSTVAHS. 4. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý thuyết của luận án Cơ sở lý thuyết của luận án là những vấn đề lý luận về quyền tư pháp, lý luận về chức năng tố tụng, mô hình tố tụng hình sự, cơ sở lý thuyết trực tiếp là cơ sở lý luận chung về tranh tụng và hoạt động tranh tụng. 4.2. Câu hỏi nghiên cứu Luận án phải trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau: 1. Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS là gì? Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS có những đặc điểm gì? 2. Hoạt động tranh tụng trong mô hình tố tụng tranh tụng và mô hình tố tụng thẩm vấn khác nhau như thế nào? 3. Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS có những ý nghĩa gì? 4. Pháp luật TTHS Việt Nam quy định như thế nào về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS? 5. Yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS? Để nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS cần có những giải pháp nào? 4.3. Giả thuyết nghiên cứu Từ các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, giả thuyết nghiên cứu của luận án là: Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS là tổng hợp hoạt động của các chủ thể buộc tội, gỡ tội, các chủ thể tranh tụng khác và không thể thiếu vai trò
  14. 6 xét xử của Tòa án. Hoạt động tranh tụng trong mô hình tố tụng tranh tụng và mô hình tố tụng thẩm vấn có nhiều điểm khác biệt, việc bảo đảm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS có những ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết vụ án. Pháp luật TTHS Việt Nam đã có những quy định khá đầy đủ về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS nhưng vẫn còn một số bất cập dẫn đến thực tiễn tranh tụng còn những hạn chế nhất định. Để nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS cần có các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về tranh tụng, các giải pháp về nguồn nhân lực cũng như cơ sở vật chất và các giải pháp toàn diện khác. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin và sử dụng những phương pháp nghiên cứu đặc thù sau: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu khác nhau nhằm phân tích, phân loại và sắp xếp, tổng hợp các tài liệu theo nhóm, trên cơ sở đó tạo ra được hệ thống lý thuyết đầy đủ về vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp lịch sử được sử dụng nhằm tìm ra cơ sở phát sinh, quá trình thực hiện hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS qua các thời kì lịch sử khác nhau. - Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước, đánh giá quy định của pháp luật TTHS Việt Nam qua các thời kì; phương pháp đối chiếu được sử dụng để kiểm chứng thực trạng quy định của pháp luật TTHS về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXST với thực tiễn thi hành. - Phương pháp diễn dịch, quy nạp được sử dụng để đưa ra ý kiến nhằm triển khai vấn đề cũng như tổng kết lại sau khi đã phân tích, làm rõ các nội dung, nhận định đã trình bày.
  15. 7 - Phương pháp thống kê, khảo sát thực tiễn được sử dụng trong việc nghiên cứu các báo cáo, số liệu thực tiễn giúp kiểm chứng vấn đề lý luận đã được nghiên cứu. 6. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của luận án - Dưới góc độ lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung cơ sở lý luận về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS. - Dưới góc độ pháp lý, những phân tích, nhận xét, đánh giá của luận án đối với quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXST là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện pháp luật. - Dưới góc độ thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra những ưu điểm, bất cập của hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXST, luận án đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề còn vướng mắc, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXST. - Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu và xây dựng, áp dụng pháp luật trên thực tế. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung Luận án gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Chương 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thực tiễn thi hành. Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
  16. 8 PHẦN TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tình hình nghiên cứu trong nước Mặc dù trong BLTTHS năm 1988 và BLTTHS năm 2003, thuật ngữ “tranh tụng” chưa được ghi nhận một cách chính thức nhưng trên thực tế hoạt động tranh tụng vẫn tồn tại và diễn ra tại các phiên tòa, nhất là tại phiên tòa XXST. Do đó, có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về thực trạng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa, chỉ ra những mặt hạn chế và đề ra giải pháp nâng cao chất lượng tranh tụng. 1.1. Nhóm công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về nguyên tắc tranh tụng và mô hình tố tụng tranh tụng *Nhóm công trình nghiên cứu tranh tụng dưới góc độ là một nguyên tắc trong tố tụng hình sự Về sách chuyên khảo, có thể kể đến cuốn “Về nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự” của tác giả Nguyễn Văn Hiển, nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2011. Đây là cuốn sách có nội dung tương đối đầy đủ về nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự. Tác giả đã đưa ra khái niệm, phân tích nội dung, ý nghĩa, điều kiện đảm bảo thực hiện, nghiên cứu quy định của pháp luật hiện hành cũng như thực tiễn áp dụng nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự. Gần đây nhất có thể kể đến cuốn “Những nội dung mới trong BLTTHS năm 2015” của tác giả Nguyễn Hòa Bình (chủ biên), nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2016. Hai chuyên đề “Hệ thống những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự Việt Nam theo BLTTHS năm 2015” của tác giả Đào Trí Úc và chuyên đề “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử và việc cụ thể hóa trong BLTTHS năm 2015” của tác giả Trần Công Phàn trong cuốn sách đề cập trực tiếp đến nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm quy định tại Điều 26 BLTTHS năm 2015. Về luận án, luận văn: Năm 2011, tác giả Nguyễn Thu Hiền đã bảo vệ thành công luận án “Cơ sở lý luận và thực tiễn của nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng
  17. 9 hình sự Việt Nam hiện nay”. Luận án đã làm rõ được một số khái niệm về tranh tụng, chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn của nguyên tắc tranh tụng trong TTHS, từ việc phân tích tình hình thực tiễn, tác giả luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc này. Năm 2015, tác giả Hoàng Văn Thành bảo vệ thành công luận án “Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam”. Tác giả luận án đã có những nghiên cứu tiệm cận với nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm, chỉ rõ tranh tụng được thể hiện như thế nào trong phiên tòa XXSTVAHS, những giải pháp mà luận án đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc đều gắn với yêu cầu cải cách tư pháp. Ngoài ra, còn kể đến luận văn “Nguyên tắc tranh tụng trong luật tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Phan Thị Mỹ Hạnh (2004), luận văn“Thực hiện pháp luật đảm bảo nguyên tắc tranh tụng trong xét xử hình sự sơ thẩm ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Tiến Long (2005) đều nghiên cứu tranh tụng dưới góc độ là một nguyên tắc trong tố tụng hình sự cần được bảo đảm thực hiện trên thực tế. Về các bài viết có thể kể đến bài “Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự” của tác giả Nguyễn Đức Mai đăng trên tạp chí Luật học số 2 năm 1996; bài “Nguyên tắc tranh tụng, giải pháp nâng cao chất lượng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự” của tác giả Võ Thị Kim Oanh đăng trên tạp chí Kiểm sát, số 17 năm 2006; bài “Bàn về nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Hiển đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật số 7 năm 2008; bài “Giải pháp đảm bảo nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay” của tác giả Hoàng Văn Thành đăng trên tạp chí Nghề luật số 2 năm 2010; bài “Nguyên tắc tranh tụng và những vấn đề đặt ra đối với sửa đổi, bổ sung Bộ luật Tố tụng hình sự” của tác giả Trần Văn Độ đăng trên tạp chí Khoa học kiểm sát số 01 năm 2014; bài “Đề xuất giải pháp triển khai thi hành nguyên tắc tranh tụng trong ngành kiểm sát nhân dân” của tác giả Phan Văn Sơn đăng trên tạp chí Kiểm sát số 6 năm 2014; bài “Cần thể chế hóa nguyên tắc
  18. 10 tranh tụng trong Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi)” của tác giả Hoàng Thị Liên đăng trên tạp chí Kiểm sát số 6 năm 2014; bài “Một số kiến nghị góp phần thực hiện có hiệu quả nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa hình sự” của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng đăng trên tạp chí TAND số 11 năm 2014; bài “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và việc triển khai thực hiện” đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 21 năm 2017 và bài “Hoàn thiện quy định của BLTTHS bảo đảm nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm” của tác giả Vũ Gia Lâm đăng trên tạp chí Luật học, số 1 năm 2015; bài “Bình luận về nguyên tắc tranh tụng trong Dự thảo Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi)” của tác giả Nguyễn Thái Phúc, đăng trên tạp chí Kiểm sát số 9 năm 2015. *Nhóm công trình nghiên cứu tranh tụng dưới góc độ là một mô hình (kiểu) tố tụng hình sự Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu điển hình như: Năm 2014, tác giả Nguyễn Thị Thủy với luận án “Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng” đã nghiên cứu về mô hình tố tụng hình sự ở nước ta hiện nay, chỉ ra ưu điểm của mô hình tố tụng tranh tụng để có thể vận dụng vào Việt Nam; luận văn “Quyền công tố trong tố tụng hình sự tranh tụng và việc vận dụng trong điều kiện Việt Nam” năm 2004 của tác giả Lý Văn Chính; luận văn “Tố tụng tranh tụng và việc tiếp thu nó trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở Việt Nam” năm 2005 của tác giả Nguyễn Thu Hiền; Bài“Tiến tới xây dựng tố tụng hình sự ở Việt Nam theo kiểu tranh tụng” của tác giả Phạm Hồng Hải đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật số 7 năm 2003; bài “Tố tụng tranh tụng và tố tụng thẩm cứu” của tác giả Trần Đại Thắng đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 9 năm 2003; bài “Những tiền đề và thách thức đối với việc áp dụng tố tụng tranh tụng ở nước ta” của tác giả Nguyễn Thị Thủy đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 15 năm 2013. Những công trình này đều tập trung làm rõ các đặc điểm, ưu điểm của mô hình tố tụng tranh tụng và đề xuất ý kiến áp dụng đối với Việt Nam.
  19. 11 Trong một số cuốn sách chuyên khảo khác, các tác giả lại tập trung vào nghiên cứu việc xét xử, tuy không đề cập trực tiếp đến hoạt động tranh tụng tại phiên tòa nhưng vẫn có giá trị tham khảo cao như: cuốn “Sổ tay quy trình giải quyết án hình sự”, TAND tỉnh Bắc Ninh - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản Jica (Nxb. Thanh niên, Hà Nội, năm 2012); cuốn “Thủ tục xét xử sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Đinh Văn Quế (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2001); cuốn “Xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Võ Thị Kim Oanh (Nxb. Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012); cuốn “Nhiệm vụ của Công tố viên”, Lê Tài Triển (chủ biên), năm 1971; cuốn “Tố tụng hình sự và vai trò của Viện công tố trong tố tụng hình sự”, Nhà Pháp luật Việt Pháp (Nxb. Chính trị quốc gia, năm 1997). Trong cuốn “Những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Hoàng Thị Sơn, Bùi Kiên Điện (Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2000). Các tác giả đi sâu phân tích một số nguyên tắc quan trọng nhất chi phối và định hướng cho hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự như nguyên tắc xác định sự thật của vụ án, nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự, nguyên tắc xét xử công khai… Từ đó các tác giả nêu ra những vấn đề bất hợp lý trong các nguyên tắc đó và đề xuất việc hoàn thiện. Cuốn “Những vấn đề lí luận và thực tiễn cấp bách của việc đổi mới thủ tục tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp” của tập thể tác giả Lê Hữu Thể, Đỗ Văn Đương, Nguyễn Thị Thủy (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2013). Cuốn sách đã hệ thống hóa toàn bộ những vấn đề cốt lõi, cơ bản từ lý thuyết đến thực tiễn liên quan đến các thủ tục TTHS; từ đó phân tích, đánh giá tính hiệu quả, khả năng áp dụng của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành; đề xuất các giải pháp và hướng sửa đổi, bổ sung luật nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. Cuốn sách dành một phần nói về thủ tục XXSTVAHS, tác giả đưa ra các yêu cầu và đề xuất đổi mới, hoàn thiện thủ tục XXST, trong đó
  20. 12 đưa ra ý kiến đề nghị phải đổi mới căn bản thủ tục XXST theo hướng tranh tụng “tòa án chỉ nhận thức sự thật vụ án thông qua xét hỏi, tranh luận, đối đáp giữa KSV với bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác. Trên cơ sở kết quả tranh tụng của các bên mà tòa án ra phán quyết về vụ án. Theo đó, bỏ các quy định không thuộc chức năng xét xử của tòa án như thẩm quyền khởi tố vụ án, thẩm quyền xét hỏi chính mà chuyển các quyền này sang cho KSV và người bào chữa” (trang 389); cuốn “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền” của tác giả Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Chí (Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004); cuốn “Bộ luật Tố tụng hình sự mới, Bộ luật của tiến trình dân chủ bình đẳng, bảo vệ quyền con người” của tác giả Uông Chu Lưu (Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2004). Cuốn “Một số vấn đề về Luật Tố tụng hình sự”, Nxb. Pháp lý, 1985 của tác giả Võ Thọ. Cuốn sách ra đời trong bối cảnh chưa có BLTTHS, tác giả đã tập hợp những kiến thức phổ thông của tố tụng hình sự như sự tiến triển của tố tụng hình sự, những nguyên tắc tố tụng, người tham gia tố tụng, các giai đoạn tố tụng. Ngay từ thời điểm đó, tác giả đã đề cập đến những nguyên tắc rất cơ bản của TTHS như “nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo; mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, tác giả đưa ra chức năng của phiên tòa hình sự, đó là “trong phiên tòa hình sự chẳng những tiến hành kiểm tra tài liệu của giai đoạn điều tra sơ bộ mà còn nghiên cứu những chứng cứ mới được đưa ra trước mặt những người tham gia tố tụng thuộc bên buộc tội và bên bào chữa. Trên cơ sở đó, Tòa án nhìn được toàn diện, kết luận về mọi tình tiết đúng với sự thật, ra bản án hợp pháp và có căn cứ”1. Đồng thời, tác giả bước đầu tiếp cận những khái niệm về chức năng buộc tội, chức năng bào chữa: “Công tố viên thực hiện chức năng buộc tội. Người bị hại, nguyên đơn dân sự và đại diện của họ cũng có hoạt động tố tụng theo cũng hướng với công tố viên. Vậy họ cũng đứng về phía buộc tội. Bị cáo và người bào chữa có quyền bào chữa, tức là bảo vệ 1 Võ Thọ (1985), “Một số vấn đề về Luật Tố tụng hình sự”, Nxb. Pháp lý, tr.135.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2