intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ trong tiếng Anh và tiếng Việt (trên cứ liệu các tác phẩm văn học thế kỉ 20)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:315

13
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Đối chiếu ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ trong tiếng Anh và tiếng Việt (trên cứ liệu các tác phẩm văn học thế kỉ 20)" sử dụng lý thuyết về ẩn dụ ý niệm để tìm hiểu việc sử dụng các ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ trong các tác phẩm văn học Mỹ và Việt thế kỉ 20, từ đó so sánh, đối chiếu để tìm ra sự tương đồng cũng như khác biệt trong các ẩn dụ ý niệm tiếng Anh và tiếng Việt với các lý giải dựa trên mối quan hệ giữa ngôn ngữ - văn hoá và tư duy dân tộc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ trong tiếng Anh và tiếng Việt (trên cứ liệu các tác phẩm văn học thế kỉ 20)

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------------------------- PHẠM THUỲ GIANG ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT (TRÊN CỨ LIỆU CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC THẾ KỈ 20) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI - 2023
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------------------------- PHẠM THUỲ GIANG ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT (TRÊN CỨ LIỆU CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC THẾ KỈ 20) Ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu Mã số: 9.22.20.24 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HÀ QUANG NĂNG HÀ NỘI - 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ nhan đề “Đối chiếu ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ trong tiếng Anh và tiếng Việt (trên cứ liệu các tác phẩm văn học thế kỉ 20)” là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện. Các số liệu do tôi tự thống kê và hoàn toàn trung thực. Đề tài nghiên cứu và các kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả luận án Phạm Thuỳ Giang
  4. LỜI CẢM ƠN Luận án này được thực hiện tại Học viện Khoa học Xã hội nhờ sự giúp đỡ quý báu của các tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS. Hà Quang Năng vì những động viên, nhận xét, hướng dẫn đầy tâm huyết của Thầy trong suốt quá trình tôi thực hiện luận án này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo tại Học viện Khoa học Xã hội, Viện Ngôn ngữ học, Viện Từ điển học và Bách khoa thư và các nhà khoa học đã cung cấp kiến thức, góp ý và chỉ dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu sinh và làm luận án, giúp tôi nâng cao chất lượng đề tài nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ tại Học viện Khoa học Xã hội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án. Tôi xin ghi nhận và biết ơn Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Trường Đại học Thương mại, các Phòng, Ban, Khoa Tiếng Anh, các Bộ môn trong Khoa và toàn thể đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện và chia sẻ mọi mặt với tôi trong quá trình tôi thực hiện luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến gia đình và bạn bè, những người luôn yêu thương, khuyến khích, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2023 Tác giả luận án Phạm Thuỳ Giang
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN....... 7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 7 1.1.1. Dẫn đề............................................................................................................... 7 1.1.2. Tổng quan về ẩn dụ ý niệm .............................................................................. 7 1.1.3. Tổng quan về ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ ................................................. 12 1.2. Cơ sở lý luận về đề tài nghiên cứu ........................................................................ 18 1.2.1. Cơ sở lý luận về ẩn dụ ý niệm ........................................................................ 18 1.2.2. Cơ sở lý luận về văn học Mỹ và văn học Việt Nam thế kỉ 20 ........................ 39 1.2.3. Cơ sở lý luận về văn hoá và các đặc trưng văn hoá Mỹ và văn hoá Việt Nam 40 1.2.4. Cơ sở lý luận về ngôn ngữ học đối chiếu ....................................................... 44 1.2.5. Khung cơ sở lý thuyết .................................................................................... 46 1.2.6. Khung phân tích ............................................................................................. 46 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 47 Chương 2. ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ NGƯỜI PHỤ NỮ CÓ MIỀN NGUỒN LÀ THỰC THỂ HỮU SINH TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT.. 48 2.1. Dẫn đề ..................................................................................................................... 48 2.2. Khái quát kết quả nghiên cứu ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ có miền nguồn THỰC THỂ HỮU SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt ............................................ 48 2.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ HỮU SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt .................................................................................................. 50 2.3.1. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT ........................................ 50 2.3.2. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT ........................................ 70 2.3.3. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGƯỜI KHÁC ................................... 81 2.3.4. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN .................... 96 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 101 Chương 3. ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM CÓ MIỀN NGUỒN LÀ THỰC THỂ VÔ SINH TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ...................................................... 103 3.1. Dẫn đề .................................................................................................................... 103 3.2. Khái quát kết quả nghiên cứu ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ có miền nguồn THỰC THỂ VÔ SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt............................................... 103
  6. 3.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ VÔ SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt ................................................................................................ 104 3.3.1. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT .................. 104_Toc130669307 3.3.2. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ TỰ NHIÊN ................... 136 3.3.3. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN .............................................. 153 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 164 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 166 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............................... 171 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 172 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Mô hình văn hóa đa chiều của HOFSTEDE ..........................................Pl1 Phụ lục 2: Cây ngữ nghĩa (Semantic Tree) .............................................................Pl2 Phụ lục 3: Thống kê các tiểu loại ẩn dụ về người phụ nữ .......................................Pl7 Phụ lục 4: Thống kê dụ dẫn của các tiểu loại ẩn dụ có miền nguồn là THỰC THỂ HỮU SINH ............................................................................................................Pl13 Phụ lục 5: Thống kê dụ dẫn của các tiểu loại ẩn dụ có miền nguồn là THỰC THỂ VÔ SINH ...............................................................................................................Pl38 Phụ lục 6: Danh mục các tác phẩm văn học Mỹ và Việt Nam được khảo sát trong luận án ...................................................................................................................Pl63 Phụ lục 7: Một số biểu thức ẩn dụ ý niệm tiêu biểu trong văn học Mỹ ................Pl66 Phụ lục 8: Một số biểu thức ẩn dụ ý niệm tiêu biểu trong văn học Việt Nam ....Pl101
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Danh mục các chữ viết tắt tiếng Việt ADYN: Ẩn dụ ý niệm BTAD: Biểu thức ẩn dụ NNHTN: Ngôn ngữ học tri nhận TA: Tiếng Anh TV: Tiếng Việt Danh mục các chữ viết tắt tiếng Anh IDV: Individualism Index (Chỉ số đo mức độ cá nhân) MAS: Masculinity and Femininity (Chỉ số đo mức độ tính nam) MIP: Metaphor Identification Procedure (Quy trình nhận diện ẩn dụ) PDI: Power Distance Index (Chỉ số đo khoảng cách quyền lực) UAI: Uncertainty Avoidance Index (Chỉ số đo mức độ tránh mơ hồ)
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT .................................. 51 Bảng 2.2. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CON MỒI ..................................... 63 Bảng 2.3. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI ............................... 67 Bảng 2.4. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT .................................. 70 Bảng 2.5. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGƯỜI KHÁC ............................ 81 Bảng 2.6. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN BINH ............................... 81 Bảng 2.7. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ QUÝ TỘC..................................... 89 Bảng 2.8. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NÔ LỆ ........................................... 93 Bảng 2.9. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN ............. 96 Bảng 3.1. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT...................................... 104 Bảng 3.2. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ ............................... 109 Bảng 3.3. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG.... 122 Bảng 3.4. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT QUÝ .................................. 125 Bảng 3.5. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT VÔ GIÁ TRỊ ..................... 129 Bảng 3.6. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÁY MÓC................................. 133 Bảng 3.7. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ TỰ NHIÊN ........... 136 Bảng 3.8. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LỬA ........................................... 139 Bảng 3.9. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI ......... 145 Bảng 3.10. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BIỂN ......................................... 149 Bảng 3.11. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN ...................................... 153
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Hình 1.1. Khung phân tích của ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ ........................................ 46 Hình 2.1. Tần suất của các tiểu loại ẩn dụ về người phụ nữ có miền nguồn THỰC THỂ HỮU SINH ...................................................................................................................... 48 Hình 2.2. Tính tầng bậc của ẩn dụ về người phụ nữ có miền nguồn THỰC THỂ HỮU SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt................................................................................. 49 Hình 3.1. Tần suất của các tiểu loại ẩn dụ về người phụ nữ có miền nguồn THỰC THỂ VÔ SINH ....................................................................................................................... 104 Hình 3.2. Tính tầng bậc của ẩn dụ về người phụ nữ có miền nguồn THỰC THỂ VÔ SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt.............................................................................. 105
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Cuộc cách mạng Lakoff - Johnson”, theo như cách gọi của Trần Văn Cơ [11], gắn liền với cuốn sách kinh điển “Metaphors we live by” (Chúng ta sống bằng ẩn dụ) của Lakoff và Johnson [137] đã làm thay đổi tư duy khoa học về ngôn ngữ của nhiều nhà ngôn ngữ học trên thế giới và bùng nổ một trào lưu nghiên cứu mới về ẩn dụ. Theo quan điểm truyền thống, ẩn dụ là phương thức tu từ hay hiện tượng chuyển nghĩa của từ, được sử dụng rất phổ biến trong ngôn ngữ nói chung, đặc biệt là trong ngôn ngữ nghệ thuật - các tác phẩm văn chương nói riêng. Không chỉ đơn thuần là phép tu từ và phương thức chuyển nghĩa của từ, ẩn dụ, theo quan điểm của ngôn ngữ học tri nhận (NNHTN), là công cụ tư duy đắc lực giúp ta hiểu một miền ý niệm này thông qua một miền ý niệm khác. “Ẩn dụ tồn tại khắp nơi trong cuộc sống hàng ngày, không chỉ trong ngôn ngữ mà còn cả trong tư duy và hành động” (metaphor is pervasive in everyday life, not just in language but in thought and action) [137, tr.8]. Ẩn dụ không chỉ được sử dụng trong các văn bản hàn lâm, học thuật, trong các sáng tác văn học mà còn hiện hữu trong tất cả hoạt động thường ngày của con người, đến mức người sử dụng không hề nhận biết được đó là ẩn dụ. Nói cách khác, hệ thống khái niệm trong suy nghĩ và hành động của con người về bản chất có tính chất ẩn dụ. Như vậy, ẩn dụ không những chi phối nhận thức mà còn cả hành động của con người. Ẩn dụ không chỉ là những vấn đề của ngôn ngữ mà còn là vấn đề tư duy, nhận thức, tác động đến trí tuệ con người, giúp con người nắm bắt và lĩnh hội thế giới. Do đó, ẩn dụ trở thành chìa khoá quan trọng giúp con người hiểu và lĩnh hội những cơ sở của tư duy và nhận thức những biểu tượng tinh thần về thế giới. Trong quá trình giao tiếp, chúng ta có thể sử dụng ẩn dụ một cách tự nhiên nhưng chúng ta không thể chỉ ra một cách rõ ràng những quy tắc đưa đến quá trình chuyển di ý niệm giữa các lĩnh vực như thế. Chính vì vậy cần có những nghiên cứu về ẩn dụ từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận để khám phá những quá trình chuyển di ý niệm đó. Với tuyên bố giương cao ngọn cờ “Dĩ nhân vi trung” (lấy con người làm trung tâm), NNHTN dĩ nhiên có gắn bó chặt chẽ với khoa học về con người (nhân học/ nhân chủng học). Những cách nhìn nhận về con người, về những hành động, suy nghĩ và bản sắc của mỗi cá nhân trong xã hội đều xuất hiện trong các học thuyết, nghiên cứu và phương pháp luận của NNHTN. Phụ nữ cũng là một đối tượng nghiên cứu không chỉ trong văn thơ mà còn trong NNHTN. Thật vậy, phụ nữ là một nửa quan trọng của thế giới và từ trước đến giờ luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho rất nhiều tác giả sáng tác nên các áng văn thơ lắng đọng lòng người. Maxim Gorki – nhà văn lớn của nước Nga thế kỉ 20 đã từng tôn vinh những người phụ nữ: “Вся гордость мира от матерей. Без солнца не цветут 1
  11. цветы, без любви нет счастья, без женщины нет любви, без матери нет ни поэта, ни героя!” (“Tất cả niềm kiêu hãnh của thế giới đều xuất phát từ các bà mẹ. Nếu không có mặt trời, thì hoa đâu có nở, không có tình yêu thì đâu có hạnh phúc, không có phụ nữ thì đâu có tình yêu, không có bà mẹ thì đâu có thi nhân, đâu có anh hùng!” [62]. Vấn đề ẩn dụ ngày càng thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế, triết học, xã hội học, v.v. và văn học. Ẩn dụ ý niệm (ADYN) về người phụ nữ cũng được sử dụng khá nhiều trong văn, thơ. Có thể nói ẩn dụ là hơi thở và diện mạo của các tác phẩm văn học. Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào so sánh đối chiếu giữa ADYN về người phụ nữ trong các tác phẩm văn học Mỹ và Việt Nam thế kỉ 20. Chính vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT (TRÊN CỨ LIỆU CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC THẾ KỈ 20) cho luận án của mình. Luận án sẽ dựa trên lý thuyết về NNHTN để giải thích các ADYN về người phụ nữ trên cứ liệu các tác phẩm văn học thế kỉ 20. Trên cơ sở phân tích các ADYN, luận án sẽ so sánh, đối chiếu các nét đồng nhất và khác biệt về văn hoá, tư duy giữa hai cộng đồng người Mỹ và người Việt, góp phần làm sáng tỏ sự giống và khác biệt về văn hóa cũng như tư duy trong văn hóa ngôn từ của các nhà văn Mỹ và Việt thế kỷ 20, đặt trong sự tương quan giữa cái mang tính phổ quát toàn nhân loại với cái đặc trưng mang tính dị biệt của từng dân tộc. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án sử dụng lý thuyết về ẩn dụ ý niệm để tìm hiểu việc sử dụng các ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ trong các tác phẩm văn học Mỹ và Việt thế kỉ 20, từ đó so sánh, đối chiếu để tìm ra sự tương đồng cũng như khác biệt trong các ẩn dụ ý niệm tiếng Anh và tiếng Việt với các lý giải dựa trên mối quan hệ giữa ngôn ngữ - văn hoá và tư duy dân tộc. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, luận án phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá lý luận về ADYN liên quan đến đề tài của luận án để xây dựng Khung cơ sở lý thuyết. - Thống kê, phân loại để thiết lập và miêu tả các ADYN về người phụ nữ trong văn học Mỹ và Việt thế kỉ 20, tìm hiểu tần suất và mô hình ánh xạ của các ẩn dụ này. - So sánh, đối chiếu các ADYN trong tiếng Anh và tiếng Việt dựa trên các tiêu chí: tần suất, cơ chế ánh xạ và tư duy dân tộc. - Giải thích sự tương đồng và khác biệt trong các ADYN về người phụ nữ giữa hai ngôn ngữ trong mối tương quan giữa ngôn ngữ, văn hoá và tư duy. 2
  12. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ngữ liệu nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là ADYN chứa miền đích là NGƯỜI PHỤ NỮ trong tiếng Anh và tiếng Việt trong các tác phẩm văn học Mỹ và Việt Nam thế kỉ 20, gọi chung là ADYN về người phụ nữ trong tiếng Anh và tiếng Việt. Đối với ngữ liệu tiếng Anh, tác giả chọn khảo sát các tác phẩm văn học Mỹ vì Mỹ cũng là một nền văn hoá lớn, tiếng Anh cũng là ngôn ngữ chính thức của Mỹ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu ADYN về người phụ nữ theo hai miền nguồn: THỰC THỂ HỮU SINH và THỰC THỂ VÔ SINH trên cứ liệu các tác phẩm văn học Mỹ và Việt Nam thế kỉ 20. Ngữ liệu nghiên cứu sẽ được trình bày kĩ trong phần dưới đây. 3.3. Ngữ liệu nghiên cứu Luận án khảo sát các tác phẩm văn học Mỹ và Việt Nam trong thế kỉ 20, bao gồm 10 tiểu thuyết và truyện ngắn tiếng Anh, 94 tiểu thuyết, truyện ngắn hoặc truyện vừa tiếng Việt (trích trong các tuyển tập) của các tác giả người Mỹ bản xứ và người Việt bản xứ, nhiều tác phẩm có nội dung xoay quanh cuộc đời người phụ nữ. Các tác phẩm này được sắp xếp theo trình tự thời gian sáng tác và được mã hoá theo quy tắc: loại ngôn ngữ + số thứ tự (tác phẩm tiếng Anh mã hoá là TA, tiếng Việt là TV) và được sử dụng để trích nguồn các biểu thức ẩn dụ (BTAD) được đưa ra trong phần ví dụ (Phụ lục 6). Những tác phẩm này đều được chọn lọc để đảm bảo sự trải đều các tác phẩm từ các tác giả khác nhau, chứ không tập trung vào một vài tác giả và qua các giai đoạn khác nhau của thế kỉ 20 để làm rõ các ADYN về người phụ nữ, phản ánh các nét văn hoá và dân tộc qua từng thời kì. Luận án không tập trung phân loại các thể loại văn học mà chỉ tập trung vào độ dài của các tác phẩm. Nguồn tác phẩm tác giả sử dụng được lấy từ các website tin cậy và các tác phẩm bản in giấy. Nguồn tài liệu văn học được lựa chọn dựa vào ba tiêu chí sau: (1) Năm xuất bản: các tác phẩm được hoàn thiện và xuất bản lần đầu vào thế kỉ 20, nội dung có thể lấy bối cảnh của thế kỉ 19 hoặc thế kỉ 20. (2) Độ dài của các tác phẩm: đảm bảo có cả truyện ngắn, truyện vừa và tiểu thuyết; (3) Tần suất của các ADYN trong các tác phẩm: những tác phẩm có rất ít ADYN về NGƯỜI PHỤ NỮ không được lựa chọn. Thông qua việc khảo sát khối ngữ liệu, chúng tôi có chủ đích tìm ra 1.950 BTAD trong tiếng Anh và 1.950 BTAD trong tiếng Việt. Số lượng BTAD tương đương nhau là một tiêu chí quan trọng đảm bảo cho việc so sánh, đối chiếu trong hai ngôn ngữ. Các BTAD này chủ yếu được biểu đạt qua cấu trúc một câu. Tuy nhiên, với mục đích xác định rõ ngữ cảnh, một số BTAD được diễn tả qua 2 - 4 câu. 3
  13. Thời gian thu thập dữ liệu từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 09 năm 2021. Sau quá trình thu thập, các BTAD này được phân thành 2 nhóm: BTAD tiếng Anh và BTAD tiếng Việt. Do dung lượng luận án hạn chế nên chúng tôi chỉ trình bày 501 BTAD tiếng Anh và 637 BTAD tiếng Việt đại diện chứa các dụ dẫn phổ biến hoặc mang tính đặc trưng cho văn hoá dân tộc đối với mỗi mô hình ẩn dụ trong phần Phụ lục 7 và Phụ lục 8. Với ngữ liệu tiếng Anh, luận án sử dụng các bản dịch tiếng Việt của các dịch giả người Việt (các bản dịch đều được xuất bản và lưu hành trên thị trường). Ngoài ra, một số truyện ngắn Mỹ và tiểu thuyết “East of Eden” (Phía Đông Vườn Địa đàng) không có bản dịch tiếng Việt tương ứng nên chúng tôi sử dụng bản dịch của mình (theo phương pháp chuyên gia) cho các BTAD và để bản dịch này trong ngoặc đơn sau biểu thức với mục đích làm rõ ý niệm được thể hiện trong biểu thức. Đối với những dụ dẫn đã được dịch thoát nghĩa (mang nghĩa văn chương), chúng tôi bổ sung nghĩa đen (để trong ngoặc đơn) cho dụ dẫn để làm nổi bật lên ánh xạ. Quá trình xử lý dữ liệu được tiến hành theo 2 giai đoạn. Trước hết, các ẩn dụ được nhận diện trong khối ngữ liệu dựa trên Khung lý thuyết được trình bày trong Chương 1. Chúng tôi phân chia các ẩn dụ này theo hai miền nguồn lớn: THỰC THỂ HỮU SINH và THỰC THỂ VÔ SINH, sau đó phân chia thành các tiểu loại dựa vào miền nguồn được sử dụng để kích hoạt các ẩn dụ này. Ở giai đoạn thứ hai, chúng tôi thực hiện việc đối chiếu các tiểu loại ẩn dụ trong tiếng Anh và tiếng Việt nhằm tìm ra các nét tương đồng và khác biệt trong hai ngôn ngữ. Các ADYN sẽ được phân tích và so sánh dựa trên cơ chế ánh xạ của các ẩn dụ. Quy trình này sẽ được trình bày rõ hơn trong mục 1.2.1.7. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận Luận án tiếp cận đường hướng ngôn ngữ học tri nhận theo lý thuyết ADYN của Lakoff và Johnson [137] để nhận dạng các ADYN về người phụ nữ. Ngoài ra, luận án có cách tiếp cận liên ngành. Theo quan điểm hiện đại, ẩn dụ không chỉ là phương thức chuyển nghĩa của ngôn ngữ mà còn là một cách thức tri nhận. Do vậy, ẩn dụ có liên quan với nhiều yếu tố về văn hóa, xã hội, lịch sử, tâm lý, v.v. Cách tiếp cận liên ngành giúp tìm hiểu ẩn dụ một cách toàn diện, sâu sắc hơn dựa trên mối quan hệ giữa ngôn ngữ (từ ngữ, dụ dẫn, các mô hình ẩn dụ), văn học (hình ảnh, hình tượng, biểu trưng về người phụ nữ) và văn hoá (tư duy và đặc trưng văn hoá: địa lý, lịch sử, phong tục, tập quán ). 4.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp phân tích diễn ngôn: được sử dụng để phân tích các diễn ngôn văn học nhằm xác định các ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ. - Phương pháp miêu tả: được sử dụng để miêu tả các dụ dẫn, cấu trúc ánh xạ của các 4
  14. ADYN về người phụ nữ trong văn học Mỹ và Việt mà luận án sử dụng làm cứ liệu. - Phương pháp so sánh, đối chiếu 2 chiều: được sử dụng để so sánh các ADYN trong hai khối ngữ liệu dựa trên 3 tiêu chí: tần suất, cơ chế ánh xạ và tư duy văn hoá dân tộc của hai cộng đồng Mỹ và Việt Nam. - Phương pháp chuyên gia: được vận dụng, theo đó 10 giảng viên tiếng Anh đọc kiểm, kiểm tra, chỉnh sửa bản dịch các BTAD từ tiếng Anh sang tiếng Việt của chúng tôi trong luận án. 4.3. Thủ pháp nghiên cứu Luận án sử dụng thủ pháp phân tích ẩn dụ ý niệm để phân tích cấu trúc và ngữ nghĩa của ADYN, thủ pháp phân loại các dụ dẫn, ADYN về người phụ nữ trong hai ngôn ngữ. Thủ pháp thống kê được sử dụng nhằm cung cấp các thông tin định lượng cần thiết cho việc mô tả, nhận xét, đánh giá về các dụ dẫn cũng như tần suất trong các tác phẩm Mỹ và Việt. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Đóng góp về mặt lý luận Luận án đã hệ thống các khái niệm cơ bản của NNHTN và ADYN trên cơ sở kế thừa lý thuyết ADYN của Lakoff và Johnson [137], các khái niệm về ADYN của Kövecses [127], từ đó làm rõ các lý luận về ADYN nói chung và ADYN trong văn học nói riêng. Luận án cũng bổ sung và làm sáng tỏ các đặc trưng văn hoá dân tộc Mỹ và Việt Nam. 5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận án đã thành lập được sơ đồ tầng bậc của các ẩn dụ về người phụ nữ, so sánh đối chiếu về các bình diện: tần suất, mô hình ánh xạ và đặc trưng tư duy dân tộc thông qua các ẩn dụ để tìm ra sự tương đồng cũng như khác biệt giữa hai ngôn ngữ, từ đó nêu bật mối quan hệ giữa ngôn ngữ, văn hoá và tư duy. Đây là cơ sở giúp cho các nhà nghiên cứu, dịch thuật, những người giảng dạy và học tập về ngôn ngữ có một cái nhìn rõ hơn về cách thức tư duy về người phụ nữ của hai dân tộc Mỹ và Việt Nam cùng những biểu hiện của tư duy này trong văn học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần củng cố lý thuyết về ẩn dụ ý niệm như khái niệm, đặc điểm của ADYN, mối quan hệ giữa ẩn dụ trong ngôn ngữ, văn hoá và tư duy, từ đó khẳng định sự phát triển trong lý thuyết ngôn ngữ học hiện đại này. Thông qua việc so sánh đối chiếu các BTAD trong tiếng Anh và tiếng Việt để tìm ra các đặc trưng văn hoá, xã hội của cả hai dân tộc, luận án làm phong phú thêm các đặc trưng văn hoá và tư duy dân tộc trong các nghiên cứu về NNHTN hiện nay, đồng thời khẳng định các luận điểm mang tính phổ quát và minh hoạ cho tính đa dạng văn hoá của 5
  15. ADYN. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả thu được từ luận án sẽ có ý nghĩa đối với những nhà nghiên cứu ngôn ngữ, người sử dụng ngôn ngữ và có thể được ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau trong giảng dạy ngôn ngữ như dịch thuật, ngữ nghĩa học, phân tích diễn ngôn, văn học Mỹ, giảng dạy tiếng Việt cho người nói tiếng Anh hay tiếng Anh cho người Việt Nam. Ngoài ra, kết quả của luận án có thể giúp ích cho những người giảng dạy ngôn ngữ hoặc những người học ngôn ngữ hiểu rõ hơn ngôn ngữ được sử dụng trong văn học. 7. Cấu trúc của luận án Luận án gồm các phần chung như Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục. Ngoài ra, luận án gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận. Chương này tổng hợp và phân tích các các nghiên cứu liên quan đến ADYN nói chung và ADYN về người phụ nữ. Một số lý luận chung về ADYN, văn học, văn hoá, ngôn ngữ học đối chiếu cũng được làm rõ trong chương này. Chương 2. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ có miền nguồn là THỰC THỂ HỮU SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt. Trong chương này, các mô hình ẩn dụ theo miền nguồn THỰC THỂ HỮU SINH, gồm các ẩn dụ cơ sở và ẩn dụ phái sinh (ẩn dụ bậc dưới) được xác định và phân tích, từ đó được so sánh dựa trên cơ sở văn hoá dân tộc. Chương 3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ có miền nguồn là THỰC THỂ VÔ SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt. Chương này đi sâu phân tích các mô hình ẩn dụ theo miền nguồn THỰC THỂ VÔ SINH, từ đó sắp xếp các ẩn dụ này theo tầng bậc và so sánh dựa trên đặc trưng văn hoá dân tộc. 6
  16. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Dẫn đề Để có một cái nhìn tổng quát về tình hình nghiên cứu ADYN và ADYN về người phụ nữ, chúng tôi tổng hợp và hệ thống hoá các giáo trình, chuyên khảo, luận án, bài báo khoa học và các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nội dung phần tổng quan được sắp xếp theo trình tự thời gian và theo vấn đề nghiên cứu nhằm làm nổi bật sự thay đổi trong cách nhìn nhận và nghiên cứu về bản chất ẩn dụ. Chúng tôi phân tích các nghiên cứu này từ khái quát đến cụ thể, từ cái chung đến cái riêng, bắt đầu từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu về ADYN nói chung, từ đó khai thác các nghiên cứu về ẩn dụ về người phụ nữ trong cả ngôn ngữ ở nước ngoài lẫn trong nước. Từ đây, chúng tôi tìm ra các khoảng trống nghiên cứu mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến, qua đó thiết lập cơ sở lý luận và thực tiễn cho luận án. 1.1.2. Tổng quan về ẩn dụ ý niệm 1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về ẩn dụ ý niệm Về những phát triển trong lý thuyết ẩn dụ, trải qua nhiều năm, lý thuyết về ẩn dụ ngày càng phát triển và đi vào chiều sâu, từ đó khắc hoạ một bức tranh ngày càng rõ nét về việc ẩn dụ cấu trúc tư duy như thế nào. Trước hết lý thuyết tri nhận về ẩn dụ bắt nguồn từ Lakoff giúp cho danh tiếng của ông vượt ra ngoài phạm vi thuần tuý ngôn ngữ học và thổi một luồng gió mới cho việc phát triển lý thuyết ẩn dụ. Năm 1980, Lakoff và Johnson [137] đã xuất bản quyển “Metaphors we live by” (Chúng ta sống bằng ẩn dụ) – quyển sách trình bày về lý thuyết ADYN và được xem là xương sống cho rất nhiều nghiên cứu về ẩn dụ sau này. Hai ông đã nhìn nhận và nghiên cứu ẩn dụ thông qua các lĩnh vực kinh nghiệm. Họ cho rằng ẩn dụ là hiện tượng tri nhận hơn là hiện tượng ngôn ngữ và những BTAD tiếng Anh bắt gặp trong ngôn ngữ chính là cái phản ánh các ẩn dụ tồn tại ở các bậc tầng ý niệm. Như vậy bản chất và chức năng của NNHTN nói chung và ẩn dụ tri nhận nói riêng là nghiên cứu cách con người nhìn nhận và đánh giá thế giới qua lăng kính ngôn ngữ và văn hoá dân tộc [126], [127], [128], [130]. Một tiến bộ quan trọng trong lý thuyết ẩn dụ là nghiên cứu ADYN chỉ ra rằng kinh nghiệm hàng ngày, kinh nghiệm cảm giác của con người là cơ sở đưa ra các đánh giá chủ quan của nhận thức ngôn ngữ [107], [108]. Các nhà tri nhận học như Lakoff, Johnson và Turner có nhiều mới lạ trong tư tưởng khi phát hiện ra ý niệm tổng quát ẩn sau những phát ngôn ẩn dụ khác nhau. Nói cách khác, các ông đi tìm những ý niệm tổng quát thông qua cách hệ thống hóa những ý niệm đặc thù. Thay vì tìm cách giải thích các ý niệm chứa đựng trong mỗi ẩn dụ (nghĩa là trong mỗi diễn đạt ngôn ngữ), vốn là nền tảng cho sự xuất hiện của chúng, các ông đã tìm 7
  17. ra nguồn gốc của sự dịch chuyển nghĩa trong ẩn dụ, đó chính là ánh xạ xuyên lãnh vực. Tiếp theo đó, nhiều công trình nghiên cứu quan trọng về ADYN dần được các nhà ngôn ngữ học thực hiện và phát triển. Fauconnier [94] đã phát triển lý thuyết về không gian tinh thần để khảo sát các quá trình kết cấu nghĩa. Năm 1996, Fauconnier và Sweetser [95] đã biên soạn và tổng hợp 12 bài viết nhằm mở rộng khung không gian tinh thần trong “Spaces, Worlds and Grammar”. Sau đó, Fauconnier kết hợp với Turner [96] để phát triển lý thuyết này thành lý thuyết về sự pha trộn ý niệm, từ đó phân tích quá trình hình thành một số hỗn dụ. Nội dung quan yếu của lý thuyết này là việc xây dựng nghĩa thường gắn với sự hợp nhất cấu trúc. Các nhà lý luận về pha trộn cho rằng quá trình pha trộn ý niệm là một hoạt động tri nhận cơ bản và chung, đóng vai trò trung tâm trong cách chúng ta tư duy và tưởng tượng. Grady, Oakley và Coulson [111] cũng cho rằng lý thuyết Pha trộn ý niệm và lý thuyết ADYN bổ sung (complementary) cho nhau hơn là cạnh tranh và loại trừ nhau. Ngoài tính chất bổ sung, Evans và Green [93] cũng cho rằng hai lý thuyết này đề cập đến các hiện tượng nhất định không được giải thích bởi lý thuyết còn lại. Ví dụ lý thuyết Pha trộn miêu tả về cấu trúc nổi bật (emergent structure) - nghĩa khác lạ (novel meaning): nghĩa không chỉ đơn thuần là nghĩa tổng thể của các bộ phận cấu thành nó, trong khi lý thuyết ADYN thì không. Nguyên nhân là do lý thuyết ADYN dựa vào mô hình 2 miền (2 - domain model). Fauconnier và Turner [96] cho rằng khả năng của con người trong việc pha trộn hoặc hợp nhất ý niệm có thể là cơ chế chính tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các hành vi cao cấp của con người, những hành vi phụ thuộc vào khả năng biểu tượng phức tạp. Những hành vi này bao gồm các lễ nghi, sản xuất, nghệ thuật, sử dụng công cụ và ngôn ngữ. Về các ứng dụng của lý thuyết ẩn dụ, những năm gần đây, các nghiên cứu về tri nhận nói chung và ADYN nói riêng có chiều hướng chú trọng tính ứng dụng. Nói về tính ứng dụng của ADYN, theo Croft và Cruse [87], mục đích chính của Lakoff trong việc phát triển lý thuyết ADYN là tìm hiểu các ánh xạ giữa hai miền nguồn và đích và lý giải thông qua lý lẽ và hành vi của con người, từ đó ứng dụng lý thuyết này vào các lĩnh vực cụ thể. Bản thân Lakoff và Johnson luôn cố gắng hoàn thiện học thuyết ẩn dụ tri nhận của mình và mở rộng phạm vi ứng dụng học thuyết này sang nhiều lĩnh vực khác nhau. Đến nay, lý thuyết ADYN đã được sử dụng trong các lĩnh vực như văn học [103], [140], [176], [177], triết học [119], [138], toán học [139], chính trị [84], [132], [134], [135], kinh tế [78], [113], giáo dục [144], đạo đức [120], tôn giáo [165], pháp luật [181], [182], quảng cáo [151] và diễn ngôn truyền thông [153] hay về các đối tượng tri nhận như cảm xúc [91], [123], [124], [125], [126], [148], điệu bộ cử chỉ [86], sự thay đổi ngữ nghĩa [169], cơ thể người [119], âm nhạc [185], nghệ thuật [121], đồ ăn [74], tình yêu [147], tình dục [179] với sự đa dạng trong ngữ liệu nghiên cứu. 8
  18. Cụ thể, trong lĩnh vực văn học, Lakoff và Turner [140] đã cho thấy ADYN là vấn đề trung tâm được sử dụng trong tục ngữ hay văn học. Năm 1996, Turner [177] đã chứng minh ADYN là yếu tố quan trọng trong việc sáng tác các truyện ngụ ngôn và các sản phẩm phổ biến khác của trí tưởng tượng văn học. Lĩnh vực chính trị và luật pháp cũng ghi nhận những ứng dụng quan trọng của lý thuyết ADYN. Winter [183] nêu bật vai trò quan trọng của ẩn dụ trong lập luận pháp lý, theo đó ẩn dụ trở thành một công cụ pháp lý quyền lực trong đời sống xã hội. Năm 1992, Lakoff [132] phân tích cách chính phủ Mỹ sử dụng ẩn dụ để thuyết phục nhân dân về cuộc chiến vùng Vịnh, đồng thời làm rõ vai trò của ADYN trong việc hoạch định các chính sách ngoại giao. Một lĩnh vực dường như rất cụ thể, không mang tính nghiệm thân là toán học cũng được Lakoff và Núñez [139] chứng minh rằng hoàn toàn mang tính ẩn dụ với các ẩn dụ như CON SỐ LÀ CÁC ĐIỂM TRÊN ĐƯỜNG THẲNG hay CON SỐ LÀ NHỮNG TẬP HỢP. Hai ông đã tiến hành một nghiên cứu lớn về cấu trúc ẩn dụ của toán học bao gồm số học, lý thuyết tập hợp và logic, hình thức, vô hạn, và cuối cùng là toán học cao cấp cổ điển. Ngôn ngữ học tri nhận sử dụng lý thuyết ẩn dụ để lý giải các khía cạnh của ngôn ngữ với các nghiên cứu chính về cách ngôn ngữ cấu trúc không gian [173], không gian và tri nhận không gian [77], ngữ pháp tri nhận [141], [142], [143], ngữ pháp cấu trúc tri nhận [105], [106]), ngữ nghĩa khung [97], [98], [99], [100], [170], ngữ nghĩa học ý niệm [116], [117], [118], [174]. Đối tượng tri nhận được nhiều nhà tri nhận học quan tâm là vấn đề tình cảm của con người bởi đó là vấn đề thường nhật nhất, gần gũi nhất của mỗi con người. Nghiên cứu nổi bật gần đây của Esenova [91] đề cập đến 3 miền đích cùng lúc nên có thể miêu tả các trải nghiệm tình cảm phức tạp, trong đó một số yếu tố cảm xúc xảy ra đồng thời. Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng khi so sánh với các nghiên cứu về NNHTN trước đây, hầu hết các ẩn dụ ý niệm về cảm xúc đều ổn định theo thời gian. Bên cạnh đó, các biểu thức phi ngôn từ như cử chỉ hay hình ảnh nghệ thuật cũng trở thành đối tượng nghiên cứu của NNHTN. Theo Cienki [86], các cử chỉ mang tính ẩn dụ có thể thực sự liên quan đến lời nói theo nhiều cách khác nhau và thay đổi cũng như nhất quán giữa các nền văn hóa. Cử chỉ cung cấp một góc nhìn để hiểu cách chúng ta cấu trúc ý niệm và cách chúng ta sử dụng các cấu trúc đó trong khi nói. Cử chỉ có thể chỉ ra rằng ẩn dụ ý niệm cũng được kích hoạt về mặt nhận thức khi không được diễn đạt thành lời nói. Kennedy [121] khẳng định rằng ẩn dụ có rất nhiều trong nghệ thuật và thực tế là các hình ảnh có thể mang tính ẩn dụ. Các hình ảnh cũng được sử dụng một cách ẩn dụ, tạo ra ẩn dụ đơn thức (ẩn dụ hình ảnh “pictorial metaphor”) trong quảng cáo. Forceville (trong Gibbs [102]) minh chứng điều này qua một số ẩn dụ hình ảnh như TÓC ÓNG MƯỢT LÀ KEM (HAIR SILK IS ICECREAM) trong quảng cáo dầu gội Dove hay MÁY PHA CÀ-PHÊ LÀ NGƯỜI PHỤC VỤ (COFFEE MACHINE IS SERVANT) trong quảng cáo máy pha cà phê 9
  19. Philips’ Senseo. Mặc dù gần đây có một số hướng nghiên cứu khai thác các hạn chế trong thuyết ADYN, chẳng hạn thuyết này không đề cập đến bản chất phụ thuộc vào ngữ cảnh hay lệ thuộc ngôn cảnh của ẩn dụ (context-sensitive nature) [146], [168], khó có thể phủ nhận rằng thuyết ADYN có rất nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Các nhà nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau cho thấy ADYN được sử dụng nhiều trong các diễn ngôn pháp luật, văn chương, chính trị, tâm lý học, toán học, v.v. Cấu trúc ẩn dụ đã làm sáng tỏ cách thức con người tư duy trong một số lĩnh vực trí tuệ. Có thể nói rằng, thuyết ADYN ngày càng được xây dựng kỹ lưỡng với khung lý thuyết cụ thể, rõ ràng và mở rộng không chỉ nằm trong giới hạn của ngành ngôn ngữ mà còn giúp khám phá các lĩnh vực nghiên cứu đa ngành khác. NNHTN có mối quan hệ mật thiết với các ngành khoa học tri nhận như tâm lý học tri nhận, nhận thức luận, thần kinh học, văn hoá học, v.v. nên nó được xem như môn khoa học liên ngành. 1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về ẩn dụ ý niệm Là một khuynh hướng nghiên cứu mới mẻ về ngôn ngữ, NNHTN đến với Việt Nam nhờ công sức dịch thuật và nghiên cứu của các nhà khoa học tiên phong là Nguyễn Lai [36], Lý Toàn Thắng [56], Trần Văn Cơ [9], v.v. Nguyễn Lai [36] có thể được xem là người tiếp cận ngôn ngữ học tiền tri nhận sớm nhất khi chỉ ra quá trình phát triển ngữ nghĩa của các từ chỉ hướng LÊN XUỐNG, RA VÀO, LẠI QUA, SANG, VỀ với giả thuyết nghiệm thân. Sau đó, các nghiên cứu về ADYN ở Việt Nam chú trọng phát triển theo ba hướng. Thứ nhất, một số tác giả giới thiệu, tổng hợp, giải thích và bổ sung làm sáng tỏ những vấn đề thuộc NNHTN nói chung và lý thuyết ADYN nói riêng như Lý Toàn Thắng [55], [56] hay Trần Văn Cơ [9], [10], [11]. Tác giả Lý Toàn Thắng [55] đã giới thiệu NNHTN vào Việt Nam với các quan điểm đáng chú ý làm cơ sở để hiểu được ẩn dụ ý niệm như: sự ý niệm hoá và các quá trình ý niệm, các phạm trù tri nhận, v.v. Các khái niệm cơ bản của NNHTN cùng những vấn đề trọng tâm có liên quan đến lý thuyết ADYN được tóm tắt một cách có hệ thống và toàn diện trong nghiên cứu của Trần Văn Cơ [9], [10] dựa trên các tác phẩm của Lakoff và Johnson [137] và Lakoff [131]. Thứ hai, lý thuyết ADYN được ứng dụng vào phân tích các ngữ liệu tiếng Việt thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như văn học, kinh tế, chính trị, v.v. hay tìm hiểu các chủ đề như không gian, thời gian, cảm xúc, ăn uống, v.v. Trong vài năm gần đây, các công trình nghiên cứu ngôn ngữ từ góc độ tri nhận đã tăng lên đáng kể về cả số lượng và chất lượng, và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, điển hình như Nguyễn Thị Bích Hạnh [18], Nguyễn Thị Bích Hợp [27], Phạm Thị Hương Quỳnh [52], v.v. Các nghiên cứu này thể hiện tính liên ngành của ngôn 10
  20. ngữ học tri nhận khi tìm hiểu ẩn dụ trong các lĩnh vực khác nhau. Một số nghiên cứu tập trung phân tích ADYN trong thơ, văn của các tác giả nổi tiếng như Trịnh Công Sơn [19], [31], [39], Nguyễn Duy [70], Xuân Diệu [60], Chế Lan Viên [8], Nguyễn Bính [64], Xuân Quỳnh [52], Huy Cận [54], Lưu Quang Vũ [2], v.v. Trong những nghiên cứu này, các tác giả đã hoàn toàn nắm bắt và làm rõ tư tưởng chủ đạo của lý thuyết ADYN của Lakoff và Johnson, theo đó ẩn dụ không chỉ là hình thái tu từ của ngôn ngữ mà quan trọng hơn là cơ chế nhận thức thế giới bằng tư duy, hành động và cảm xúc của con người. Trong đó, nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Hạnh [18], [19] là một trong những nghiên cứu nổi bật vì tác giả không chỉ dừng lại ở việc chỉ ra mô hình mà còn giải thích được cơ chế ánh xạ cũng như cấu trúc tầng bậc của ẩn dụ khi tiếp cận một cách đa chiều các khía cạnh của nhiều miền ý niệm khác nhau nhằm tìm hiểu chiều sâu văn hoá và cái nhìn sâu sắc của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn về thế giới, hay nói cách khác, phản ánh thế giới quan và nhân sinh quan của Trịnh Công Sơn qua lăng kính tiếng Việt và văn hoá Việt. Các nghiên cứu gần đây có xu hướng chú trọng khai thác ADYN trong các diễn ngôn ở nhiều lĩnh vực khác nhau như diễn ngôn báo chí [53], thành ngữ [1], [19], báo mạng [20], v.v. hay các nghiên cứu và bài báo về một vấn đề tri nhận cụ thể như đồ ăn/ ẩm thực [27], tình yêu [41], v.v. Hướng nghiên cứu thứ ba là so sánh, đối chiếu ADYN trong các ngôn ngữ khác nhau như tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Hán, tiếng Pháp. Trong đối sánh Anh - Việt, các nghiên cứu nổi bật về ADYN thuộc các lĩnh vực và chủ đề đa dạng như chính trị [12], kinh tế [17], [32], văn học [24], [33], [52], tình yêu [25], [157], ẩm thực [30], [158], tâm lý tình cảm, cảm xúc [37], [45], [61], quảng cáo [21], [50], thực vật [40]. Nổi bật, vào năm 2009, Phan Thế Hưng [29] đã tổng kết một cách đầy đủ những vấn đề cốt lõi trong lý thuyết về ADYN. Tác giả còn sử dụng lý thuyết ADYN để phân tích, đối chiếu Ẩn dụ cảm xúc, Ẩn dụ ý niệm về thời gian, Ẩn dụ cấu trúc sự kiện trong tiếng Việt và tiếng Anh. Đây là một công trình nghiên cứu ứng dụng lý thuyết ADYN vào phân tích, đối chiếu tiếng Việt và tiếng Anh rất có giá trị. Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Phương [50] có nhiều kết quả đáng ghi nhận vì tác giả tập trung khai thác cả ba loại ẩn dụ gồm ẩn dụ cấu trúc, ẩn dụ bản thể và ẩn dụ định hướng, đồng thời đưa ra mô hình ánh xạ và các tiểu loại ẩn dụ rất rõ ràng và chi tiết. Nghiên cứu về thành ngữ chỉ tâm lý tình cảm từ góc độ tri nhận trong tiếng Hán có liên hệ với tiếng Việt được tiến hành bởi Vi Trường Phúc [46]. Trong nghiên cứu của mình, Võ Thị Mai Hoa [22] tiến hành đối chiếu ADYN “vị giác” trong 3 ngôn ngữ Việt - Hán - Anh. Ngoài ra, đối chiếu ADYN trong tiếng Pháp với tiếng Việt được thực hiện bởi Lê Lâm Thi [58]. Mặc dù trong một số nghiên cứu, một vài kết luận dựa vào hiểu biết và lý giải chủ quan của tác giả nên chưa có tính thuyết phục cao như nghiên cứu của Phạm Huỳnh Phú 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2