intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:170

48
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay" với mong muốn góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh trong lĩnh vực năng lượng, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể tham gia vào quá trình phát triển năng lượng tái tạo, góp phần vào mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng, phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường của Việt Nam trong nhiều thập kỷ tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN DUY AN PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN DUY AN PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 9 38 01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học:1. TS. PHẠM SỸ CHUNG 2. TS. NGUYỄN ANH SƠN Hà Nội – 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được trích dẫn có nguồn gốc. Các kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Phan Duy An
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và viết luận án tại Học viện Khoa học Xã hội, với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Sỹ Chung, TS. Nguyễn Anh Sơn, người đã giúp tôi xây dựng ý tưởng nghiên cứu ban đầu, cho tôi cơ hội để theo đuổi niềm đam mê về lĩnh vực này và đã hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong quá trình viết luận án, động viên, khuyến khích tôi mỗi khi đạt được kết quả nghiên cứu mới hay gặp những khó khăn để tôi có thêm niềm tin trên con đường mình đã chọn. Tôi cũng xin dành lời cảm ơn chân thành đến Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương, cùng với Tổng công ty Phát điện 1, Tập đoàn điện lực Việt Nam đã có những giúp đỡ quý báu, tạo mọi điều kiện cho tác giả thu thập tài liệu, tham dự hội thảo khoa học và có những ý kiến đóng góp hữu ích cho bản luận án này. Xin chân thành cảm ơn tập thể các giảng viên Học viện Khoa học Xã hội, những người thầy, cô đã tận tình tham dự các buổi báo cáo từ bước xây dựng đề cương nghiên cứu đến các chuyên đề và các bản dự thảo luận án để có những ý kiến đóng góp quý báu và động viên, giúp đã tác giả hoàn thiện dần bản luận án của mình cho đến ngày hôm nay. Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình đã cùng tôi chia sẻ những khó khăn trong suốt quá trình nghiên cứu. Cảm ơn các đồng nghiệp và bạn bè của tôi, những người luôn tin rằng những nỗ lực của tôi sẽ được ghi nhận và đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt chặng đường dài vừa qua. Trân trọng cảm ơn!
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU .....................................................................................10 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..............................................................10 1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu ......................................................................21 Kết luận Chƣơng 1 ................................................................................................24 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO VÀ PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO ...................................................................................26 2.1. Khái quát lý luận về năng lượng tái tạo và các biện pháp khuyến khích hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ................................................................26 2.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ...........................................................................46 2.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới đối với pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ................................64 Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................81 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO ......83 3.1. Thực trạng pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ...........................................................................................83 3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo .................................................................................106 3.3. Một số nguyên nhân dẫn tới hạn chế quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ..........109 Kết luận Chƣơng 3 ..............................................................................................113
  6. Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO Ở VIỆT NAM ..........................................................................................................116 4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về các biện pháp khuyến khích hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay ......................................116 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam ..126 Kết luận Chƣơng 4 ..............................................................................................146 KẾT LUẬN ..........................................................................................................147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN ......................149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................150
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Association of Southeast Asian Nations - Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam Á BPP The Benefit Pays Principle – Nguyên tắc Người hưởng lợi phải trả tiền CDM Clean Development Mechanism - Cơ chế phát triển sạch CERs Chứng chỉ giảm phát thải DO Diesel Oil – Dầu Diesel EU European Union - Liên minh Châu Âu EC European Commission - Ủy ban các cộng đồng Châu Âu (hoặc Ủy ban Châu Âu) EB Executive Board - Ban Chấp hành quốc tế về cơ chế phát triển sạch EVN Viet Nam Electricity - Tập đoàn Điện lực Việt Nam FO Fuel Oil - Dầu nhiên liệu GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội GIZ Tổ chức hợp tác phát triển Cộng hòa Liên bang Đức GHG Greenhouse Gas - Hiệu ứng khí nhà kính IRENA The International Renewable Energy Agency – Cơ quan Năng lượng tái tạo Quốc tế. IEA International Energy Agency - Cơ quan năng lượng Quốc tế KNK Khí nhà kính NLTT Năng lượng tái tạo NLSC Năng lượng sơ cấp OECD Organization for Economic Cooperation and Development - Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế thế giới PPP The Polluter Pays Principle - Nguyên tắc người gây ô
  8. nhiễm trả tiền QPPL Quy phạm pháp luật RE Renewable energy – Năng lượng tái tạo RES Renewable Sources of Energy – Nguồn năng lượng tái tạo UNFCCC Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu WB World Bank - Ngân hàng thế giới
  9. MỞ ĐẦU Hiện nay nhiều nước trên thế giới đang tập trung nghiên cứu, ứng dụng nguồn NLTT vào thực tiễn đời sống, nguyên nhân chính là do các nguồn năng lượng truyền thống (than, dầu, khí...) sắp cạn kiệt, nguồn cung cấp các dạng năng lượng này đang chịu biến động lớn về giá cả và sự tác động của khủng hoảng kinh tế, chính trị trên phạm vi toàn cầu. Ngoài ra, việc sử dụng các nguồn năng lượng truyền thống này còn gây hiệu ứng nhà kính, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, sức khỏe của người dân, sự cân bằng và phát triển bền vững của tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó Việt Nam cũng là một trong các quốc gia chịu sự tác động này. Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, Việt Nam rất cần có nhiều nguồn năng lượng khác nhau để phục vụ cho quá trình phát triển, và nhu cầu đó ngày càng tăng lên nhanh chóng cùng với sự tăng trưởng về kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, việc đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời gian tới, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều vấn đề và thách thức khó khăn, đặc biệt là nguồn cung cấp năng lượng sơ cấp nội địa dần cạn kiệt, trong khi giá dầu, giá than, giá khí đốt luôn có xu hướng leo thang và biến đổi thất thường. Chính vì vậy, việc khai thác và sử dụng có hiệu quả, hợp lý các nguồn NLTT có ý nghĩa hết sức quan trọng và mang tính chiến lược xét trên mọi khía cạnh cả về kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng, an ninh năng lượng và phát triển bền vững của đất nước. Đa dạng hóa các hình thức khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo sẽ góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo cho quyền con người được sống trong môi trường trong lành như Hiến pháp năm 2013 của chúng ta đã ghi nhận. Tuy nhiên, các vấn đề lý luận, quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này còn chưa hệ thống, đầy đủ, hoặc có sự mâu thuẫn, chống chéo ngay giữa các văn bản quy phạm pháp luật, khiến cho việc đầu tư, khai thác, sử dụng NLTT ở Việt Nam còn ở mức độ hạn chế, chưa phát triển. 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong Hội nghị thượng đỉnh của Liên Hợp quốc về Biến đổi khí hậu (COP 21) diễn ra từ 30/11/2015-11/12/2015 tại Paris, Việt Nam đã cam kết cắt giảm 1
  10. 8% lượng phát thải khí nhà kính so với kịch bản phát triển thông thường vào năm 2030. Và có thể giảm tiếp đến 25% nếu nhận được sự hỗ trợ quốc tế từ các hợp tác song phương và đa phương. Đây là một cam kết đóng góp chung của nước ta vào Thỏa thuận Paris. Đến tháng 9 năm 2020, Việt Nam là quốc gia thứ 9 đệ trình bản Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) lên UNFCCC (Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu), với mục tiêu xác định các biện pháp giảm thiểu trên toàn nền kinh tế cho giai đoạn 2021-2030 bao gồm các lĩnh vực năng lượng, nông nghiệp, rác thải, sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, lâm nghiệp và công nghiệp. Các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong NDC cập nhật được đánh giá là phù hợp với chủ trương của Nhà nước, các cam kết của Việt Nam được cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật, Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030 và các kế hoạch phát triển của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng và giao thông vận tải nên có triển vọng thu hút đầu tư trong nước và quốc tế. Có thể nói, Việt Nam đang bước vào giai đoạn chuẩn bị của quá trình chuyển đổi năng lượng, chuyển dịch dần từ năng lượng sơ cấp sang nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, với chiến lược tăng trưởng xanh. Theo Đề án Điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030 (gọi tắt là Quy hoạch điện VII Điều chỉnh), đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18 tháng 03 năm 2016, với quan điểm phát triển là ưu tiên phát triển nguồn điện sử dụng NLTT, tạo đột phá trong việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, góp phần bảo tồn tài nguyên năng lượng, giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường trong sản xuất điện; đẩy mạnh phát triển và sử dụng các nguồn NLTT cho sản xuất điện, từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn điện sản xuất từ nguồn NLTT nhằm giảm nhẹ sự phụ thuộc vào nguồn điện sản xuất từ than nhập khẩu, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, giảm nhẹ biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội bền vững; hình thành và phát triển hệ thống điện thông minh, có khả năng tích hợp với nguồn NLTT có tỷ lệ cao. Tuy nhiên, cơ cấu nguồn điện từ NLTT vẫn chưa được cụ thể cho từng nguồn NLTT như thủy điện nhỏ, điện mặt trời, địa nhiệt, đồng thời so với tiềm năng nguồn NLTT của nước ta thì con số này có thể gia tăng hơn nữa để phù hợp hơn với Chiến lược 2
  11. phát triển về NLTT, Chiến lược tăng trưởng xanh và Thỏa thuận Paris trong điều kiện chi phí cho sản xuất điện từ NLTT ngày càng giảm và có thể cạnh tranh với nguồn điện từ năng lượng hóa thạch. Mặc dù ngành năng lượng của Việt Nam đạt được một số thành tựu ấn tượng, nhưng vẫn gặp phải những thách thức sau: An ninh nguồn cung cấp: Nguồn cung trong nước không đủ; sự chậm trễ có hệ thống đối với việc vận hành các dự án sản xuất điện, dẫn đến việc không thể đáp ứng nhu cầu tăng trưởng cao; sự phụ thuộc trong tương lai vào quá trình nhập khẩu than, với "các chỉ số an ninh năng lượng có xu hướng tiêu cực" trong những năm tới; Khả năng chi trả và tính cạnh tranh: Thiếu sự phát triển của thị trường năng lượng cạnh tranh, các chính sách giá năng lượng và cơ chế điều tiết thị trường còn nhiều bất cập; Những thách thức về môi trường: Suy thoái môi trường và điều kiện sống, bao gồm cả ô nhiễm không khí ở các khu vực đô thị lớn của đất nước; thiếu quan tâm đến các vấn đề môi trường; phát triển kinh tế ngắn hạn từ lâu đã được ưu tiên hơn tính bền vững. Tính bền vững: Sự phát triển kinh tế của Việt Nam vẫn chủ yếu dựa vào các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng và Việt Nam chưa có nhiều bước tiến trong việc tăng hiệu suất của việc sử dụng năng lượng. Công nghệ sản xuất và tiêu dùng còn lạc hậu, chưa được địa phương hóa. Trình độ công nghệ trong một số lĩnh vực của ngành năng lượng còn chưa được cải thiện kịp thời trong khi quá trình nội địa hóa và hỗ trợ thị trường của các dự án trong lĩnh vực năng lượng cho hoạt động sản xuất trong nước còn hạn chế. Chất lượng nguồn nhân lực và năng suất lao động trong một số lĩnh vực còn thấp [10]. Khung pháp lý cho việc phát triển các dự án năng lượng điện nói chung và NLTT nói riêng, được điều chỉnh chủ yếu bởi Luật Điện lực năm 2004 (có hiệu lực vào tháng 7 năm 2005), sau đó được sửa đổi vào năm 2012 và 2018. Luật Điện lực đưa ra các nguyên tắc quy định về quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực, hợp tác quốc tế, các biện pháp tiết kiệm điện, lĩnh vực sản xuất điện, truyền tải, phân phối và người tiêu dùng cuối cùng, vận hành thị trường điện, mua bán điện và dịch vụ theo hợp đồng, giá điện, giấy phép hoạt động điện lực, cũng như 3
  12. quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp kinh doanh điện và người sử dụng điện. Ngoài ra, Luật cũng đặt ra khuôn khổ pháp lý cho cải cách ngành điện và cũng nêu bật các khía cạnh của phát triển bền vững ngành điện mà Luật hướng tới là vừa đáp ứng nhu cầu điện vừa đảm bảo tính tin cậy, an toàn, hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Cũng theo quy định Luật Điện lực, Nhà nước độc quyền đối với dịch vụ truyền tải điện, hoạt động được rất nhiều cơ quan giám sát. Một thiếu sót lớn khác trong khung pháp lý về lĩnh vực năng lượng, đó là luật năng lượng tái tạo đã được thảo luận thường xuyên giữa các nhà nghiên cứu về chính sách, kinh tế, pháp luật cũng như các nhà nghiên cứu học thuật khác, kể từ đầu năm 2010, nhưng đến thời điểm hiện nay vẫn chưa được ban hành. Với sự phát triển lâu dài của ngành năng lượng và tầm quan trọng chiến lược của việc đạt được một quá trình chuyển đổi năng lượng thành công ở Việt Nam, cần có các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ rõ ràng để phát triển và đầu tư các dự án NLTT. Đứng trước các yêu cầu và thách thức trên, hệ thống pháp luật mặc dù đã có những quy định cụ thể về khuyến khích bảo đảm đầu tư phát triển NLTT, nhưng hệ thống quy phạm pháp luật này vẫn còn có nhiều bất cập, gây khó khăn, vướng mắc cho việc khuyến khích, hỗ trợ phát triển và đầu tư các dự án NLTT. Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay” với mong muốn góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh trong lĩnh vực năng lượng, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể tham gia vào quá trình phát triển năng lượng tái tạo, góp phần vào mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng, phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường của Việt Nam trong nhiều thập kỷ tới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Phân tích những vấn đề lý luận về phát triển NLTT trong mối quan hệ với phát triển bền vững và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay. - Phân tích thực trạng, xu hướng và những vấn đề đặt ra liên quan đến pháp luật về biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT ở Việt Nam, trong đó nghiên cứu: Quy định pháp luật của Nhà nước hiện nay đối với việc hỗ trợ, 4
  13. khuyến khích đầu tư phát triển các dự án NLTT; Khảo sát, đánh giá thực trạng và hậu quả của việc khai thác nguồn tài nguyên NLSC ở Việt Nam; Phân tích, tổng hợp và so sánh các chế định của Việt Nam trong thời gian vừa qua (so sánh theo chiều dọc) và so với một số Quốc gia trên thế giới để rút ra các bài học kinh nghiệm, có thể triển khai, áp dụng tại Việt Nam. - Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại; phát huy các ưu điểm đang có, khuyến khích được việc nghiên cứu khoa học, đầu tư khai thác, sử dụng năng lượng NLTT ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Tác giả sẽ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản như sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT - Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT. Cụ thể, tác giả sẽ làm rõ các vấn đề lý luận thông qua việc phân tích làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, vai trò của NLTT và khái niệm, đặc điểm, vai trò của các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo. Một số kinh nghiệm quốc tế và trong nước về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT cũng được tác giả khái quát tổng hợp để củng cố, hoàn thiện thêm những tiền đề đề của việc nghiên cứu - Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT ở Việt Nam hiện nay. Trong đó có xem xét, làm rõ các quy định của pháp luật về thị trường năng lượng; bảo vệ môi trường; cơ chế đầu tư, tài chính, sản phẩm đầu ra, cũng như một số quy định có liên quan đến vấn đề này. Trong quá trình nghiên cứu, sẽ xem xét đến hệ thống pháp luật của một số nước trên thế giới, pháp luật Việt Nam trong thời gian vừa qua điều chỉnh vấn đề này, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, tiếp thu tri thức tiến bộ nhân loại, để đưa ra các quan điểm, giải pháp phù hợp với thực tiễn xây dựng, ban hành và thực thi pháp luật ở Việt Nam về khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT; - Phát hiện những mâu thuẫn, bất cập và khoảng trống của quy định pháp luật hiện hành về việc khuyến khích, hỗ trợ các dự án phát triển NLTT trong đời sống thực tiễn. Trên cơ sở đó đề tài sẽ đánh giá các khó khăn, vướng mắc, các thế mạnh (ưu điểm) của pháp luật Việt Nam hiện nay trong đời sống thực tiễn của nó, qua đó tìm ra được một số nguyên nhân tồn tại trong quá trình xây dựng, 5
  14. áp dụng pháp luật; - Đề xuất quan điểm định hướng và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật điều chỉnh về khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Toàn bộ các quy định pháp luật có liên quan đến các biện pháp khuyến khích hỗ trợ, phát triển NLTT ở Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. - Thực trạng thi hành pháp luật của Việt Nam về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Thứ nhất, về phạm vi nghiên cứu: Pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT là vấn đề có phạm vi nghiên cứu rộng, phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực, khía cạnh khách nhau như luật học, kinh tế học, xã hội học và khoa học tự nhiên... Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận án tiến sĩ luật học kinh tế, luận án tập trung vào những vấn đề về lý luận pháp luật, thực trạng pháp luật, thực tiễn thi hành pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT ở Việt Nam và giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT ở Việt Nam hiện nay. Hai là, về thời gian, Luận án nghiên cứu pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT và một số vụ việc điển hình từ năm 2007 đến nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận chung để nghiên cứu tất cả các nội dung của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT trong quá trình phát triển bền vững đất nước. Trên cơ sở quan điểm tiếp cận được nêu ở trên, luận án cần phải sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, như hệ thống hóa, phân tích và tổng hợp, luật học so sánh, thống kê, lịch sử cụ thể, đặc biệt là phương pháp phân tích quy phạm pháp luật. Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu, có sự kết hợp hài hòa các phương án trong từng phần, nội dung của luận án, trong đó phương pháp 6
  15. phân tích và tổng hợp là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong luận án. Đối với mỗi mục thì có một số phương pháp nghiên cứu chủ đạo để làm rõ phạm vi, mục đích nghiên cứu, cụ thể: - Tại Chương 1, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp để ra ra đánh giá về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án. - Tại Chương 2, tác giả sử dụng phương pháp lịch sử cụ thể, phân tích và tổng hợp, luật học so sánh, phương pháp hệ thống để: đưa ra các quan niệm về NLTT, các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT và pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT; phân tích kinh nghiệm của các nước trên thế giới và gợi mở cho Việt Nam trong việc xây dựng, sử dụng các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT. - Tại Chương 3, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích quy phạm pháp luật, thống kê trên cơ sở khảo sát thực tiễn để phân tích và đánh giá những quy định pháp luật và phương pháp hệ thống để chỉ ra những hạn chế, bất cập của các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT. - Tại Chương 4, tác giả sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống, luật học so sánh, để nêu lên những quan điểm, mục tiêu, yêu cầu của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT ở Việt Nam. Ngoài ra, để có thể thu thập được các thông tin, phục vụ nghiên cứu, luận giải những vấn đề được nêu trong luận án, tác giả cũng phải thực hiện kết hợp cả phương pháp định lượng và định tính, như tham vấn, quan sát, nghiên cứu trường hợp. 5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án Luận án tiến sĩ luật học với đề tài “Pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay” được hoàn thành sẽ có những đóng góp mới chủ yếu sau: - Đưa ra các luận giải làm sáng tỏ vị trí, tầm quan trọng của việc phát triển NLTT trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Luận án đã đề cập nghiên cứu những vấn đề lý luận về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo và mô hình lý luận pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo; nghiên cứu 7
  16. kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về các biện pháp khuyến khích hỗ trợ, phát triển năng lượng tái tạo, qua đó góp phần phát triển, bổ sung cơ sở lý luận pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. - Đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện thực trạng hệ thống pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT và chỉ ra những ưu điểm, bất cập và hạn chế của pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT trong thời gian vừa qua. - Luận án đã đề xuất được các quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT, góp phần thúc đẩy việc khai thác, sử dụng NLTT trong tương lai, vì mục tiêu phát triển bền vững đất nước. 6. Ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn của Luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Trong thời gian vừa qua, việc tìm hiểu pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay chưa được quan tâm đúng mức vì nhiều lý do khác nhau. Đến thời điểm hiện tại, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT tại Việt Nam ở cấp độ luận án tiến sĩ Luật học. Luận án là đề tài hết sức cần thiết để bổ sung cho các nguồn tài liệu còn thiếu của các đề tài nghiên cứu trước đây, là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích không chỉ đối với các nhà lập pháp mà còn là tài liệu tham khảo bổ ích cho công tác giảng dạy, nghiên cứu pháp luật tại các cơ sở đào tạo pháp luật của nước ta. Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần bổ sung luận cứ khoa học cho chiến lược phát triển hệ thống pháp luật Việt Nam trong những năm tiếp theo, trực tiếp phục vụ việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về năng lượng, kinh tế và môi trường. 6.2. Giá trị thực tiễn Luận án là nguồn tư liệu khoa học đáng tin cậy cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là đối với các cơ quan hoạch định chính sách, lập pháp và các cơ quan nghiên cứu trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái 8
  17. tạo ở nước ta hiện nay; là cơ sở để nâng cao và hoàn thiện hệ thống pháp luật về năng lượng, kinh tế và môi trường, từ đó tạo ra hướng đi mới để năng lượng tái tạo có thể phát triển mạnh mẽ, dần thay thế nguồn năng lượng sơ cấp, đảm bảo an ninh năng lượng, phát triển bền vững về kinh tế đi đôi với trách nhiệm bảo vệ môi trường. Đề tài đã làm rõ thực trạng, chỉ ra đặc điểm, những ưu điểm và hạn chế của hệ thống pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo của nước ta trong giai đoạn vừa qua, để từ đó đưa ra các đề xuất, khuyến nghị, giải pháp giúp cho nhà nước hoàn thiện hệ thống pháp luật về năng lượng, kinh tế và môi trường, đồng thời nâng cao khả năng khai thác, sản xuất năng lượng tái tạo, hạn chế năng lượng sơ cấp, từng bước góp phần giúp ngành năng lượng phát triển mạnh mẽ, bền vững trong bối cảnh hiện nay. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài Lời cam đoan, danh mục các từ viết tắt sử dụng trong luận án, mục lục, phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án đã được công bố và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của luận án gồm 04 chương: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu. - Chương 2: Những vấn đề lý luận về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo và pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT. - Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT ở Việt Nam. - Chương 4: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT ở Việt Nam. 9
  18. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghị định thư Kyoto của Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 02 năm 2005. Nội dung quan trọng của Nghị định thư Kyoto là đưa ra chỉ tiêu giảm phát thải khí nhà kính có tính ràng buộc pháp lý đối với các nước phát triển và cơ chế giúp các nước đang phát triển đạt được sự phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thông qua thực hiện ''Cơ chế phát triển sạch'' (CDM), trong đó có lĩnh vực năng lượng. Kể từ khi Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto có hiệu lực thi hành, việc sử dụng NLTT để đáp ứng các nhu cầu về năng lượng cho sản xuất và tiêu dùng được quan tâm ở nhiều nước. Đặc biệt, sau Hội nghị Liên Hợp quốc về phát triển bền vững tại Rio de Janeiro Brazil tháng 6 năm 2012, thì phát triển và sử dụng NLTT là vấn đề trọng tâm nhằm đạt được mục tiêu là cân bằng lại lượng khí thải trong môi trường ở mức độ có thể ngăn chặn những tác động nguy hiểm cho sự tồn tại và phát triển của con người. Cho đến thời điểm hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển NLTT, trong đó có một số công trình nghiên cứu đề cập đến quy phạm pháp luật để khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT, với những góc nhìn, nội dung khác nhau. Việc nghiên cứu các công trình khoa học có liên quan mật thiết đến đề tài “Pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT ở Việt Nam hiện nay” có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thực hiện luận án, là cơ sở để đánh giá, tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực tiễn đã được nghiên cứu, giải quyết những vấn đề còn để ngỏ, chưa được giải quyết, qua đó gợi mở có tính định hướng cho những nội dung cần nghiên cứu tiếp theo mà luận án cần tập trung giải quyết. Những công trình khoa học này là tài liệu tham khảo bổ ích, có giá trị khoa học cho tác giả trong quá trình nghiên cứu, thực hiện công trình nghiên cứu ở cấp độ tiến sĩ. Qua tìm hiểu, nghiên cứu, nghiên cứu sinh nhận thấy đã có một số công trình nghiên cứu với nội dung liên quan mật thiết đến đề tài luận án như sau: 10
  19. 1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận về biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu khái niệm về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ Khái niệm “khuyến khích” và “hỗ trợ” được sử dụng tại một số văn bản quy phạm pháp luật, với những cách tiếp cận khác nhau và chưa có định nghĩa chuẩn, để áp dụng thống nhất, có văn bản quy phạm sử dụng cụm từ “Luật khuyến khích” như Luật Khuyến khích đầu tư trong nước năm 1994, được sửa đổi năm 1998 [50, 51], xong có văn bản sử dụng cụm từ “Luật hỗ trợ” như Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 [58]. Về Điều ước quốc tế thì có các Hiệp định song phương về khuyến khích và bảo đảm đầu tư được ký giữa Việt Nam với các nước có quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài. Dưới góc độ pháp luật về đầu tư, khuyến khích và bảo hộ đầu tư được xác định là một trong những biện pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thu hút vốn đầu tư trong nước có hiệu quả, đặc biệt là trong bối cảnh các quốc gia trên thế giới đều có điểm chung là cần vốn đầu tư như một yếu tố thiết yếu giúp nền kinh tế có thể tồn tại và phát triển. Các biện pháp khuyến khích đầu tư được hiểu là tất cả những quy định do nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích nhất định cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào nên kinh tế, trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của nhà đầu tư. Bảo hộ đầu tư là những cam kết của nước tiếp nhận đầu tư về việc không trưng thu hoặc quốc hữu hóa tài sản của nhà đầu tư hoặc tước quyền sở hữu của nhà đầu tư mà không có căn cứ pháp luật, hoặc cam kết nhà đầu tư được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật... Dưới góc độ pháp luật về doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp được xác định là một trong những biện pháp để nhà nước tạo động lực, điều kiện để doanh nghiệp trong nước có khả năng trụ vững, phát triển trong nền kinh tế thị trường. Cũng tương tự như các biện pháp khuyến khích đầu tư, các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp được hiểu là tất cả những quy định do nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích nhất định cho các doanh nghiệp trong nước khi tham gia vào thị trường, trên cơ sở hài hòa giữa lợi ích của nhà nước và doanh nghiệp trong nước, nhưng phải trên nguyên tắc tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp với điều ước quốc tế. 11
  20. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu, tài liệu nào phân tích, làm rõ một cách thấu đáo các khái niệm này để làm cơ sở cho việc nghiên cứu, áp dụng thống nhất thuật ngữ trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. 1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu lý luận về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo Đến thời điểm hiện nay, trong nước và quốc tế đã có rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về chính sách năng lượng nói chung và chính sách để phát triển năng lượng sạch, NLTT nói riêng. Các tài liệu đều thống nhất quan điểm tiếp cận đối với vấn đề này trên cơ sở nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải bồi thường”, “Người hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải trả tiền”, “Kích thích lợi ích kinh tế” và “Công quyền can thiệp”. Tại Việt Nam, có nhiều tài liệu nghiên cứu về các biện pháp khuyến khích đầu tư, các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp và nghiên cứu phát triển nguồn điện từ NLTT trong quy hoạch nguồn điện, chuyển dịch năng lượng…, các nghiên cứu này chủ yếu về khoa học tự nhiên, xã hội, chính sách mà chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về khoa học pháp lý về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT. Tuy nhiên, đây đều là các công trình nghiên cứu, các tài liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành lý luận về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT được đề cập tại luận án này. Thứ nhất, dưới góc độ về khoa học tự nhiên: Đến nay, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu khoa học của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ và các học giả nghiên cứu, khẳng định Việt Nam là quốc gia có tiềm năng lớn để phát triển NLTT, có nhiều công trình khoa học xây dựng được phương pháp tính toán tối ưu cơ cấu các nguồn năng lượng nói chung và nguồn năng lượng cho sản xuất điện nói riêng, trong đó có nguồn điện từ NLTT. Bên cạnh đó, có một số đề tài nghiên cứu, đánh giá vai trò của các nguồn NLTT trong hệ thống điện, sự tác động của chúng về mặt kinh tế, môi trường trong sản xuất điện năng, dự báo ngắn hạn, dài hạn nhu cầu năng lượng cho Việt Nam, thành lập cơ sở dữ liệu về công nghệ năng lượng bao gồm cả công nghệ năng lượng truyền thống và công nghệ NLTT, xây dựng hệ thống năng lượng tham chiếu, phân tích chi phí - lợi ích của ngành năng lượng tại Việt Nam thông qua phát triển nhiều kịch bản tương lai, điển hình là Đề tài “Nghiên cứu phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo trong quy hoạch nguồn điện Việt Nam đến năm 2030” của Nghiên cứu sinh Phạm Thị Thanh Mai, bảo vệ tại Đại học Bách Khoa Hà Nội năm 2017 [65]. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2