intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:197

28
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Luật học "Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại; Dự báo tình hình và các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THANH BÌNH PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội, 2023
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THANH BÌNH PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số: 9.38.01.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Độ Hà Nội, 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án “Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên đại bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, các nguồn tài liệu tham khảo đề cập, sử dụng trong luận án được nghiên cứu sinh trích dẫn trung thực, bảo đảm theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và người thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, các thầy cô giáo ở Khoa Luật, Học viện Khoa học xã hội đã chỉ bảo, góp ý, hỗ trợ tôi rất nhiều trong việc tìm kiếm tư liệu cũng như nâng cao phương pháp, kỹ năng viết luận án. Xin cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp đã cổ vũ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, tiếp sức cho tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành luận án. TÁC GIẢ LUẬN ÁN
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...........................................1 1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ...................................8 1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................. 26 1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ............................................. 28 1.4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ............................................................... 29 Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................. 32 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG MẠM ............................................................... 33 2.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại ......... 33 2.2. Chủ thể phòng ngừa các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại ...................................................................... 44 2.3. Nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại .................................... 53 2.4. Các nguyên tắc phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại .......................................... 58 Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................. 64 Chương 3: TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................ 66 3.1. Đặc điểm địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................ 66 3.2. Thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ...75 3.3. Hạn chế và nguyên nhân những hạn chế trong phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................ 92 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 111
  6. Chương 4: DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................... 112 4.1. Dự báo tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới ............................................................................................................ 112 4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý cho phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại ......................................................................................................................... 120 4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và tăng cường phối hợp giữa các chủ thể phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại .................................................... 126 4.4. Tăng cường triển khai, áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại ............. 142 Tiểu kết Chương 4 .................................................................................................... 148 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ........................................................... 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 152 DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ ............................................................. 169
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BLHS Bộ luật Hình sự BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự CAND Công an nhân dân CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CSND Cảnh sát nhân dân ĐTV Điều tra viên HĐND Hội đồng nhân dân KSV Kiểm sát viên Nxb Nhà xuất bản SX,KD,TM Sản xuất, kinh doanh, thương mại TAND Tòa án nhân dân TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân XPTTQLKT Xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 17 năm Việt Nam gia nhập WTO, hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới, kinh tế đất nước đã và đang gặt hái được những thành tựu trong việc tự do hoá thương mại và mở cửa thị trường. Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trong những địa phương đóng vai trò quan trọng. Nhờ vào truyền thống năng động và sáng tạo, trong nhiều thập kỷ qua, TP.HCM đã xác lập vị thế hàng đầu về mặt kinh tế trong cả nước. Từ năm 2011 đến năm 2019, thành phố đạt mức tăng trưởng kinh tế xấp xỉ 10%/năm. GDP của thành phố chiếm khoảng 23% GDP của cả nước; đóng góp 1/3 giá trị sản xuất công nghiệp, 1/5 kim ngạch xuất khẩu; trên 30% tổng thu ngân sách nhà nước; đóng góp trên 66% GRDP cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Năm 2022, TP.HCM có tốc độ tăng trưởng GRDP là 9,03% (cả nước 8,02%); đóng góp 15,6% GDP (thứ 1/63 tỉnh thành); là địa phương có thu ngân sách Nhà nước cao nhất nước, đạt trên 471.000 tỷ đồng chiếm 30% tổng thu cả nước [208]. Đặc biệt hơn, TP.HCM luôn là địa phương tiên phong trong việc thực hiện các biện pháp đổi mới, sáng tạo kinh tế, trở thành nguồn cảm hứng cho sự phát triển và là một mô hình mà các địa phương khác có thể học tập. TP.HCM là nơi mà các thể chế đã được tạo ra dựa trên nhu cầu thực tế của cuộc sống kinh tế. Thành phố cũng là địa phương dám thử nghiệm các chế định vận hành cơ chế thị trường, như việc tiên phong thí điểm cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, từ đó xây dựng mô hình thực tiễn để cải tổ hệ thống doanh nghiệp Nhà nước. Tuy nhiên quá trình hội nhập trong bối cảnh toàn cầu hoá cũng đặt ra nhiều thách thức đối với chính quyền thành phố. Một trong những thách thức ấy chính là sự phức tạp của tình hình tội phạm nói chung và tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (XPTTQLKT) trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại (SX,KD,TM) nói riêng. Tội phạm kinh tế, cụ thể là các tội phạm XPTTQLKT là biểu hiện tập trung nhất của những nhân tố tiêu cực trong quá trình phát triển nền kinh tế. Loại tội phạm này gây ra những hậu quả nguy hại về kinh tế - xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại, gây thiệt hại và cản trở quá trình phát triển lành mạnh của kinh tế thành phố và đất nước. Với diện tích địa bàn rộng, dân cư đông, chủ yếu là những người tạm trú với nhiều thành phần ngành 1
  9. nghề, “bức tranh” tội phạm trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM càng trở nên phức tạp. Để kiểm soát tình hình tội phạm, chính quyền thành phố đã thực hiện nhiều biện pháp khác nhau bao gồm các biện pháp phòng ngừa xã hội nhằm ngăn chặn tội phạm xảy ra và cả các biện pháp nghiệp vụ nhằm xử lý, trấn áp tội phạm. Quán triệt Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”, với phương châm “phòng ngừa là cơ bản”, “kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống”, trong giai đoạn 2012 - 2022, các cấp ủy Đảng, chính quyền TP.HCM đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch,…về đảm bảo trật tự an toàn xã hội, mở các đợt cao điểm đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống các loại tội phạm nói chung và đấu tranh, các loại tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM nói riêng. Các con số thống kê đã chỉ ra rằng công tác phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trong thời gian qua tuy đạt được nhiều kết quả, song tình hình vẫn đang diễn biến phức tạp. Số liệu thống kê của Tòa án nhân dân TP.HCM cho thấy trong thời gian từ năm 2012 đến 2022, trên địa bàn TP.HCM đã xảy ra 1225 vụ án với 2141 người phạm tội trong lĩnh vực SX,KD,TM. Về mức độ của tình hình các tội trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM so với tổng số vụ án phạm pháp hình sự trên địa bàn từ năm 2012 đến năm 2022 cho thấy số vụ án và số bị cáo phạm tội trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM chiếm 1,8% tổng số vụ án đã bị xét xử trên địa bàn thành phố. Nếu tính tỷ lệ trung bình trong giai đoạn nghiên cứu, chỉ số vụ phạm tội trong lĩnh vực SX,KD,TM là 1.33 và chỉ số người phạm tội là 2.3, tức là trung bình trong khoảng thời gian từ 2012 đến 2022 tại TP HCM cứ 100.000 dân thì có 1.33 vụ phạm tội và có 2.3 người bị xét xử về các tội trong lĩnh vực SX,KD,TM. Số liệu thống kê hàng năm cho thấy số vụ án và số người phạm tội trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn thành phố tăng, giảm không theo một quy luật nhất định nào, gây khó khăn xác định được xu hướng vận động, khó dự đoán. Đặc biệt sau giai đoạn đại dịch Covid-19, tình hình kinh tế và xã hội TP.HCM phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức và tác động tiêu cực. Tình trạng tội phạm nói chung, đặc biệt là các loại tội phạm tham nhũng và kinh tế, buôn lậu, đã có xu hướng gia tăng và phức tạp. 2
  10. Theo báo cáo, trong 06 tháng đầu năm 2023, Cảnh sát kinh tế Công an TP.HCM đã phát hiện 707 vụ, 724 đối tượng có dấu hiệu vi phạm về kinh tế, tham nhũng (tăng 16,9% về số vụ, tăng 10,5% về số đối tượng so cùng kỳ 2022); khởi tố 670 vụ án, 225 bị can (tăng 67,08% về số vụ, tăng 99,1% về số bị can so với cùng kỳ năm 2022) [209]. Các báo cáo tổng kết hằng năm của Cơ quan Công an, VKSND, TAND trên địa bàn TP.HCM đều nhận định số lượng các vụ án cũng như bị can, bị cáo về các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM tuy không tăng đột biến nhưng phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi. Tội phạm xảy ra phổ biến, nghiêm trọng trên nhiều lĩnh vực nhất là lĩnh vực kinh tế trọng điểm. Đặc biệt, gần đây xuất hiện những hành vi mới với bản chất nguy hiểm cho xã hội đặc trưng gắn với lĩnh vực SX,KD,TM. Thực tế trên cho thấy hiệu quả phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua chưa thật sự bền vững, còn nhiều hạn chế. Những hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Về khách quan, TP.HCM có điều kiện tự nhiên thuận lợi là đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, với hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không thuận lợi cho hoạt động giao thương, vận chuyển hàng hóa. Điều kiện này không chỉ thu hút đầu tư mà thu hút cả những đối tượng phạm tội chọn TP.HCM làm địa bàn hoạt động. Bên cạnh đó, đặc điểm dân cư đông, trong đó dân nhập cư nhiều, thường xuyên biến động, địa bàn rộng lớn, phương thức, thủ đoạn của các đối tượng phạm tội ngày càng tinh vi. Về nguyên nhân chủ quan, có thể kể đến công tác lãnh, chỉ đạo trong triển khai hoạt động phòng ngừa chưa được thực hiện liên tục, hệ thống phòng ngừa chưa đồng bộ, các quy định trong BLHS về các tội vực SX,KD,TM còn bất cập, đội ngũ trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng ngừa chưa đáp ứng đủ về số lượng và chất lượng, cơ chế phối hợp giữa các chủ thể phòng ngừa tội XPTTQLKT trên địa bàn thành phố vẫn còn thiếu chặt chẽ, … TP.HCM giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả đất nước. Những hạn chế trong phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM đã ảnh hưởng không nhỏ đến trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực SX,KD,TM của thành phố, là rào cản tới sự ổn định, phát triển nền kinh tế của thành phố và chung của cả nước. Xác định được vai trò, ý nghĩa của cuộc đấu tranh với loại tội phạm XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM, nghiên cứu sinh thấy rằng việc nghiên cứu, 3
  11. tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường phòng ngừa hiệu quả đối với nhóm tội này trên địa bàn thành phố trở thành một nhu cầu cấp thiết. Từ các lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận án tiến sĩ Luật học chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu trong phạm vi trong nước và ngoài nước để đánh giá tình hình nghiên cứu, xác định những vấn đề cần nghiên cứu tiếp tục trong đề tài, xác định câu hỏi nghiên cứu và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu trong luận án; - Nghiên cứu lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, qua đó làm rõ và hoàn thiện lý luận về phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM; - Nghiên cứu thực trạng phòng ngừa các tội phạm XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM từ năm 2012 đến 2022; - Dự báo tình và đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án. 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn hoạt động phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: luận án được thực hiện dưới góc độ Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, nghiên cứu vấn đề phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM được quy định tại Mục 1 – Chương XVIII, gồm 12 tội danh, từ Điều 188 đến Điều 199 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017. 4
  12. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Luận án tiến hành nghiên cứu thực tiễn trên địa bàn TP.HCM. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu thực tiễn trên địa bàn TP.HCM các số liệu thống kê được tiến hành thu thập từ năm 2012 đến năm 2022. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng của Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, pháp luật của nhà nước Việt Nam, về công tác động đấu tranh và phòng ngừa tội phạm. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành và tội phạm học, đặc biệt là các phương pháp sau: Phương pháp phân tích: được sử dụng để làm sáng tỏ quy định của pháp luật hình sự đối với các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM; phân tích kết quả các hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm ở chương 3, chương 4; các số liệu thống kê về tình hình tội phạm, các bản án ở chương 3. Phương pháp hệ thống: phương pháp này được sử dụng ở nhiều nội dung khác nhau trong quá trình triển khai nghiên cứu luận án. Cụ thể, phương pháp thống kê được sử dụng để hệ thống hoá các số liệu thu thập được, các tài liệu, công trình, bài viết có liên quan đến đề tài nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu. Phương pháp tổng hợp: phương pháp này được sử dụng trong quá trình thu thập và xử lý các số liệu thực tiễn nhằm làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu của luận án. Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng để chủ yếu để so sánh tình hình tội phạm trong những giai đoạn khác nhau trên địa bàn nghiên cứu thông qua các số liệu thống kê thu thập được nhằm rút ra những kết luận có giá trị trong luận án. Phương pháp thống kê: phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê số vụ phạm tội, số người phạm tội, thống kê một số đặc điểm về nhân thân người phạm tội tại chương 2 của luận án. Phương pháp nghiên cứu điển hình: phương pháp nghiên cứu điển hình được sử dụng khi nghiên cứu một số đặc điểm nhân thân một số người phạm tội tại chương 3 thông qua nghiên cứu 250 bản án hình sự về các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM xét xử tại TP.HCM trong những năm vừa qua. 5
  13. Phương pháp dự báo: phương pháp này được tác giả sử dụng tại chương 4 của luận án. Dựa trên cơ sở lý luận và các thông số về tình hình các tội XPTTQLKT trên địa bàn TP HCM thu thập được, tác giả đưa ra những phán đoán về tình hình các tội XPTTQLKT trên địa bàn TP HCM trong tương lai, dự báo tình hình tội phạm với các thông số, đặc điểm, tính chất của các tội XPTTQLKT trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới. Bên cạnh các phương pháp được nêu trên, luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp mô tả, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, … 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Các điểm mới của luận án thể hiện cụ thể: Thứ nhất, thông qua việc khảo cứu các công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước, luận án đã hệ thống và đánh giá tổng quan nghiên cứu về phòng ngừa tình hình tội các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM. Thứ hai, luận án đã hệ thống hóa lý luận về phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM, góp phần hoàn thiện lý luận về phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM nói chung và trên một địa bàn cấp tỉnh nói riêng. Thứ ba, luận án là công trình có tính chuyên sâu về tội phạm học, phản ánh một cách đầy đủ, khoa học về tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM từ 2012 đến năm 2022. Dựa vào số liệu thu thập được, luận án phân tích và đánh giá toàn diện về phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2012- 2022. Thứ tư, luận án đã đưa ra các dự báo về tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về lý luận: kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn thiện lý luận trong lĩnh vực tội phạm học cũng như hoàn thiện lý luận về phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM. 6
  14. Luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, học tập về tội phạm học cũng như nghiên cứu chuyên sâu về phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM. Về thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tham khảo, sử dụng trong quá trình hoạch định chính sách, ban hành các quyết định quản lý về kinh tế, là cơ sở để chính quyền địa phương tham khảo xây dựng các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả tội phạm XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trong thời gian tới. Luận án cũng có thể là tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu, học viên, sinh viên có quan tâm và những cán bộ đang làm việc trong các cơ quan chuyên trách về tội phạm. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại. Chương 3: Tình hình tội phạm và thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 4: Dự báo tình hình và các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 7
  15. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án Mục đích quan trọng nhất của đề tài là nghiên cứu giải pháp nhằm phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM. Để đạt được mục đích này, tổng quan tình hình nghiên cứu được xem xét ở các góc độ khác nhau gồm các công trình nghiên cứu về lý luận phòng ngừa tội phạm nói chung, các công trình liên quan về lý luận, các công trình nghiên cứu thực trạng và giải pháp phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM ngoài nước và trong nước. 1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước Khảo cứu tình hình nghiên cứu lý luận phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM không thể không nhắc đến các phải kể đến các công trình nghiên cứu xây dựng lý thuyết cơ bản của tội phạm học nói chung. Các công trình nghiên cứu lý luận chung về phòng ngừa tình hình tội phạm, có thể kể đến một số công trình sau: giáo trình Криминология, Издательство: Юстицинформ, Москва [182], (Tạm dịch: Tội phạm học - Giáo trình cho các trường đại học, Nxb Thông tin pháp lý năm 2006 của tác giả Malkova) đây là quyển giáo trình nguyên bản bằng tiếng Nga, giảng dạy tại các trường đại học. Nội dung giáo trình đã đề cập đến các vấn đề lý luận cơ bản về phòng ngừa tội phạm như định nghĩa về phòng ngừa tội phạm; nội dung phòng ngừa tội phạm; các nguyên tắc trong phòng ngừa tội phạm; các chủ thể phòng ngừa tội phạm,... Đặc biệt là hệ thống lý thuyết các biện pháp phòng ngừa tội phạm. Các lý thuyết về phòng ngừa tội phạm được nhắc đến trong giáo trình có nhiều điểm tương đồng với các giáo trình tội phạm học hiện nay tại Việt Nam. Công trình nghiên cứu Tội phạm và tội phạm học ở Nhật Bản của tác giả Can Ueda do TS. Nguyễn Xuân Yêm và TS. Hồ Trọng Ngũ dịch từ nguyên bản tiếng Nga của Nxb Tiến Bộ, Moscow năm 1989 [169]. Nội dung quyển sách đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung về tội phạm và các chính sách xã hội nhằm phòng ngừa tình hình tội phạm, xác định các chủ thể chính trong các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tác giả cũng nhấn mạnh việc áp dụng các hình phạt, trong đó có cả hình phạt tử hình cũng 8
  16. như các biện pháp tái hòa nhập cộng đồng để phòng ngừa tình hình tội phạm. Những biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm tương ứng với các học thuyết này là tài liệu tham khảo quan trọng cho tác giả xây dựng lý luận phòng ngừa tội phạm cũng như khi đề ra các giải pháp phòng ngừa các tội XPTTQLKT. Sách Crime prevention in Urban Community (Phòng ngừa tội phạm tại các vùng đô thị) của tác giả Koichi Miyazawa và Setsuo Miyazawa [180]. Các nội dung trong quyển sách viết được hai tác giả biên tập lại từ tài liệu hội thảo khoa học quốc tế Crime prevention in Urban Community tổ chức tại Nhật Bản năm 1992. Các hoạt động phòng ngừa tội phạm trên thực tiễn tại các quốc gia như Anh, Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Nhật Bản đã được giả Koichi Miyazawa và Setsuo Miyazawa tập hợp và phân tích. Các giải pháp trong tài liệu là nguồn tham khảo để tác giả nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa tội phạm được đề xuất trong đề tài. Sách An Introduction to Transnational Criminal Law (Giới thiệu về luật hình sự xuyên quốc gia) của tác giả Neil Boister, Nxb Oxford University Press, 2012 [186]. Nội dung quyển sách đề cập đến nhóm tội phạm xuyên quốc gia, được các quốc gia ghi nhận và xử lý bằng luật hình sự. Tác giả đặt ra yêu cầu cần có những quy định về hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, về tương trợ tư pháp và dẫn độ tội phạm giữa các quốc gia. Sách Understanding White Collar Crime (Tìm hiểu về Tội phạm Cổ cồn trắng) của tác giả J. Kelly Strader, Trường Luật Lexis Nexis, tái bản lần thứ 3, năm 2011 [178]. Nội dung quyển sách được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học, luật hình sự và điều tra tội phạm theo Luật hình sự của Hoa Kỳ. Trong quyển sách, tác giả đã tập hợp một số quan điểm khác nhau liên quan đến khái niệm tội phạm cổ cồn trắng. Theo đó, tội phạm cổ cồn trắng được hiểu ở nhiều phạm vi và diễn đạt bằng nhiều khái niệm khác nhau như Tội phạm kinh tế (economic crime), tội phạm thương mại (commercial crime), tội phạm kinh doanh (business crime), tội phạm thị trường (market place crime), tội xâm phạm người tiêu dùng (consumer crime), tội phạm chóp bu (crime at the top), tội phạm doanh nghiệp (corporate crime), tội phạm nghề nghiệp (occupational crime), v… Trong quyển sách, Kelly Strader cũng đề cập đến nhiều quan điểm về phạm vi tội phạm cổ cồn trắng, trong đó có quan điểm cho rằng tội phạm cổ cồn trắng chỉ là những hành vi có liên quan đến tài chính và kinh tế của những người có chức vụ. Cuối cùng, tác giả đưa ra quan điểm cá nhân của mình, theo ông thì tội phạm cổ cồn trắng là những hành vi trái pháp luật và đạo đức vi phạm trách nhiệm được ủy thác từ niềm tin của công chúng được 9
  17. thực hiện bởi cá nhân hoặc tổ chức, thường trong khi thực hiện những hoạt động nghề nghiệp hợp pháp, bởi cá nhân hoặc tổ chức có địa vị cao hoặc được tôn trọng trong xã hội vì lợi ích của cá nhân hoặc của tổ chức. Với khái niệm này, quan điểm của tác giả tội phạm cổ cồn trắng không nhất thiết phải là tội phạm kinh tế hoặc tội phạm tài chính. Sách White-collar Criminality (Tội phạm cổ cồn trắng) của tác giả Edwin H.Sutherland [172, tr.1-12]. Cuốn sách đề cập đến tội phạm cổ cồn trắng. Tác giả quyển sách cho rằng “tội phạm kinh tế là những tội phạm được thực hiện bởi những người có địa vị chính trị, kinh tế cao trong xã hội. Trong quá trình hoạt động họ đã lợi dụng nghề nghiệp của mình, động cơ mưu cầu những lợi ích bất hợp pháp đã thúc đẩy họ thực hiện hành vi phạm tội”. K.Lindeman, luật gia người Đức, khi bàn về khách thể xâm phạm của các tội phạm kinh tế, ông cho rằng tội phạm kinh tế là một loại “hành vi xâm phạm chính thể của nền kinh tế, các ngành kinh tế trọng điểm và trật tự quản lý kinh tế trong nền kinh tế quốc gia, đáng phải chịu hình phạt”. Bài viết Japanese Laws regulating Economic Crimes (Pháp luật Nhật Bản điều chỉnh các tội phạm kinh tế) của tác giả Motoo Noguchi trong tập hợp Luật Nhật Bản, do Cơ quan Phát triển Quốc tế Nhật Bản (JICA) phát hành năm 1998 [183]. Trong bài viết, tác giả phân tích khái niệm và phạm vi của tội phạm kinh tế. Tác giả viện dẫn một số loại tội phạm được xem là tội phạm kinh tế tại Nhật Bản như các tội xâm phạm tài sản, các tội phạm về thuế, chứng khoán, các tội phạm doanh nghiệp, các tội xâm phạm trật tự thị trường, các tội xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Theo tác giả, tội phạm kinh tế tại Nhật Bản được quy định tại nhiều văn bản luật khác nhau tùy theo đặc thù của từng loại hành vi như Bộ luật Thương mại, Luật chống độc quyền, Luật chống cạnh tranh không lành mạnh,…; các Luật ngân hàng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật về chứng khoán và giao dịch chứng khoán,…; các luật thuế như Luật thuế công ty, Luật thuế thu nhập, Luật thuế hải quan,…; các luật về bảo vệ người tiêu dùng, các luật về thương mại và ngoại hối,… Luật hình sự chỉ quy định các tội chung nhất. Trách nhiệm hình sự của tội này cũng bao gồm cả cá nhân và tổ chức. Quyển sách The prevention of crime (Phòng ngừa tội phạm), Delbert Elliott and Abigail Fagan, August 2016, của các tác giả Elliott, Delbert, Fagan, Abigail, & Abigail Fagan [174]. Nội dung cuốn sách này bao gồm nền tảng lý thuyết về phòng ngừa tội phạm, các chiến lược và phương pháp mới để đánh giá hiệu quả của các chương trình phòng ngừa. Xác định các biện pháp can thiệp đã được chứng minh là có hiệu quả. Các 10
  18. tác giả đề xuất 6 quan điểm lý thuyết như sau: (1) Quan điểm lý thuyết sinh học và sinh lý. Nội dung lý thuyết cho rằng tội phạm liên quan đến các đặc điểm sinh học và thể chất thấp kém của các cá nhân. Chiến lược phòng ngừa tội phạm được đề xuất bởi lý thuyết này là phạt tù, đưa vào trại tâm thần; (2) Quan điểm lý thuyết vô tổ chức xã hội. Nội dung lý thuyết cho rằng tội phạm có liên quan đến cư trú địa lý, với thu nhập thấp và các khu vực xã hội không ổn định có tỷ lệ tội phạm cao hơn. Chiến lược phòng ngừa tội phạm được đề xuất bởi lý thuyết này là giám sát khu phố, huy động cộng đồng; (3) Quan điểm lý thuyết sự căng thẳng. Nội dung lý thuyết cho rằng: tội phạm xảy ra khi có sự khác biệt giữa các mục tiêu xã hội mong muốn như sự giàu có và địa vị và cơ hội để đạt được những mục tiêu đó. Chiến lược phòng ngừa tội phạm được đề xuất bởi lý thuyết này là chương trình đào tạo nghề, trợ cấp nhà ở, chương trình hạn chế bỏ học; (4) Quan điểm lý thuyết kiểm soát xã hội. Nội dung lý thuyết cho rằng tội phạm xảy ra khi kiểm soát bên trong và bên ngoài yếu kém. Chiến lược phòng ngừa tội phạm được đề xuất bởi lý thuyết này là đào tạo phụ huynh để cải thiện kỹ năng giám sát và kỷ luật trẻ em, các can thiệp trị liệu để dạy kiểm soát xung động và quản lý cơn giận, các chương trình cố vấn để thúc đẩy sự gắn kết với những người khác thông thường; (5) Quan điểm lý thuyết hiệp hội khác biệt. Nội dung lý thuyết cho rằng tội phạm xảy ra khi các cá nhân tiếp xúc với các hình mẫu tội phạm. Chiến lược phòng ngừa tội phạm được đề xuất bởi lý thuyết này là giúp thanh niên chống lại sự lôi kéo của bạn bè, băng nhóm; (6) Quan điểm lý thuyết tích hợp. Nội dung lý thuyết cho rằng có nhiều ảnh hưởng nhân quả đối với tội phạm được xác định trong nhiều lý thuyết về tội phạm học. Chiến lược phòng ngừa tội phạm được đề xuất bởi lý thuyết này là các chương trình đa thành phần, tìm cách thay đổi nguyên nhân của tội phạm. Điều đặc biệt, tác giả quyển sách cũng nhấn mạnh sự thay đổi tư duy về nguyên nhân của tội phạm đã dẫn đến những kết quả nghiên cứu mới và cách tiếp cận mới đối với việc thiết kế, đánh giá và thực hiện các chương trình phòng ngừa và phục hồi tội phạm. Mô hình coi tội phạm là phản ứng đối với các rào cản xã hội, cảm xúc và thể chất đối với quá trình phát triển tích cực của trẻ em và thanh thiếu niên. Một lĩnh vực khoa học phòng ngừa mới dựa trên cách tiếp cận y tế công cộng đối với phòng ngừa và liên quan đến một phân loại mới về các loại chương trình phòng ngừa cũng đã xuất hiện. Phương pháp này đã được chứng minh để giảm đáng kể tỷ lệ hành vi tội phạm. Quan 11
  19. điểm này của các tác giả giúp củng cố căn cứ khoa học cho các giải pháp về kinh tế, giáo dục mà tác giả đề xuất trong Luận án. Kỷ yếu hội thảo quốc tế “Luật hình sự Trung Quốc và Việt Nam trong cải cách kinh tế” – Học viện Tư pháp hình sự - Đại học Kinh tế Chính pháp Trung Nam, Vũ Hán, tháng 6/2013 [158]. Trong hội thảo, các nhà khoa học bàn về khái niệm tội phạm kinh tế ở nghĩa hẹp, nghĩa vừa và nghĩa rộng nhất, về trách nhiệm hình sự đối với nhóm tội phạm kinh tế, trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân phạm tội kinh tế,… Trong hội thảo, một số bài viết về Luật hình sự Trung Quốc đáng chú ý như: “Nguyên tắc quy chế của luật hình sự trong nền kinh tế thị trường Trung Quốc” của giáo sư tiến sĩ Tề Văn Viễn, “Những vấn đề và đối sách trong trình tự truy cứu tội phạm kinh tế” của giáo sư tiến sĩ Chu Tường, “Những vấn đề và đối sách mới về tội phạm thuế” của tiến sĩ Trương Khắc Văn. Sách Handbook on Transnational Crime and Justice (Cẩm nang về tội phạm và tư pháp xuyên quốc gia), do Philip Reichel và Jay Albanese chủ biên [189]. Nội dung quyển sách nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của tội phạm xuyên quốc gia. Quyển sách không bàn về trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm xuyên quốc gia nhưng nghiên cứu về tình hình tội phạm, cách đo lường và kiểm soát các tội này. Nhóm tội phạm kinh tế được đề cập đến là các tội buôn bán hàng giả, trốn thuế, buôn lậu, gian lận và tội phạm mạng. Một số công trình nghiên cứu ở trong nước Tội phạm học hiện nay phát triển với tư cách là một ngành khoa học độc lập do đó các công trình nghiên cứu lý luận chung về tội phạm học có khá nhiều. Khảo cứu về tình hình nghiên cứu lý luận phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM không thể không nhắc đến các các công trình nghiên cứu lý luận chung về tội phạm học. Bởi đây là những tài liệu mang tính quan trọng trong việc cung cấp những tri thức lý luận cơ bản nhất liên quan đến đề tài nghiên cứu. Giáo trình tội phạm học của GS.TS Võ Khánh Vinh, do Nxb CAND xuất bản năm 2013 [157]. Trong công trình này, GS.TS Võ Khánh Vinh đã làm rõ các vấn đề lý luận về tình hình tội phạm, lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, lý luận về nhân thân người phạm tội và lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm. Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm được tác giả phân loại theo: nội dung; phạm vi; khách thể… Công trình cũng đề cập đến các phương pháp nghiên cứu của tội phạm học, về hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng ngừa và chống tình hình tội phạm. 12
  20. Giáo trình Tội phạm học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb CAND, năm 2022 [122]. Nội dung giáo trình đề cập đến các phương pháp nghiên cứu của tội phạm học, vị trí của tội phạm học trong hệ thống các khoa và những vấn đề lý luận cơ bản của tội phạm học như lý luận về tình hình tội phạm, lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, lý luận về nhân thân người phạm tội cũng như lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm. Tội phạm học Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật, Nxb Công an nhân dân, năm 2000 [152]. Công trình này nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn của tội phạm học Việt Nam, nghiên cứu một số học thuyết về tội phạm học của Việt Nam và thế giới... Từ đó vận dụng vào Việt Nam. Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam của tác giả Phạm Văn Tỉnh, do Nxb Tư pháp xuất bản năm 2007 [111]. Công trình này tác giả cũng nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về tình hình tội phạm nói chung, cũng như những vấn đề lý luận về tình hình tội phạm học Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở đó tác giả quyển sách đưa ra những quan điểm của mình về những vấn đề lý luận tình hình tội phạm ở Việt Nam. Sách Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm của tác giả Nguyễn Xuân Yêm [161]. Công trình đề cập đến các giải pháp phòng ngừa tội phạm trong đó tập trung vào 4 nhóm giải pháp chính. Đầu tiên, tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục về tội phạm để nâng cao nhận thức của công chúng. Thứ hai, cải thiện các biện pháp kinh tế và xã hội để giảm nguy cơ phát sinh tội phạm. Thứ ba, hoàn thiện hệ thống pháp luật để cung cấp nền tảng cho cuộc chiến phòng chống tội phạm trong bối cảnh mới. Thứ tư là tăng cường và củng cố hoạt động của các cơ quan chuyên trách trong ngành Công an, Kiểm sát, Tòa án, Hải quan, Bộ đội biên phòng và Cảnh sát biển. Tác giả Nguyễn Xuân Yêm cũng đã đề xuất các hướng dẫn liên quan đến cách tổ chức và hoạt động của các cơ quan này cũng như cách sử dụng các công cụ pháp luật trong việc ngăn ngừa tội phạm. Trong quyển Phòng, chống tội phạm truyền thống và tội phạm phi truyền thống trong điều kiện hội nhập quốc tế của Học viện Cảnh sát nhân dân [65] trung tâm nghiên cứu tội phạm học và phòng ngừa tội phạm thuộc Học viện CSND đã chỉ ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế như xây dựng và hoàn thiện về pháp luật 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1