intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:187

12
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Luật kinh tế "Pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận về quản lý đất rừng phòng hộ và pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ; Thực trạng pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ và thực tiễn áp dụng tại Thành phố Hồ Chí Minh; Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TIẾN HƯNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Kinh Tế Mã số: 9.38.01.07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Nga 2. TS. Phạm Thị Thuý Nga HÀ NỘI - 2023
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Tiến Hưng
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 9 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu lý luận về quản lý đất rừng phòng hộ, pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ ....................................................................... 9 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật trong quản lý đất rừng phòng hộ ........................................................ 15 1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý đất rừng phòng hộ .............................................. 20 1.2. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết ......................................................................................................................... 25 1.2.1. Những vấn đề đã được giải quyết, những kết quả nghiên cứu mà luận án cần tiếp thu, kế thừa ................................................................................................. 25 1.2.2. Những vấn đề mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện ........... 26 1.3. Lý thuyết, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ................................................. 28 1.3.1. Lý thuyết nghiên cứu ............................................................................... 28 1.3.2. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu ............................................................... 30 Kết luận Chương 1 ................................................................................................. 32 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ 2.1. Những vấn đề lý luận về quản lý đất rừng phòng hộ ................................... 34 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đất rừng phòng hộ ................................. 34 2.1.2. Vai trò của đất rừng phòng hộ ................................................................. 42 2.1.3. Khái niệm, đặc điểm, mô hình quản lý đất rừng phòng hộ ..................... 44 2.1.4. Nguyên tắc quản lý về đất rừng phòng hộ ............................................... 52 2.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ.................. 53 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ ............ 53
  4. 2.2.2. Đặc điểm pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ .................................. 55 2.2.3. Cơ cấu pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý đất rừng phòng hộ ........ 57 2.2.4. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý đất rừng phòng hộ ở Việt Nam .................................................................................................................... 67 Kết luận Chương 2 ................................................................................................. 72 Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Thực trạng pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ ................................... 74 3.1.1. Thực trạng pháp luật về thẩm quyền của các cơ quan nhà nước quản lý đất rừng phòng hộ .................................................................................................... 74 3.1.2. Thực trạng pháp luật về điều tra cơ bản, quản lý thông tin, dữ liệu, lập và quản lý hồ sơ địa chính ...................................................................................... 81 3.1.3. Thực trạng pháp luật về phân bổ và điều chỉnh đất rừng phòng hộ ........ 93 3.1.4. Thực trạng pháp luật về đảm bảo thực thi pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ .......................................................................................................... 104 3.1.5. Một số tồn tại hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế .................. 108 3.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................................ 109 3.2.1. Tổng quan về áp dụng pháp luật trong quản lý đất rừng phòng hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................. 109 3.2.2. Những thành tựu đạt được ..................................................................... 112 3.2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế......................................... 119 Kết luận Chương 3 ............................................................................................... 126 Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất rừng phòng hộ ................................................................................................................ 127
  5. 4.1.1. Hoàn thiện pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ phải căn cứ vào chủ trương, đường lối của Đảng ............................................................................. 127 4.1.2. Hoàn thiện pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật có liên quan ....................................... 129 4.1.3. Hoàn thiện pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ phải chú trọng các hoạt động truyền thông, dự thảo chính sách để tạo sự đồng thuận cho các nhóm đối tượng tác động, từ đó tạo thuận lợi cho việc tổ chức thi hành pháp luật ......... 130 4.1.4. Hoàn thiện pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ phải gắn phát triển bền vững rừng phòng hộ, đảm bảo đa dạng sinh học và nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu................................................................................................ 131 4.1.5. Hoàn thiện pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ phải gắn liền với hội nhập kinh tế quốc tế ......................................................................................... 133 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất rừng phòng hộ ở Việt Nam ............................................................................................ 136 4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy định về thẩm quyền quản lý đất rừng phòng hộ ..................................................................................................................... 136 4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy định về điều tra cơ bản, quản lý thông tin, dữ liệu, lập và quản lý hồ sơ địa chính về đất rừng phòng hộ ......................... 137 4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy định về phân bổ và điều chỉnh đất rừng phòng hộ .......................................................................................................... 140 4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy định về hoạt động đảm bảo việc chấp hành pháp luật đất rừng phòng hộ ............................................................................ 146 4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ tại thành phố Hồ Chí Minh ................................................................. 148 4.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ ............................................................................................ 148 4.3.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ, công chức thực thi pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ ........................................................................................ 149 4.3.3. Hiện đại hóa các công cụ quản lý, ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý đất rừng phòng hộ ........................................................................................ 151
  6. 4.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất rừng phòng hộ .......................... 153 4.3.5. Xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm về đất rừng phòng hộ .......................................................................................................... 153 4.3.6. Một số giải pháp khắc phục các tồn tại, hạn chế tại địa bàn nghiên cứu ... 154 Kết luận Chương 4 ............................................................................................. 158 KẾT LUẬN ...........................................................................................................................159 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ......................162 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................163
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu/ Chữ viết tắt Nội dung diễn giải CB-CNV Cán bộ công nhân viên CITES Công ước buôn bán động vật hoang dã FAO Tổ chức nông lương thế giới GCN Giấy chứng nhận TN&MT Tài nguyên và Môi trường NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn QSDĐ Quyền sử dụng đất UBND Ủy ban nhân dân WWF Qũy bảo vệ động vật hoang dã
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Theo Công ước về Đa dạng sinh học (1992), để đảm bảo sự tồn tại, sức khỏe và phát triển bền vững của hệ sinh thái rừng, tối thiểu 30% diện tích đất của mỗi quốc gia phải là đất có rừng [130]. Sự suy giảm tài nguyên rừng, cùng với những hệ quả sinh thái nghiêm trọng của nó đã trở thành mối quan tâm của toàn thế giới. Trong báo cáo của Liên Hiệp Quốc nhân kỷ niệm 10 năm ban hành Công ước chống sa mạc hóa, đã cảnh báo có khoảng 1/3 diện tích đất rừng trồng trọt trên thế giới có nguy cơ bị sa mạc hóa do rừng mất khả năng phòng hộ [52]. Việt Nam là quốc gia có đến ¾ diện tích là đồi núi thì rừng càng có vai trò quan trọng. Ở nước ta, hoạt động Lâm nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc: rừng được quản lý bền vững về diện tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu. Do đó, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững các khu rừng [2], [3]. Theo Luật lâm nghiệp (2017) [100], rừng được chia thành 3 loại là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Trong 3 loại rừng nêu trên thì rừng phòng hộ giữ vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước, chắn sóng, chắn gió, chắn cát bay, điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn đất, điều hoà khí hậu và cung cấp dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, giải trí. Thời gian vừa qua, mặc dù Nhà nước ta đã quan tâm ban hành các văn bản pháp luật và tổ chức quản lý rừng phòng hộ và đất rừng phòng hộ theo pháp luật nhưng rừng phòng hộ vẫn tiếp tục suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Theo số liệu công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2020 [14] nước ta có 14.677.215 ha đất rừng. Trong đó, diện tích đất rừng phòng hộ là 5.905.870 ha, thì đến năm 2022, diện tích rừng phòng hộ còn khoảng 4,64 triệu ha [119]. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, tổng diện tích đất rừng phòng hộ chiếm gần 1/6 diện tích toàn Thành phố [147]. Trên địa bàn Thành phố hiện có 35.250,16 ha đất rừng phòng hộ, được phân bố tại 03 huyện: huyện Cần Giờ, huyện Bình Chánh và huyện Củ Chi. Trong đó, diện tích lớn nhất tập trung tại huyện Cần Giờ với tổng diện tích 1
  9. 34.813,64 ha là hệ sinh thái rừng ngập mặn. Phần diện tích còn lại 436,52 ha phân bố tại huyện Bình Chánh và huyện Củ Chi với chủ yếu là hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái nước ngọt [150]. Trong những năm qua, việc quản lý đất rừng phòng hộ tại Thành phố đã thu được một số thành tựu đáng kể khi diện tích đất rừng phòng hộ ngày càng có độ che phủ cao, số lượng rừng trồng mới, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh cũng có những bước tiến đáng mừng, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công nhân, viên chức quản lý đất rừng phòng hộ ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế - xã hội không ngừng thay đổi, các quy định của pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ đã bộc lộ những kẽ hở trong thực tiễn đời sống. Cộng thêm thực tiễn khách quan có những tồn tại mang tính lịch sử khó xử lý cặn kẽ, như việc định ranh rừng giáp với các khu dân cư còn chồng lấn, còn nhiều hộ dân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng do chủ rừng nhà nước quản lý, chưa giải quyết cơ bản một số vướng mắc, bất cập liên quan đến quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh. Tồn tại các quy định còn chồng chéo giữa các luật chuyên ngành. Cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai chưa được hoàn thiện. Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó, có một phần từ việc các quy định của pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ còn chưa phù hợp, công tác thi hành chính sách, pháp luật về đất đai chưa nghiêm. Việc phân cấp, phân quyền quản lý, sử dụng đất chưa hợp lý, chưa đi đôi với kiểm tra, giám sát, kiểm soát; nhận thức về chính sách, pháp luật về đất đai có nơi, có lúc chưa đúng, chưa đầy đủ dẫn đến ý thức chấp hành của một bộ phận cán bộ và người dân còn hạn chế; đất đai có tính lịch sử, nguồn gốc đa dạng, phức tạp, nhạy cảm, một số tồn tại, vướng mắc trong quản lý, sử dụng đất do lịch sử để lại chưa được xử lý dứt điểm; cơ chế và nguồn lực đầu tư cho bộ máy quản lý còn nhiều bất cập, từ đó làm giảm hiệu quả quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” để góp một kênh thông tin, tư liệu cho các nhà hoạch định chính sách, quản lý tài nguyên và môi trường trong thời kỳ các quy định của pháp luật đất đai đang trong quá trình sửa đổi và thay thế, từ đó góp phần khắc phục những bất cập, giải quyết những tồn tại nêu trên một cách khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất rừng phòng hộ, bảo vệ và phát triển bền vững 2
  10. rừng phòng hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh và ở nước ta hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Tìm ra những giải pháp giúp khắc phục các bất cập, hạn chế còn tồn tại trong các quy định pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ và việc tổ chức thực hiện các quy định này trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất rừng phòng hộ trong thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và trong cả nước nói chung. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích nghiên cứu đã nêu trên thì tác giả đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu của luận án như sau: Thứ nhất, luận giải làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất rừng phòng hộ, lý luận pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất rừng phòng hộ để làm cơ sở phân tích đối chiếu hệ thống pháp luật thực định ở nước ta hiện nay. Thứ hai, hệ thống hóa các quy định của pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về đất rừng phòng hộ. Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ, tìm ra các nguyên nhân dẫn đến những bất cập, tồn tại làm cơ sở cho việc đề xuất các phương hướng, giải pháp. Thứ tư, đề xuất các phương hướng, các giải pháp sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện những quy định pháp luật hiện hành, đồng thời đề ra các giải pháp cụ thể, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thứ nhất, Luận án tập trung phân tích các quan điểm, cách tiếp cận về quản lý đất rừng phòng hộ và việc xây dựng pháp luật đối với hoạt động này từ kinh nghiệm quốc tế và tại Việt Nam; Thứ hai, Luận án nghiên cứu và đánh giá các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước Việt Nam về vấn đề quản lý đất rừng phòng hộ, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu qua các thời kỳ và đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; 3
  11. Thứ ba, Luận án phân tích các quy định của pháp luật thực định về quản lý đất rừng phòng hộ dưới góc độ so sánh liên ngành giữa hệ thống pháp luật đất đai, pháp luật về quản lý rừng và pháp luật khác có liên quan qua các giai đoạn khác nhau. Các quy định mang tính chất ngành, liên ngành liên quan đến bảo vệ rừng phòng hộ; Thứ tư, nghiên cứu các số liệu thực tiễn, các tổng kết, báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, đánh giá phân tích việc triển khai các quy định pháp luật về quản lý rừng phòng hộ qua thực tiễn áp dụng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Quản lý nhà nước về đất rừng phòng hộ là một mảng pháp luật rộng lớn với 15 nội dung được liệt kê cụ thể trong Luật Đất đai hiện hành thuộc nội dung quản lý nhà nước về đất đai nói chung, cùng với các quy định pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đất rừng mang tính chuyên ngành như: Luật Lâm nghiệp, (trước đây là Luật Bảo vệ và phát triển rừng) cùng các văn bản pháp luật khác có liên quan. Vì vậy, Luận án lựa chọn 4 nội dung lớn, trọng tâm mang tính chất bao quát các nội dung cơ bản, không thể thiếu của hoạt động quản lý nhà nước đối với đất rừng phòng hộ, bao gồm: (i) Thẩm quyền quản lý đất rừng phòng hộ; (ii) Điều tra cơ bản, quản lý thông tin, dữ liệu, lập và quản lý hồ sơ địa chính về đất rừng phòng hộ; (iii) Phân bổ và điều chỉnh đất rừng phòng hộ; (iv) Hoạt động đảm bảo việc chấp hành pháp luật về đất rừng phòng hộ. Các nội dung trên một được hướng tới là sự tích hợp của nhiều nội dung về quản lý nhà nước đối với đất rừng phòng hộ có tính chất tương đồng, bao trùm lên toàn bộ nội dung quản lý nhà nước đối với đất rừng phòng hộ theo pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành; đảm bảo sự bao quát và tập trung nhất, gắn với mục tiêu của Luận án. - Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá các quy định pháp luật từ thời điểm Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực (từ ngày 01/7/2014) cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2022. - Về không gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 4
  12. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; đường lối, chủ trường, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đất đai, về hội nhập kinh tế quốc tế, về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể của Luận án bao gồm: Phương pháp thu thập, thống kê, nghiên cứu tài liệu: được dùng để tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Nghiên cứu về mặt lý luận, thực tiễn và giải pháp thông qua những tài liệu liên quan đến pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ, qua đó xác định rõ những kết quả đã nghiên cứu liên quan đến đề tài để kế thừa, đồng thời chỉ ra những vấn đề liên quan mà các công trình, bài viết trước đó còn bỏ ngỏ cần phải nghiên cứu bổ sung, phát triển. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở Chương 1 và Chương 3 của luận án. Phương pháp phân tích, tổng hợp: để nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ nhằm nhận diện những đặc thù, những thành tựu, những bất cập hạn chế của pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở Chương 2 và Chương 3 của luận án. Phương pháp luật học so sánh: được sử dụng để so sánh các khái niệm, quy định của pháp luật thực định với các khái niệm, quy định khác của pháp luật trong nước và nước ngoài có liên quan. Phương pháp này được sử dụng ở một phần của Chương 2 và Chương 3 của luận án. Phương pháp hệ thống hóa: được sử dụng xuyên suốt toàn bộ luận án nhằm trình bày các vấn đề, nội dung của luận án theo một trình tự, bố cục hợp lý, chặt chẽ, gắn kết, kế thừa kết quả nghiên cứu trước đó đồng thời phát triển những nội dung mới đã được xác định trong luận án. Phương pháp lịch sử cụ thể được sử dụng để nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ. Phương pháp này được sử dụng ở một phần Chương 2 và Chương 3 của luận án. 5
  13. Phương pháp xã hội học pháp luật: phương pháp này được sử dụng để nhận diện các dấu hiệu, mục tiêu, nguyên tắc và các phương tiện của chính sách pháp luật quản lý đất đai nói chung và chính sách pháp luật quản lý đất rừng phòng hộ nói riêng. Phương pháp phân tích dự báo khoa học: được sử dụng để dự báo xu hướng phát triển của pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ và các yêu cầu hoàn thiện pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ. Phương pháp này chủ yếu áp dụng tại Chương 4 của luận án. Các phương pháp nghiên cứu có thể được sử dụng đan xen và kết hợp trong suốt quá trình nghiên cứu của luận án. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, Luận án đã làm sáng rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước nói chung và pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ nói riêng tại Việt Nam thông qua việc phân tích và làm rõ: khái niệm, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc quản lý nhà nước đối với đất rừng phòng hộ; làm rõ những yếu tố tác động và ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với đất rừng phòng hộ và sự cần thiết khách quan phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động quản lý nhà nước về đất rừng phòng hộ. Luận án cũng tập trung làm sáng tỏ nhận thức về sự hình thành và phát triển của pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất rừng phòng hộ là một quá trình phát triển khách quan, phù hợp với yêu cầu của phát triển kinh tế, xã hội, yêu cầu của thực tiễn và hội nhập quốc tế. Thứ hai, Luận án phân tích và chỉ rõ được những thành tựu đã đạt được, đồng thời nhận diện những tồn tại, hạn chế của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng pháp luật, đồng thời chỉ ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến những tồn tại, hạn chế đó. Theo đó, những kết quả đã đạt được từ khía cạnh pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất rừng phòng hộ được nhận diện qua hệ thống các văn bản pháp luật quy định các vấn đề phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước về đất rừng phòng hộ tập trung ở 04 mảng lớn: 1- Thẩm quyền quản lý đất rừng phòng hộ; 2- Các hoạt động địa chính Nhà nước; 3- Các hoạt động phân bổ và điều chỉnh đất rừng phòng hộ; 4- Các hoạt động đảm bảo việc chấp hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất rừng phòng hộ. Đi kèm với đó là những minh chứng cụ thể từ quá trình triển khai pháp luật trên thực tế thông qua các số liệu, các báo cáo từ các cơ quan chức năng, từ những kết quả đạt được về công tác quản lý, bảo vệ và phát 6
  14. triển rừng phòng hộ. Thứ ba, Luận án đã đưa ra được các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh và trên phạm vi cả nước. Các đề xuất được dựa trên những luận cứ có cơ sở khoa học từ quá trình phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật để nhận ra được những tồn tại, hạn chế, cùng với việc nghiên cứu, quan sát từ nhu cầu của thực tiễn với những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức triển khai cụ thể. Qua đó, tác giả đã đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như các giải pháp cụ thể, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Dưới khía cạnh khoa học: Luận án đã xây dựng và xác định các nền tảng lý luận pháp luật xuyên suốt cần được thống nhất áp dụng trong quản lý đất rừng phòng hộ ở Việt Nam hiện nay. Đây là cơ sở tiền đề cho việc xác định các chính sách, pháp luật phù hợp trong quản lý nhà nước đối với đất rừng phòng hộ và các yêu cầu, đòi hỏi của hoạt động quản lý này trong thời gian tới nhằm đáp ứng và ứng phó với những vấn đề về biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên rừng và phát triển bền vững. Luận án đã nghiên cứu và đánh giá một cách cụ thể những nội dung có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả quản lý nhà nước đối với đất rừng phòng hộ, đồng thời có sự so sánh, đối chiếu thực trạng pháp luật đất đai đối với pháp luật khác có liên quan. Ngoài ra, Luận án đã xác định một số vấn đề bất cập trong các quy định của pháp luật và những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực thi pháp luật. Qua đó, Luận án đưa ra các phương hướng, giải pháp góp phần tăng cường pháp chế trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với đất rừng phòng hộ và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về vấn đề này. Dưới khía cạnh thực tiễn: Luận án sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho hoạt động xây dựng và hoàn thiện pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật về đất đai nói chung, pháp luật về quản lý đất lâm nghiệp nói riêng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cũng như trên phạm vi cả nước trong thời gian tới. Luận án cũng là tài liệu tham khảo tốt trong các cơ sở đào tạo Luật, đào tạo chuyên ngành Đất đai, Tài nguyên và Môi trường. Đặc biệt, trong bối cảnh sửa đổi Luật Đất đai năm 2013, kết quả của Luận án có thể cung cấp các 7
  15. gợi mở cho việc xác định các chính sách và quy định pháp luật phù hợp về vấn đề này. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm các phần: - Mở đầu - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài Luận án - Chương 2: Những vấn đề lý luận về quản lý đất rừng phòng hộ và pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ - Chương 3: Thực trạng pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ và thực tiễn áp dụng tại Thành phố Hồ Chí Minh - Chương 4: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh - Kết luận 8
  16. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu lý luận về quản lý đất rừng phòng hộ, pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ Ở Việt Nam, “đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [99]. Nhưng Nhà nước không trực tiếp sử dụng mà giao cho các cá nhân, tổ chức và cộng đồng thông qua việc xác lập mối quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng bằng pháp luật. Vì thế, trong công tác quản lý nhà nước về đất rừng phòng hộ, việc xác lập chế độ sở hữu, quyền sử dụng rừng, đất rừng giữ vai trò hết sức quan trọng. Bởi, chế độ sở hữu không những bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ sở hữu mà còn bao gồm các yếu tố pháp lý khác tác động đến cơ chế vận hành của quan hệ sở hữu, từ đó là cơ sở để hoạt động quản lý đất rừng nói chung, đất rừng phòng hộ nói riêng một cách hiệu quả. Liên quan tới việc nghiên cứu về chế độ sở hữu đất đai, đất rừng có các công trình sau: “Những vấn đề sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Vũ Văn Phúc (2013) [85], đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Chế định sở hữu đất đai và việc hoàn thiện pháp luật về sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Đinh Xuân Thảo (2013) [120], “Chế độ pháp lý về sở hữu và quyền tài sản đối với đất đai” của tác giả Phạm Văn Võ (2012) [154], “Vai trò của nhà nước trong việc thực hiện quyền sở hữu toàn dân về đất đai” của tác giả Phạm Hữu Nghị (2005) [79], “Sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Nga (2018) [76]. Qua các nghiên cứu nêu trên, các nhà khoa học đã đưa ra các hình thức sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và hình thức đa sở hữu, đồng thời có phân tích, đánh giá, so sánh các hình thức sở hữu về đất đai với nhau. Tại Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, chế định này sẽ quyết định chủ thể trong quan hệ pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ và sự chi phối của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đối với 9
  17. cách thức tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng rừng phòng hộ. Từ quy hoạch chiến lược tổng thể bảo vệ và phát triển vốn rừng; đến kế hoạch cụ thể để cải tạo, tu bổ và phát triển rừng phòng hộ; sự phân cấp, phân quyền trong tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ rừng; quyết định các nguồn lực cho hoạt động quản lý đối với rừng phòng hộ… Các công trình nghiên cứu về lý luận liên quan đến quản lý đất đai, quản lý đất rừng phòng hộ và pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ tương đối phong phú và đa dạng, các tác giả đã nghiên cứu vấn đề với nhiều cách tiếp cận và góc độ khác nhau để làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, khung pháp lý trong hoạt động quản lý đất đai, quản lý đất rừng phòng hộ và pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ. Nghiên cứu về lý luận quản lý đất đai có các công trình sau: Bài viết “Quản lý đất đai, địa giới hành chính và xây dựng ở cơ sở” của tác giả Trần Thị Cúc, Giáo trình Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính, Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước, tr.119- 188 (2016) [35], Bài giảng “Quản lý nhà nước về đất đai” của tác giả Phạm Lan Hương (2020) [68], “Quản lý đất đai ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đình Bồng (chủ biên) [31], “Quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất đai ứng phó với biến đổi khí hậu” của tác giả Nguyễn Đình Bồng (chủ biên) [29]; “Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai” của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn, Đại học Thái Nguyên Trường Đại học Nông Lâm (2007) [102]; “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Tuấn Long (2019) [72]. Các tác giả đã đưa ra lý luận cơ bản về khái niệm, đặc điểm, vai trò, phương pháp, nguyên tắc và công cụ quản lý nhà nước về đất đai. Các nội dung này là cơ sở, nền tảng để nghiên cứu lý luận về pháp luật quản lý đất rừng phòng hộ. Đặc biệt, các nghiên cứu về khách thể, đối tượng và phương pháp chung trong quản lý nhà nước là cơ sở cho việc tiếp cận khách thể, đối tượng và phương pháp quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ. Theo đó, trên cơ sở nền tảng mang tính nguyên tắc của quản lý nhà nước nói chung, nội dung mà luận án nghiên cứu có tính đặc thù gì. Nhận diện đối tượng quản lý là đất rừng phòng hộ với các đặc tính khác biệt đối với các loại đất rừng khác như rừng đặc dụng, rừng sản xuất và càng khác biệt hơn đối với các loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp. Từ đó, giúp cho tác giả nhận diện, đánh giá được sự chi phối và các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Trên cơ sở đó, nhận diện được phương pháp quản lý mang yếu tố đặc thù đối với rừng phòng hộ. 10
  18. Các nghiên cứu trên cũng cho tác giả nhận thức được rằng, tăng cường kiểm soát quyền lực nhà nước trong lĩnh vực đất đai nói chung và đất rừng phòng hộ nói riêng là tất yếu khách quan đặt ra. Đây là yếu tố chủ đạo, then chốt trong quản lý nhà nước về đất rừng phòng hộ bên cạnh các vấn đề hoàn thiện pháp luật về quản lý và sử dụng đối với loại đất này. Các công trình nghiên cứu về quản lý đất rừng và quản lý rừng có các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả như: tác giả Huỳnh Văn Chung (2018) với “Nghiên cứu cơ sở khoa học để phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn lưu vực sông Pô Kô, tỉnh Kon Tum” [50], tác giả Nguyễn Tuấn Hưng (2014) với “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ cho việc quản lý rừng bền vững tại công ty Lâm nghiệp Đắc Tô và vùng Tây Nguyên” [67], tác giả Hoàng Vy Tin (2015) với “Quản lý nhà nước về sử dụng đất rừng trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” [106], tác giả Lưu Văn Năng (2013) với “Nghiên cứu biến động sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất giải pháp nhằm quản lý sử dụng đất bền vững khu vực Tây Nguyên” [75], tác giả Nguyễn Huy Hoàng (2009) [59] với “Các giải pháp quản lý hành chính nhà nước nhằm bảo vệ và phát triển bền vững rừng Tây Nguyên”, tác giả Phạm Thu Thủy và cộng sự (2020) [131] với “Tổng quan hệ thống chính sách và hướng dẫn phân loại rừng quốc tế”. Các nghiên cứu trên đã đưa ra tổng quan lý luận về công tác quản lý đất rừng và quản lý rừng bền vững theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Từ đó, giúp tác giả đánh giá và nhận diện được những tồn tại bất cập trong công tác quản lý đất rừng phòng hộ hiện nay để kiến nghị những phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ trong thời gian tới. Từ các nghiên cứu này, tác giả nhận thức được rằng, quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ là sự tích hợp của nhiều cách thức và biện pháp khác nhau; tổng hợp từ nhiều nguồn lực khác nhau và có tính chất lan tỏa ở phạm vi rộng hơn ra khỏi vùng, miền, khu vực, trong nước và quốc tế. Sự chi phối bởi các yếu tố kinh tế, khoa học, kỹ thuật, cùng với sự đa dạng bởi các phương thức quản lý và sự hợp tác quốc tế chặt chẽ về vấn đề môi trường là yếu tố quan trọng, quyết định tới hiệu quả của quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ. Nghiên cứu pháp luật về quản lý đất đai, quản lý đất rừng có các công trình nghiên cứu như sau: tác giả Lưu Quốc Thái (chủ biên) (2013) với “Giáo trình Luật Đất 11
  19. đai” của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh [113], tác giả Trần Quang Huy (2020) với bài viết “ Các vấn đề lý luận cơ bản về ngành Luật Đất đai” trong Giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội [63], tác giả Nguyễn Đình Bồng (chủ biên) (2014) với bài viết “Mô hình quản lý đất đai hiện đại ở một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam” [30], tác giả Nguyễn Đình Kháng (2006) với bài viết “Lý luận Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề ruộng đất và vận dụng nó vào hoàn thiện Luật Đất đai Việt Nam” [69], tác giả Phạm Văn Linh (2022) với bài viết “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra trong thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai ở Việt Nam hiện nay” trong Tạp chí cộng sản [71], tác giả Phạm Phương Nam, Phạm Thanh Quế, Nguyễn Thanh Trà và cộng sự (2014) với bài viết “Một số quy định về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hiện hành tại Việt Nam” [74], tác giả Đặng Thị Phượng (2019) với bài viết “Vai trò của khoa học xã hội, hoạch định chính sách, quản lý và sử dụng đất đai” [86]. Các nghiên cứu đã tổng hợp, khái quát lý luận pháp luật về quản lý đất đai, quản lý đất rừng; trong đó khẳng định luận điểm muốn chấm dứt nạn phá rừng và sử dụng rừng bền vững cần tập trung đánh giá các thể chế luật, chính sách và quy trình chi phối quyền sở hữu, quản lý, sử dụng, bảo vệ và chuyển đổi rừng để xây dựng khung pháp lý, hoàn thiện các chính sách nhằm đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của các chính sách. Các nghiên cứu này cũng cho nghiên cứu sinh nhận thức được rằng, quản lý nhà nước về đất rừng phòng hộ không chỉ là công việc của Nhà nước, của các cấp, các ngành, ở trung ương và địa phương, mà cần phải có sự tham gia của cộng đồng người dân, của tất cả các thành phần kinh tế. Tăng cường sự giám sát của đông đảo các đối tượng xã hội trong lĩnh vực này vì một thế giới xanh và phát triển bền vững, không chỉ cho thế hệ hiện tại mà giữ gìn và nhân rộng cho thế hệ tương lai một môi trường trong lành là điều cần phải làm không chỉ trên văn bản pháp lý mà phải trở thành mục tiêu, hành động cụ thể và triển khai rộng khắp trong phạm vi cả nước và ở từng địa phương. Theo đó, cần phải đảm bảo rằng pháp luật phải được “thích ứng” và “địa phương hóa” một cách có hiệu quả; cần xây dựng mối quan hệ tốt giữa người dân và chính quyền các cấp. Bài viết “Bàn về thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính” của tác giả Lưu Quốc Thái (2015) [114] đã đưa ra khái niệm, đặc điểm, bản chất của tranh chấp đất đai, phân loại các dạng tranh chấp phổ biến; đặc biệt tác 12
  20. giả cho rằng nếu một xung đột liên quan đến đất đai có sự xuất hiện của cơ quan hành chính nhà nước mà cơ quan này thực thi pháp luật đất đai theo chức năng của mình có ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất của một, một số chủ thể sử dụng đất nhất định như trường hợp thu hồi đất thì xung đột này không phải là tranh chấp đất đai, nội dung nghiên cứu có giá trị tham khảo và có nhiều vấn đề gợi mở để nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ tương hỗ giữa tranh chấp và khiếu nại về đất đai. Trên thế giới, vấn đề bảo vệ rừng nói chung là chủ đề được nhiều học giả quan tâm và phân tích. Như lời của Chủ tịch Emeka Anyaoku của Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên (WWF) đã nói thế kỷ 20 đã chứng kiến nhiều bước tiến lớn trong việc thiết lập một hệ thống bảo tồn rừng theo từng khu vực trên phạm vi toàn thế giới và bước sang thế ký 21 sẽ là thời kỳ để con người thực hiện các giải pháp giúp phục hồi lại các diện tích rừng đã mất [166]. Các tác giả Stephanie Mansourian, Daniel Vallauri và Nigel Dudley trong cuốn sách “Forest Restoration in Landscapes Beyond Planting Trees” đã đưa ra những phân tích về mặt lý luận trong việc phục hồi rừng thông qua việc đưa ra mô hình quản lý rừng mới nhằm bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu của con người với yêu cầu về bảo đảm đa dạng sinh học [166]. Theo đó, các tác giả định nghĩa quá trình bảo vệ và phục hồi rừng là một quá trình được lên kế hoạch nhằm lấy lại tính toàn vẹn của hệ sinh thái và nâng cao đời sống của con người trong các khu vực mà rừng bị hủy hoại hoặc suy thoái. Cách tiếp cận này giúp tạo cơ sở để xây dựng các chính sách quản lý rừng theo định hướng khôi phục dần dần từng diện tích rừng quan trọng với giá trị thay vì trải rộng nguồn lực cho toàn bộ diện tích rừng bị mất, đồng thời chấp nhận việc “đánh đổi” các giá trị khác như một phần tất yếu để đạt được kết quả này. Hay nói cách khác, các tác giả coi việc phục hồi quản lý rừng cần xác định theo hướng chất lượng thay vì chạy theo tổng diện tích đất đơn thuần đạt được. Trong cuốn “Forest management and planning”, các tác giả đã cung cấp các kiến thức lý luận và phương pháp luận cần thiết cho hoạt động quản lý rừng ở cấp độ cao. Cuốn sách đã trình bày một cái nhìn bao quát về các phương pháp được sử dụng để phát triển các kế hoạch quản lý tài nguyên thiên nhiên và rừng. Một phần của cuốn sách được dành cho việc xây dựng thông tin để hỗ trợ các quy trình lập kế hoạch quản lý rừng theo từng cấp. Trong đó, những tiêu chí về kinh tế và môi trường là những yếu tố trọng tâm thường được thảo luận và sử dụng để đánh giá và xây dựng các kế hoạch 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0