intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Vấn đề lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước, lý luận và thực tiễn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

57
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ các quy định cả lý luận và thực tiễn về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước; thực trạng pháp luật và xây dựng phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp tác lao động với nước ngoài trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Vấn đề lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước, lý luận và thực tiễn

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI TỐNG VĂN BĂNG VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI THEO HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC LAO ĐỘNG GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Chuyên ngành: LUẬT QUỐC TẾ Mã số: 9 38 01 08 LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Vũ Đức Long 2. TS. Trần Minh Ngọc HÀ NỘI – 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Vũ Đức Long 2. TS. Trần Minh Ngọc Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Luật Hà Nội vào hồi…..giờ…..ngày….. tháng…..năm….. Có thể tìm hiểu luận án tại: 1) Thư viện Quốc gia 2) Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội
  3. CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Tống Văn Băng (2020), Lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài - thực trạng và giải pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém, Tạp chí Giáo dục và xã hội (Số 113 (174), Tháng 8/2020). 2. Tống Văn Băng (2020), Vấn đề thực thi các cam kết về lao động của Việt Nam trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.Tạp chí Nghề luật (số Tháng 9/2020).
  4. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa ngày nay, di cư quốc tế đã trở thành một trong số những vấn đề lớn của thời đại. Đã có nhiều cơ chế bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp đối với người lao động nước ngoài. Trong khuôn khổ của Tổ chức Lao động quốc tế (International Labour Organization - ILO) đã ký kết nhiều công ước như: Công ước quốc tế về bảo vệ quyền của lao động di trú và thành viên của gia đình họ; Công ước về di cư để làm việc, Công ước về quyền tự do lập hội và quyền được các tổ chức bảo vệ; Công ước lao động hàng hải; Công ước về tự do lập hội và quyền thương lượng tập thể; Công ước về xóa bỏ lao động cưỡng bức;… Cùng với các quan hệ xã hội khác, quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài được hình thành và phát triển là một thực tế khách quan, thể hiện nhu cầu giao lưu dân sự giữa các cá nhân, pháp nhân trong xã hội và tạo tiền đề cho các quan hệ bang giao giữa các quốc gia ngày càng khăng khít. Do đó, yêu cầu điều chỉnh các quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài thông qua pháp luật nói chung và hiệp định hợp tác giữa các quốc gia là một đòi hỏi tất yếu, hướng cho các quan hệ xã hội này phát triển một cách lành mạnh trong khuôn khổ của pháp luật, giảm thiểu các tranh chấp phát sinh. Để điều chỉnh vấn đề đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, đáp ứng tình hình kinh tế - xã hội trong nước và thế giới, Việt Nam đã ban hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Song song với đó, Nhà nước ta đã ký kết nhiều hiệp định hợp tác về lao động hoặc liên quan đến người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
  5. 2 Thực tế trong thời gian qua cho thấy, các quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài, đã và đang từng bước được hoàn thiện và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng còn gặp nhiều hạn chế, bất cập; công tác quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài (quản lý từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quản lý lao động từ các doanh nghiệp, quản lý từ người sử dụng lao động nước ngoài và tự quản lý của người lao động) còn nhiều hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu đề tài: “Vấn đề lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước- lý luận và thực tiễn”, để từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam, nâng cao hiệu quả thực thi hiệp định hợp tác về lao động giữa Việt Nam và các nước nhằm bảo vệ tốt hơn người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài là hết sức cần thiết. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ các quy định cả lý luận và thực tiễn về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước; thực trạng pháp luật và xây dựng phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp tác lao động với nước ngoài trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Với mục đích nêu trên nên luận án có nhiệm vụ chính sau đây: Thứ nhất: Làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về các phương thức điều chỉnh quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài hiện nay của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, trong đó đặc biệt chú trọng đến phương thức điều chỉnh của các hiệp định hợp tác về lao động giữa các quốc gia với nhau.
  6. 3 Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng quy định của hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước về người lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài, có đối chiếu với pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài, qua đó rút ra những ưu điểm cũng như tồn tại, bất cập của pháp luật. Thứ ba: Đưa ra những đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả thực thi hiệp định hợp tác về lao động giữa Việt Nam và các nước, từ đó bảo vệ tốt hơn người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về người lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hiệp định hợp tác về lao động giữa Việt Nam và các nước. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: Thứ nhất, nghiên cứu, đánh giá về lý luận và thực tiễn vấn đề người lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài trên cơ sở các quy định của Hiệp định hợp tác về lao động giữa Việt Nam và các nước và pháp luật Việt Nam; Thứ hai, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả thực thi hiệp định hợp tác về lao động giữa Việt Nam và các nước. - Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề pháp luật và thực tiễn liên quan đến cơ chế bảo đảm quyền người lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong các hiệp định hợp tác về lao động giữa Việt Nam và các nước. Việc phân tích pháp luật và thực tiễn ở một số quốc gia điều chỉnh về lao động nước ngoài chỉ
  7. 4 nhằm minh chứng, củng cố những nhận định, đánh giá và đề xuất xây dựng hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm nâng cao thực thi hiệp định hợp tác về lao động giữa Việt Nam và các nước ở Việt Nam. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu các quy định của hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước từ năm 2000 và pháp luật Việt Nam từ năm 2006 đến nay (thời điểm Việt Nam ban hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở quan điểm, đường lối và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong nghiên cứu khoa học nói chung, nghiên cứu khoa học pháp lý nói riêng, bao gồm: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích, đánh giá; phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê. 5. Những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn của đề tài Những kết quả nghiên cứu của luận án có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau: - Luận án bổ sung và làm phong phú thêm cơ sở lý luận cơ bản về lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hiệp định hợp tác về lao động giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ, cũng như hệ thống pháp luật trong nước điều chỉnh về hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, các phương thức bảo
  8. 5 vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi đang lao động ở nước ngoài. - Luận án đã đánh giá một cách toàn diện về tình hình người Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài và cơ chế bảo vệ theo quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, chỉ ra được những điểm tích cực, những tồn tại và hạn chế của vấn đề này. - Luận án đưa ra được các định hướng chiến lược đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế; đưa ra các giải pháp đồng bộ, khả thi về pháp luật cũng như cơ chế quản lý Nhà nước, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân người lao động về vấn đề người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định hợp tác về lao động. - Luận án cung cấp nguồn tư liệu tin cậy phục vụ cho việc giảng dạy, nghiên cứu ở Trường Đại học Luật Hà Nội, cũng như cho các cơ sở đào tạo pháp luật, các viện nghiên cứu, cũng như cho các đối tượng khác có quan tâm. - Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo có giá trị cho các cơ quan hoạch định chính sách, cơ quan pháp luật trong nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về người Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án chia làm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Một số vấn đề lý luận về quan hệ lao động Việt Nam có yếu tố nước ngoài và hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước Chương 3: Thực trạng các hiệp định hợp tác lao động của Việt Nam và thực tiễn thi hành các hiệp định này
  9. 6 Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả thực thi hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và Việt Nam về vấn đề lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hiệp định hợp tác lao động 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài về vấn đề lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hiệp định hợp tác lao động 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu chung về lao động di cư Ở nước ngoài, các công trình nghiên cứu về vấn đề lao động di cư khá phong phú, đề cập đến nhiều khía cạnh, từ lịch sử hình thành và phát triển của lao động di cư, khái niệm, xu hướng phát triển, so sánh hệ thống pháp luật giữa các quốc gia cho đến đề xuất các quy chế pháp lý quốc tế để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp đối với người lao động di cư. Đây là vấn đề được rất nhiều tổ chức (UN, ILO, IOM, UNHCR, UN Woman… hay các tổ chức phi chính phủ như Action Aid, APHEDA, Oxfam Bỉ, World Vision..) và các học giả quan tâm, nhất là ở những quốc gia phát triển và những nước tiếp nhận nhiều lao động nước ngoài. 1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu về lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài Có một số công trình nghiên cứu đề cập đến lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài. Tuy nhiên, qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu nêu trên, cho thấy: - Những công trình, tác phẩm chủ yếu nghiên cứu về về lao động di cư nói chung và lao động di cư ở một số nước Châu Á. Cũng có
  10. 7 một số công trình của tác giả Việt Nam ở nước ngoài nghiên cứu về lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài nhưng không nhiều. - Không có công trình nào nghiên cứu về hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, trước khi hệ thống các quốc gia theo xu hướng xã hội chủ nghĩa sụp đổ (1991) thì việc nghiên cứu về hiệp định hợp tác về lao động, về vấn đề người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài được đề cập khá mờ nhạt ở cả góc độ luật thực định và nghiên cứu khoa học. Dấu ấn xuất hiện kể từ khi Việt Nam được xóa bỏ lệnh cấm vận (1995), tham gia sâu rộng với các tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ ở các cấp độ quốc tế và khu vực, mở rộng giao thương với các quốc gia. Quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài nói chung và vấn đề lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài đã được đề cập đến trong nghiên cứu khoa học, giáo trình, bài viết đăng trên tạp chí, luận văn thạc sĩ, Luận án tiến sĩ luật học, bài tham luận trong các hội thảo khoa học của nhiều nhà nghiên cứu. 1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu 1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được Thứ nhất, những vấn đề lí luận cơ bản về bảo vệ quyền lợi của người lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài đã được các nhà khoa học pháp lí nghiên cứu khá đầy đủ và công phu. Kết quả nghiên cứu của các công trình này sẽ được luận án tiếp thu để làm cơ sở cho việc nghiên cứu sâu vào chủ đề chính của luận án. Thứ hai, các công trình nghiên cứu nêu trên cũng đã phân tích và đánh giá về thực trạng lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài. Điều này tạo lợi thế rất lớn cho Luận án khi nghiên cứu đánh giá về lao
  11. 8 động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hiệp định về hợp tác lao động. Thứ ba, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nêu trên, đặc biệt là của các học giả nước ngoài còn chỉ ra những bất cập của pháp luật về phương diện lý luận và thực tiễn từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật. Thứ tư, các bất cập trong pháp luật Việt Nam, trong thực tiễn về lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài đã được các học giả nghiên cứu kiến nghị sẽ được luận án tiếp tục kế thừa có chọn lọc vào giai đoạn hiện nay khi nghiên cứu lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hiệp định về hợp tác lao động. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu về lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài 1.2.2.1. Những vấn đề còn tồn tại, hạn chế Mặc dù đã đạt được những giá trị lí luận và thực tiễn nhất định, song các công trình nghiên cứu nêu trên của các học giả trong và ngoài nước vẫn còn một số hạn chế nhất định: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về các văn bản pháp lý quốc tế quan trọng về lao động và khía cạnh pháp lý về hợp tác lao động quốc tế của Việt Nam còn khiêm tốn. Các công trình nghiên cứu, bài viết mới chỉ dừng lại ở một vài khía cạnh nhất định, hoặc về xuất khẩu lao động, hoặc về pháp luật lao động trong nước nói chung. Thứ hai, các công trình của các học giả nước ngoài và Việt Nam chỉ nghiên cứu về lao động di cư nói chung mà không có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước về đưa người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài có so sánh, đối chiếu với pháp luật Việt Nam.
  12. 9 Thứ ba, một số công trình nghiên cứu là các bài báo khoa học chỉ đề cập đến một vài vấn đề cụ thể mà không nghiên cứu sâu, toàn diện và tổng thể các vấn đề mà Luận án đặt ra. Các vấn đề về lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài còn chưa được đánh giá và nhìn nhận dưới góc độ so sánh, đối chiếu để hội nhập. Thứ tư, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề người lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hiệp định hợp tác về lao động. 1.2.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện Luận án sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất, Luận án nghiên cứu sự hình thành và phát triển của các hình thức hiệp định hợp tác về lao động gắn với Việt Nam, để từ đó đánh giá về vai trò, vị trí, ý nghĩa của nó trong thực tiễn và trong tương lai. Thứ hai, Luận án nghiên cứu hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc ký kết hiệp định hợp tác về lao động giữa Việt Nam với các quốc gia, từ đó xác định những mục tiêu đạt được trong việc thương lượng, ký kết và thực thi các hiệp định trong thực tiễn. Thứ ba, Luận án nghiên cứu làm rõ những ưu điểm và hạn chế trong việc nội luật hóa các quy định của hiệp định hợp tác về lao động và thực tiễn áp dụng các quy định của hiệp định hiện này. Thứ tư, Luận án nghiên cứu mối tương quan giữa các hiệp định hợp tác về lao động và pháp luật hiện hành của Việt Nam để thấy được sự tương đồng và khác biệt của pháp luật Việt Nam về người lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Đồng thời, luận án chỉ ra những điểm hạn chế, bất cập của pháp luật Việt Nam quy định về lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài, để từ đó làm cơ sở đưa ra những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện.
  13. 10 Thứ năm, trên cơ sở những vấn đề lý luận, thực tiễn và quan điểm cá nhân của người nghiên cứu, luận án đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của hiệp định hợp tác về lao động, đáp ứng xu hướng phát triển của công tác xuất khẩu lao động và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. 1.3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu của Luận án 1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu 1: Quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài là gì? Quan hệ lao động của lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài được điều chỉnh như thế nào? Câu hỏi nghiên cứu 2: Vấn đề lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài được điều chỉnh dựa trên phương thức cơ bản nào? Câu hỏi nghiên cứu 3: Thực trạng quy định của hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước về lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài và thực tiễn thi hành các hiệp định này ở Việt Nam như thế nào? Câu hỏi nghiên cứu 4: Từ việc đánh giá thực trạng lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài, để loại bỏ những bất cập, hạn chế trong hệ thống pháp luật Việt Nam về lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài, nâng cao hiệu quả áp dụng hiệp định hợp tác lao động trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay cần phải có các giải pháp như thế nào? 1.3.2. Giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết nghiên cứu 1: Quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài là quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc thuê mướn, sử dụng lao động và trả lương, trong đó có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân nước ngoài hoặc pháp nhân nước
  14. 11 ngoài hoặc quan hệ thuê mướn, sử dụng lao động giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam và pháp nhân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, thực hiện, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài hoặc đối tượng của quan hệ lao động ở nước ngoài. Lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một dạng của quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài. Ở Việt Nam cũng như các nước, xung đột pháp luật trong quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài sẽ được giải quyết thông qua quy phạm thực chất hoặc quy phạm xung đột. Những quy phạm này được ghi nhận ở pháp luật trong nước và trong điều ước quốc tế mà nước đó là thành viên. - Giả thuyết nghiên cứu 2: Phương thức chủ yếu điều chỉnh vấn đề lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài là thông qua các hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước. Trong lĩnh vực lao động quốc tế nói chung và lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì các hiệp định về lao động có vai trò hết sức quan trọng, một mặt góp phần tăng cường hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và các nước, thúc đẩy quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài mặt khác là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo đảm quyền lợi cho người lao động. - Giả thuyết nghiên cứu 3: Việt Nam đã xây dựng được hệ thống quy định pháp luật điều chỉnh về vấn đề người lao động việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tạo hành lang pháp lý cơ bản điều chỉnh hoạt động người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, pháp luật điều chỉnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và việc thi hành các hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước trong thời gian qua cũng đã bộc lộ một số hạn chế,
  15. 12 bất cập cần được kịp thời khắc phục bằng những giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong tình hình mới. - Giả thuyết nghiên cứu 4: Để loại bỏ những bất cập, hạn chế trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nâng cao hiệu quả áp dụng hiệp định hợp tác lao động trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay cần tiến hành đồng bộ các giải pháp: Hoàn thiện các cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành cho các chủ thể tham gia vào quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài; hoàn thiện các cơ chế, thiết chế trong hệ thống pháp luật lao động để đáp ứng xu thế hội nhập; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Chương 2: MỘT SÔ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ LAO ĐỘNG VIỆT NAM CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI VÀ HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC LAO ĐỘNG GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC 2.1. Khái quát về quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài và quan hệ lao động của lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài 2.1.1. Quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài 2.1.1.1. Khái niệm quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài Quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài là quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc thuê mướn, sử dụng lao động và trả lương, trong đó có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân nước ngoài hoặc pháp nhân nước ngoài hoặc quan hệ thuê mướn, sử dụng lao động giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam và pháp nhân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, thực hiện, chấm
  16. 13 dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài hoặc đối tượng của quan hệ lao động ở nước ngoài. 2.1.1.2. Người lao động nước ngoài trong quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài Trong quan hệ lao động nói chung và quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài nói riêng thường có hai bên chủ thể là người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài. Trong giới hạn của luận án, chỉ đề cập, phân tích về người lao động nước ngoài. a. Khái niệm người lao động nước ngoài Khái niệm về người lao động nước ngoài hay lao động di trú có thể được tiếp cận ở một số góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung: Người lao động nước ngoài được hiểu là những lao động đã vượt qua biên giới của quốc gia mình, làm việc chính thức, có hưởng lương ở quốc gia khác mà người đó không phải là công dân và trong khoảng thời gian nhất định phải tạm trú hoặc thường trú tại nơi làm việc, tức là phải đăng ký làm việc và dưới sự quản lý về nhân khẩu của quốc gia khác. b. Phân loại người lao động nước ngoài Có nhiều cách thức để phân loại người lao động nước ngoài. Theo thông lệ chung vấn đề phân loại người lao động nước ngoài thường xét dưới góc độ về nghề nghiệp, phạm vi người lao động làm việc ở nước ngoài. Ngoài ra, người lao động nước ngoài còn được phân loại theo nhiều tiêu chí khác như: theo quốc tịch, theo trình độ, theo người sử dụng lao động, theo hình thức giấy phép lao động được cấp bởi quốc gia nơi có việc làm... 2.1.1.3. Giải quyết xung đột pháp luật trong quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài Trong pháp luật của các nước có quy định khác nhau về vấn đề liên quan đến lao động như thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ
  17. 14 bảo hiểm, tiền lương…đối với người lao động nên khi phát sinh quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài thường xảy ra hiện tượng xung đột pháp luật trong quan hệ lao động đó. Để giải quyết xung đột pháp luật trong quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài, các quốc gia trên thế giới và Việt Nam thường sử dụng kết hợp hai phương pháp giải quyết xung đột pháp luật của Tư pháp quốc tế là phương pháp thực chất và phương pháp xung đột. 2.1.2. Quan hệ lao động của lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài 2.1.2.1. Khái quát về lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài Theo tiến trình lịch sử, người lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài có thể được chia thành các giai đoạn sau: - Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 2006 - Giai đoạn từ năm 2006 - đến nay 2.1.2.2. Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ lao động của lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài Ở Việt Nam, quan hệ lao động của người lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài được điều chỉnh theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật trong nước. Trong hai nguồn này, đã ghi nhận quy phạm thực chất và quy phạm xung đột để điều chỉnh quan hệ lao động của người lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Trong quá trình áp dụng pháp luật, các quy phạm ghi nhận trong điều ước quốc tế luôn ưu tiên được áp dụng. 2.2. Hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước về lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài 2.2.1. Khái quát về hiệp định hợp tác về lao động
  18. 15 Di chuyển lao động quốc tế hiện nay là một trong những thách thức phức tạp của xu hướng toàn cầu hóa. Sự phức tạp này bao gồm việc hợp tác quốc tế trong quản trị quá trình di cư và bảo vệ người lao động nhập cư. Hợp tác về lao động di cư có thể được thực hiện ở nhiều hình thức khác nhau như hiệp định (song phương, đa phương, khu vực và toàn cầu), Biên bản ghi nhớ. 2.2.2. Hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước 2.2.2.1. Khái quát về hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước Tính đến năm 2020, Việt Nam đã ký kết khoảng 22 hiệp định, thoả thuận hợp tác, Bản ghi nhớ về lao động với các quốc gia và vùng lãnh thổ. Hiện nay, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang đàm phán để ký kết hiệp định với một số nước để tiến tới ký kết trong thời gian tới. Đối với các nước chưa ký kết được hiệp định hợp tác về lao động, Chính phủ chỉ đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cố gắng thiết lập mối quan hệ hợp tác trên thực tế để phối hợp quản lý và bảo vệ quyền lợi người lao động. 2.2.2.2. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước Theo các hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước: Ở Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền để thực hiện hiệp định là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong trường hợp có sự thay đổi về các Cơ quan có thẩm quyền, hai Bên sẽ thông báo cho nhau qua đường ngoại giao. Các Cơ quan có thẩm quyền của hai Bên thành lập nhóm công tác để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hiệp định. Theo quy định của các hiệp định, cơ quan có thẩm quyền của hai Bên ký kết sẽ trao đổi thông tin cho nhau về:
  19. 16 - Những quy định của luật pháp nước mình trong lĩnh vực tiếp nhận và sử dụng lao động nước ngoài và kịp thời thông báo những thay đổi trong quy định đó. - Các cơ hội việc làm đối với người lao động nước ngoài; - Hạn nghạch việc làm hàng năm dành cho người lao động nước ngoài phù hợp với pháp luật quốc gia của Bên sử dụng lao động; - Tối thiểu một năm một lần, cơ quan có thẩm quyền của quốc gia các Bên ký kết thông báo cho nhau về số lượng người lao động nước ngoài là công dân của quốc gia các Bên ký kết; - Danh sách các doanh nghiệp dịch vụ lao động đã được lựa chọn. 2.2.2.3. Vai trò của hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam - Hiệp định hợp tác lao động thúc đẩy quan hệ ngoại giao, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế - Hiệp định hợp tác lao động là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo đảm quyền lợi cho người lao động Chương 3: THỰC TRẠNG CÁC HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH CÁC HIỆP ĐỊNH NÀY 3.1. Thực trạng quy định của hiệp định hợp tác lao động giữa Việt Nam và các nước về lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài 3.1.1. Nhập cảnh, xuất cảnh của người lao động nước ngoài Theo các hiệp định hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh của người lao động nước ngoài được giải quyết theo pháp luật quốc gia của Nước tiếp nhận lao động và các thỏa thuận quốc tế mà quốc gia của các Bên ký kết là thành viên. Những chi phí liên quan đến các thủ tục cho người lao động nước ngoài nhập cảnh vào Nước tiếp nhận, cư trú và xuất cảnh ra khỏi nước đó được thực hiện theo các điều khoản của hợp
  20. 17 đồng lao động. Theo đó, hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh của người lao động Việt Nam được giải quyết theo pháp luật của Nước tiếp nhận lao động và các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam và Nước tiếp nhận là thành viên. 3.1.2. Hợp đồng cung ứng lao động và Hợp đồng lao động 3.1.2.1. Hợp đồng cung ứng lao động Hợp đồng cung ứng lao động là hợp đồng giữa doanh nghiệp dịch vụ lao động của nước Bên này và đối tác của nước Bên kia để đưa người lao động nước Bên này sang làm việc tại nước Bên kia. Theo quy định của Hiệp định, các Cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên thông báo cho nhau về danh sách các doanh nghiệp dịch vụ lao động đã được lựa chọn. Doanh nghiệp dịch vụ lao động có trách nhiệm cung ứng lao động có tay nghề, kinh nghiệm của nước Bên này sang làm việc tại nước Bên kia theo thời hạn trên cơ sở nhu cầu lao động cho việc phát triển kinh tế xã hội của hai nước và hợp đồng cung ứng lao động phù hợp với pháp luật, các quy định của mỗi nước và Hiệp định. 3.1.2.2. Hợp đồng lao động và chấm dứt hợp đồng lao động a. Hợp đồng lao động Theo quy định của Hiệp định, hợp đồng lao động được ký trực tiếp bằng văn bản giữa người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động trước khi người lao động xuất cảnh đến bên sử dụng lao động. Như vậy, quan hệ lao động giữa người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động được thể hiện bằng hợp đồng lao động và các văn bản thỏa thuận khác phù hợp với pháp luật của Bên tiếp nhận. b. Chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng lao động và hậu quả của nó Hiệp định giữa Việt Nam và các nước chia chấm dứt hợp đồng lao động và hậu quả của chấm dứt hợp đồng lao động thành hai trường hợp:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2