intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ văn học Văn hóa Việt Nam: Thuật ngữ về thị trường chứng khoán trong tiếng Việt

Chia sẻ: Trần Văn Ha | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:174

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là chỉ ra những đặc điểm cơ bản và riêng biệt của hệ thuật ngữ TTCK tiếng Việt về phương diện cấu tạo, đặc điểm ngữ nghĩa và đặc điểm định danh, nhằm đề xuất một số định hướng, cách thức xây dựng và phát triển thuật ngữ TTCK tiếng Việt hiện nay, đề xuất hướng chuẩn hóa thuật ngữ TTCK tiếng Việt đã có.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ văn học Văn hóa Việt Nam: Thuật ngữ về thị trường chứng khoán trong tiếng Việt

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM CHU THỊ HOÀNG GIANG THUẬT NGỮ VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG TIẾNG VIỆT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM CHU THỊ HOÀNG GIANG THUẬT NGỮ VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG TIẾNG VIỆT Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã ngành: 9220102 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS HÀ QUANG NĂNG THÁI NGUYÊN - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì công trình nào khác. Nội dung luận án có tham khảo và sử dụng ngữ liệu đƣợc trích dẫn từ các tác phẩm và nguồn tƣ liệu đăng tải trên các trang thông tin điện tử theo danh mục tài liệu tham khảo của luận án. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019 Tác giả luận án Chu Thị Hoàng Giang i
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Hà Quang Năng, ngƣời đã hƣớng dẫn viết luận án này. Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô đã giảng dạy cho tác giả. Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và chu đáo của các cán bộ Khoa Ngữ văn và Phòng Đào tạo Trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp tác giả trong quá trình hoàn thành luận án. Xin nhớ ơn gia đình và bạn bè đã động viên chia sẻ và tiếp thêm nghị lực trong những lúc khó khăn nhất, giúp tác giả hoàn thành luận án. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019 Tác giả luận án Chu Thị Hoàng Giang ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... v MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 2 4. Tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 3 5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án .................................................................. 4 6. Cấu trúc của luận án ................................................................................................ 4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN....... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 5 1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ........................................................................ 5 1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ về thị trƣờng chứng khoán .......................... 19 1.2. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 20 1.2.1. Cơ sở lí luận về thuật ngữ ............................................................................... 20 1.2.2. Cơ sở lí luận về định danh............................................................................... 30 1.2.3. Cơ sở lí luận về thị trƣờng chứng khoán và thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán ............................................................................................................. 33 1.2.4. Cơ sở lí luận về “chuẩn hóa”........................................................................... 34 1.3. Tiểu kết............................................................................................................... 46 Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TIẾNG VIỆT ........................................................................... 47 2.1. Đặc điểm từ loại và nguồn gốc của thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt ................................................................................................................... 47 2.1.1. Đặc điểm từ loại của thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt................ 47 iii
  6. 2.1.2. Đặc điểm nguồn gốc thuật ngữ và yếu tố thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt ........................................................................................................ 48 2.2. Đặc điểm của thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt xét về số lƣợng các thành tố và yếu tố cấu tạo ................................................................................... 51 2.2.1. Khái niệm “thành tố” và “yếu tố” của thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt ................................................................................................................... 51 2.2.2. Thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt xét về số lƣợng các yếu tố...... 56 2.3. Đặc điểm của thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt xét theo phƣơng thức cấu tạo .................................................................................................. 60 2.3.1. Khái quát về tƣ liệu và hƣớng tìm hiểu về phƣơng thức cấu tạo của thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt ..................................................................... 60 2.3.2. Cấu tạo của thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán ............................................... 61 2.4. Tiểu kết............................................................................................................... 73 Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA VÀ CÁCH ĐỊNH DANH CỦA THUẬT NGỮ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TIẾNG VIỆT........................... 75 3.1. Đặc điểm thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt xét về mặt ngữ nghĩa ...... 75 3.1.1. Thuật ngữ chỉ cơ cấu, tổ chức trong thị trƣờng chứng khoán ......................... 75 3.1.2. Thuật ngữ chỉ nguyên tắc hoạt động, quản lí, điều hành, giám sát trong thị trƣờng chứng khoán ............................................................................................. 77 3.1.3. Thuật ngữ chỉ chủ thể tham gia trong thị trƣờng chứng khoán....................... 79 3.1.4. Thuật ngữ chỉ các sản phẩm trong thị trƣờng chứng khoán............................ 80 3.1.5. Thuật ngữ chỉ đặc điểm hoạt động trong thị trƣờng chứng khoán.................. 82 3.1.6. Thuật ngữ chỉ tính chất, trạng thái trong thị trƣờng chứng khoán .................. 84 3.1.7. Thuật ngữ chỉ hoạt động phát hành trong thị trƣờng chứng khoán ................ 85 3.1.8. Thuật ngữ chỉ các yếu tố ảnh hƣởng lƣu hành trong thị trƣờng chứng khoán ...... 85 3.1.9. Thuật ngữ chỉ biểu đồ, đồ thị trong thị trƣờng chứng khoán thế giới ................. 87 3.1.10. Thuật ngữ chỉ các tiêu chuẩn đánh giá trong thị trƣờng chứng khoán. ............... 87 3.2. Đặc điểm thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt xét về mặt định danh ........ 88 3.2.1. Đặc điểm định danh của thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán Việt - đơn vị định danh đơn giản .................................................................................................... 88 iv
  7. 3.2.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt - đơn vị định danh phức hợp........................................................................................ 89 3.3. Tiểu kết............................................................................................................. 106 Chƣơng 4: ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THUẬT NGỮ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TIẾNG VIỆT ........................... 108 4.1. Chuẩn hóa thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt ................................. 108 4.1.1. Chuẩn hóa thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán trong yêu cầu của thuật ngữ tiếng Việt .......................................................................................................... 108 4.1.2. Quá trình chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt ..................................................... 109 4.1.3. Những cách xử lí đã gặp trên con đƣờng hình thành và phát triển thuật ngữ nói chung và thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt ............................. 112 4.1.4. Định hƣớng chuẩn hóa thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt .... 121 4.2. Một số đề xuất trong việc chuẩn hóa thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt ................................................................................................................. 132 4.2.1. Thực trạng thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt ............................. 132 4.2.2. Những đề xuất cụ thể trong việc chuẩn hóa và xây dựng thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt ............................................................................... 136 4.3. Tiểu kết............................................................................................................. 146 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................ 153 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 154 v
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TTCK Thị trƣờng chứng khoán TL Tài liệu iv
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp đặc điểm từ loại của thuật ngữ TTCK tiếng Việt.....................47 Bảng 2.2: Tổng hợp nguồn gốc thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt .........49 Bảng 2.3: Tổng hợp số lƣợng thuật ngữ TTCK theo yếu tố cấu tạo .........................60 Bảng 2.4:Tổng hợp thuật ngữ TTCK tiếng Việt theo phƣơng thức cấu tạo .............71 Bảng 3.1: Tổng hợp các mô hình định danh TNTTCK tiếng Việt .........................104 Bảng 4.1. Các tiêu chuẩn của thuật ngữ tiếng Việt .................................................129 v
  10. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Kể từ khi Việt Nam bắt đầu quá trình đổi mới (1986), và đặc biệt là từ khi gia nhập các tổ chức quốc tế nhƣ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn Kinh tế khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng (APEC), hoặc mới đây nhất là Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), Việt Nam đã hội nhập vào thế giới sâu rộng trong mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị, v.v… Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích vốn và đầu tƣ vốn trong xã hội tăng lên và trở nên đa dạng, phong phú. Từ đó xuất hiện và phát triển thị trƣờng chứng khoán (TTCK) - một thị trƣờng mà ở nơi đó ngƣời ta mua bán, chuyển nhƣợng, trao đổi chứng khoán; có vai trò điều tiết các lĩnh vực liên quan đến giao dịch tiền, nguồn vốn và các công cụ tài chính tiền tệ, là định chế nhằm mục tiêu thực hiện các chính sách vĩ mô và vi mô của Chính phủ. TTCK ngày càng có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam, nhận đƣợc sự chú ý của những nhà kinh tế học và các thành phần xã hội tham gia vào thị trƣờng này. 1.2. Hiện nay, những cơ hội phát triển cũng nhƣ thách thức của hoạt động thuộc lĩnh vực TTCK trong xu thế hội nhập, trong cơ chế thị trƣờng, đòi hỏi khoa học về TTCK cũng phải phát triển và sớm theo kịp hoạt động thực tiễn của TTCK, đáp ứng đƣợc sự phát triển mạnh mẽ của thực tiễn hoạt động thị trƣờng tài chính của nền kinh tế thị trƣờng của nƣớc ta, cũng nhƣ sự thay đổi mạnh mẽ của xã hội. Giống nhƣ trong các ngành khoa học - kinh tế khác, ngôn ngữ trong giao dịch của TTCK cũng có vẻ riêng biệt, mang tính chất của “thị trƣờng” và “chứng khoán”. Các thuật ngữ thuộc lĩnh vực TTCK đƣợc ra đời và phát triển nhanh chóng nhằm đảm bảo giao dịch trong lĩnh vực này. Trong những năm gần đây, việc đi vào tìm hiểu đặc điểm thuật ngữ của một ngành khoa học cụ thể dựa trên những thành tựu lí luận chung về thuật ngữ đã rất đƣợc quan tâm, vì thƣờng mang tính ứng dụng thiết thực, đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế của xã hội. Tuy vậy, nhìn về tình hình nghiên cứu từ trƣớc đến nay, có thể thấy cả về mặt lí luận và thực tiễn thuật ngữ TTCK ở Việt Nam chƣa thực sự đƣợc chú tâm nghiên cứu. Các công trình về thuật ngữ ở Việt Nam nhìn chung ít đề cập đến lĩnh vực này, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên sâu vào bản chất hệ thuật ngữ TTCK trên phƣơng diện ngôn ngữ học. 1.3. Trong bối cảnh ngành TTCK nƣớc ta còn rất non trẻ nhƣ hiện nay, có một số thuật ngữ TTCK tiếng Việt chƣa biểu đạt đƣợc chính xác khái niệm, 1
  11. nhiều thuật ngữ đồng nghĩa cùng đƣợc sử dụng mà chƣa đƣợc chuẩn hóa, thậm chí có nhiều trƣờng hợp các khái niệm đƣợc diễn đạt bằng những cụm từ còn mang sắc thái miêu tả, chứ chƣa có tính chất định danh nhƣ thuật ngữ. Có không ít thuật ngữ TTCK có trong tiếng Anh đến nay chƣa có dạng thức tƣơng đƣơng trong tiếng Việt, rất cần vay mƣợn hoặc “đối dịch” để bổ sung cho vốn thuật ngữ TTCK tiếng Việt. Vì những lí do trên, đề tài "Thuật ngữ về thị trường chứng khoán trong tiếng Việt" đã đƣợc chọn làm hƣớng nghiên cứu cho luận án này. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là hệ thống thuật ngữ TTCK tiếng Việt, tức là các thuật ngữ đƣợc sử dụng trong lĩnh vực TTCK chính thức. Những thuật ngữ này đã đƣợc ghi nhận trong các công trình tra cứu đƣợc kể đến trong mục Tư liệu nghiên cứu ở sau. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Các đặc điểm của hệ thuật ngữ TTCK tiếng Việt nhƣ phƣơng thức cấu tạo, cách thức định danh, đặc điểm ngữ nghĩa, vấn đề chuẩn hóa..., sẽ đƣợc chú ý khảo sát nghiên cứu trong luận án. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở chỉ ra những đặc điểm cơ bản và riêng biệt của hệ thuật ngữ TTCK tiếng Việt về phƣơng diện cấu tạo, đặc điểm ngữ nghĩa và đặc điểm định danh, nhằm đề xuất một số định hƣớng, cách thức xây dựng và phát triển thuật ngữ TTCK tiếng Việt hiện nay, đề xuất hƣớng chuẩn hóa thuật ngữ TTCK tiếng Việt đã có. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu a. Hệ thống hóa những vấn đề đặt ra đối với thuật ngữ, từ đó xác lập cơ sở lí luận cho nghiên cứu trong luận án; b. Khảo sát, thống kê phân loại các thuật ngữ TTCK tiếng Việt; tìm hiểu đặc điểm cấu tạo thuật ngữ TTCK tiếng Việt gồm: nhận diện thuật ngữ, tìm hiểu những con đƣờng tạo thuật ngữ và các kiểu cấu tạo, xác định các loại mô hình kết hợp các thành tố để tạo thành thuật ngữ TTCK trong tiếng Việt; c. Tìm hiểu đặc điểm các nhóm ngữ nghĩa và cách thức định danh của thuật ngữ TTCK tiếng Việt; d. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất phƣơng hƣớng, biện pháp cụ thể để xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ TTCK tiếng Việt. 2
  12. 4. Tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Tư liệu nghiên cứu Luận án tiến hành khảo sát các thuật ngữ đã đƣợc tập hợp trong: - Từ điển thuật ngữ thị trường chứng khoán Anh -Anh - Việt (Lê Công Thƣợng tổng hợp và biên dịch, Nxb. Trẻ, 2004). - Thuật ngữ chứng khoán (Nguyễn Phi Long, Nxb. Đà Nẵng, 2007). - Từ điển chứng khoán Anh - Việt (Nguyễn Trọng Đàn, Nxb. Thống kê, 2007). - Từ điển thị trường chứng khoán Anh - Việt (Đặng Quang Gia, Nxb. Thống kê, 2009). -Từ điển thuật ngữ thị trường chứng khoán Anh - Việt (Nguyễn Văn Đáng tổng hợp và biên dịch, Nxb.Thống kê, 2010). -Từ điển thuật ngữ thị trường chứng khoán Anh -Anh - Việt (do tác giả Null tổng hợp và biên dịch, Nxb.Trẻ, 2012). 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp miêu tả Phƣơng pháp miêu tả dùng để chỉ ra (tả) các phƣơng thức tạo thành thuật ngữ, các kiểu cấu tạo thuật ngữ, các nhóm thuật ngữ xét về ngữ nghĩa, các mô hình định danh đƣợc sử dụng trong lĩnh vực TTCK..., của hệ thuật ngữ TTCK tiếng Việt. 4.2.2. Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng để phân tích các mô hình cấu tạo thuật ngữ theo thành tố trực tiếp trên cơ sở đã xác định rõ các yếu tố cấu tạo thuật ngữ. Từ đó, tìm ra đƣợc các nguyên tắc tạo thành thuật ngữ TTCK tiếng Việt, các mô hình cấu tạo của chúng và các quy tắc cụ thể tạo nên hệ thuật ngữ này. 4.2.3. Phương pháp phân tích ngữ nghĩa Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng để phân tích ngữ nghĩa của các thuật ngữ TTCK tiếng Việt, từ đó xác lập các mô hình định danh thuật ngữ, các nét đặc trƣng làm cơ sở định danh của hệ thuật ngữ và các kiểu quan hệ ngữ nghĩa là cơ sở tạo nên thuật ngữ TTCK tiếng Việt. 4.2.4. Thủ pháp thống kê phân loại Thủ pháp này đƣợc sử dụng để thu thập thuật ngữ TTCK tiếng Việt từ các từ điển, phân loại thuật ngữ theo đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh, xác định số lƣợng, tần số xuất hiện, tỉ lệ của các phƣơng thức tạo thành thuật ngữ, các mô hình định danh thuật ngữ. Các kết quả thống kê sẽ đƣợc tổng hợp lại dƣới hình thức của bảng biểu giúp hình dung rõ hơn các nét đặc trƣng cơ bản về cấu tạo của thuật ngữ TTCK trong tiếng Việt. 3
  13. 5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án 5.1. Ý nghĩa lí luận Luận án góp tƣ liệu và chứng tỏ khả năng phần áp dụng cơ sở lí luận về thuật ngữ học và chuẩn hóa thuật ngữ, cũng nhƣ từ vựng ngữ nghĩa nói chung, vào cơ sở nghiên cứu hệ thuật ngữ của một ngành và ngôn ngữ cụ thể: TTCK tiếng Việt. Từ đó kết quả luận án có thể góp phần cung cấp các luận cứ khoa học cho việc xây dựng hệ thống thuật ngữ ở Việt Nam trong thời kì hội nhập và toàn cầu hóa. Ngoài ra, luận án còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu thuật ngữ học. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án có thể: - Giúp xác định đƣợc các biện pháp, phƣơng hƣớng cấu tạo các thuật ngữ TTCK tiếng Việt. Đóng góp thiết thực cho việc chỉnh lí hệ thống thuật ngữ TTCK đã có trong tiếng Việt. - Là cơ sở để biên soạn từ điển thuật ngữ TTCK tiếng Việt, phục vụ cho sự phát triển thị trƣờng tài chính của nền kinh tế thị trƣờng của nƣớc ta. - Phục vụ thiết thực cho việc giảng dạy và biên soạn giáo trình ngành thị trƣờng chứng khoán. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chƣơng đƣợc bố cục nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận Chƣơng 2: Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt Chƣơng 3: Đặc điểm ngữ nghĩa và cách định danh của thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt. Chƣơng 4: Một số đề xuất định hƣớng xây dựng và phát triển thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt. 4
  14. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở nước ngoài Trên thế giới, việc nghiên cứu thuật ngữ theo truyền thống chủ yếu đƣợc chú ý theo các khía cạnh: cấu tạo thuật ngữ, chuẩn hóa thuật ngữ và có vài công trình lí luận về thuật ngữ trong các ngành nhất định, về đặc điểm từ vựng và ngữ pháp của thuật ngữ v.v.. Ở thế kỉ 18, các nghiên cứu về thuật ngữ bắt đầu manh nha với điểm chung cùng có nội dung tạo lập, xây dựng và sơ khai xác định các nguyên tắc cho một số hệ thuật ngữ đặc biệt. Một số tác giả gắn liền với những nghiên cứu đƣợc cho là ngƣời tiên phong trong công tác nghiên cứu thuật ngữ nhƣ Carl von Linné (1736); (Beckmann, 1780); A.L. Lavoisier, G.de Morveau, M.Berthellot và A.F.de Fourcoy (1789) và William Wehwell (1840). Mặc dù vậy, ý tƣởng về một khoa học thuật ngữ phải đến đầu thế kỉ 20 mới hình thành. Ở thế kỉ này, việc nghiên cứu thuật ngữ mới có đƣợc định hƣớng khoa học và đƣợc công nhận là một hoạt động quan trọng về mặt xã hội. Từ những năm 1930, việc nghiên cứu thuật ngữ thực sự diễn ra một cách đồng thời với những công trình nghiên cứu thuật ngữ của các học giả Liên Xô cũ, Cộng hòa Séc và Áo. Việc nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới đã sớm bắt đầu ngay từ thế kỉ 18. Các nghiên cứu thời kì đầu này nhìn chung đều tập trung vào việc tạo lập, xây dựng và bƣớc đầu xác định các nguyên tắc cho một số hệ thuật ngữ cụ thể. Tuy nhiên, ý tƣởng về một khoa học thuật ngữ phải đến đầu thế kỷ 20 mới hình thành. Chỉ đến thế kỉ 20, việc nghiên cứu thuật ngữ mới có đƣợc định hƣớng khoa học và đƣợc công nhận là một hoạt động quan trọng về mặt xã hội. Việc nghiên cứu thuật ngữ ở thế kỉ 20 thực sự diễn ra từ những năm 1930 một cách đồng thời nhƣng độc lập bởi các học giả ngƣời Áo, Liên Xô cũ và Cộng hòa Séc. Những nghiên cứu này đƣợc coi là nền tảng cho sự khởi đầu của ngành khoa học thuật ngữ trên thế giới. Nhìn chung quá trình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới theo ba xu hƣớng: thuật ngữ và sự phù hợp với hệ thống ngôn ngữ, thuật ngữ trong dịch thuật và thuật ngữ trong kế hoạch hóa ngôn ngữ. Dƣới đây, xin tập trung tìm hiểu hƣớng nghiên cứu thuật ngữ trong sự điều chỉnh phù hợp với hệ thống ngôn ngữ bởi vì điều đó liên quan trực tiếp đến đề tài luận án. 5
  15. Khi nói tới hƣớng nghiên cứu thuật ngữ theo sự điều chỉnh phù hợp với hệ thống ngôn ngữ, không thế không nhắc tới ba trƣờng phái và cũng là ba cái nôi nghiên cứu thuật ngữ: Áo, Liên Xô và Cộng hòa Séc. 1/ Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Áo Trƣờng phái này gắn liền với tên tuổi của E.Wuster (1898-1977), ngƣời không chỉ đƣợc coi là đã tạo nên diện mạo của công tác nghiên cứu và phát triển thuật ngữ hiện đại ở thế kỉ 20, mà còn có ảnh hƣởng rất lớn đến việc nghiên cứu thuật ngữ của nhiều học giả sau này. Trong tác phẩm Lí luận chung về thuật ngữ của Wuster (1931), các phƣơng pháp nghiên cứu thuật ngữ theo những nguyên tắc nhất định đã đƣợc trình bày rất rõ ràng. Trong tác phẩm của mình (1931), ông đã đề cập đến những khía cạnh ngôn ngữ học của công tác nghiên cứu thuật ngữ liên quan đến hệ thống tên gọi của lĩnh vực kĩ thuật. Đáng chú ý là các tranh luận của ông về việc hệ thống hóa các phƣơng pháp nghiên cứu thuật ngữ, đƣa ra một số nguyên tắc khi sử dụng thuật ngữ và chỉ ra những điểm chính của phƣơng pháp xử lí ngữ liệu thuật ngữ. Công trình của ông đã đƣợc Leo Weisgeber (1975) đánh giá nhƣ là một cột mốc của ngôn ngữ học ứng dụng. Đặc điểm quan trọng nhất của trƣờng phái nghiên cứu thuật ngữ Áo là tập trung vào các khái niệm và hƣớng việc nghiên cứu thuật ngữ vào chuẩn hóa các thuật ngữ và các khái niệm. Tầm quan trọng của trƣờng phái này là đã phát triển một kho tàng lí luận gồm các nguyên tắc và các phƣơng pháp tạo nền tảng cơ bản cho nghiên cứu lí luận và thực tiễn. Việc nghiên cứu của trƣờng phái này xuất phát từ nhu cầu của các nhà kĩ thuật và các nhà khoa học là chuẩn hóa thuật ngữ trong lĩnh vực của họ để đảm bảo sự giao tiếp hiệu quả và có thể truyền tải kiến thức trong lĩnh vực chuyên môn. Những nguyên tắc về nghiên cứu thuật ngữ trong trƣờng phái nghiên cứu thuật ngữ Áo đƣợc phản ánh trong các tài liệu về chuẩn hóa từ vựng của thuật ngữ. Đa số các nƣớc vùng Trung Âu và Bắc Âu (Áo, Đức, Na Uy, Thụy Sĩ, Đan Mạch) đều nghiên cứu thuật ngữ theo hƣớng này. 2/ Trường phái thuật ngữ học của Cộng hòa Séc Đại diện tiêu biểu của trƣờng phái này là L.Drodz - một trong những ngƣời khởi xƣớng và phát triển từ cách tiếp cận ngôn ngữ về mặt chức năng của trƣờng phái ngôn ngữ học Praha. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học trƣờng phái này quan tâm đặc biệt đến việc miêu tả cấu trúc và chức năng của các ngôn ngữ chuyên ngành, trong đó thuật ngữ đóng vai trò quan trọng. Họ xem thuật ngữ nhƣ là những đơn vị tạo nên văn phong nghề nghiệp mang tính chức năng. Nó ra đời do kết quả của bản chất đa ngôn 6
  16. ngữ trong khu vực địa lí của nó. Có thể nói, mối quan tâm nhất của trƣờng phái này cũng là vấn đề chuẩn hóa các ngôn ngữ và chuẩn hóa thuật ngữ. Các ngôn ngữ chuyên ngành theo trƣờng phái này đƣợc coi là mang tính văn phong nghề nghiệp tồn tại cùng những văn phong khác nhƣ văn học, báo chí và hội thoại. 3/ Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Nga Xô viết Đây là trƣờng phái đƣợc hình thành dựa trên các công trình nghiên cứu của Lotte, Drezen, Caplygil và các cộng sự. Ngay từ thời kì đầu, trƣờng phái này chịu ảnh hƣởng bởi công trình nghiên cứu về thuật ngữ của của Wuster. Vì vậy cũng nhƣ trƣờng phái nghiên cứu thuật ngữ của Áo, trƣờng phái thuật ngữ xô viết chủ yếu nghiên cứu về vấn đề chuẩn hóa các khái niệm và các thuật ngữ trên tinh thần của những vấn đề liên quan đến chủ nghĩa đa ngôn ngữ của Liên bang xô viết. Ngay sau khi luận án của Wuster đƣợc dịch sang tiếng Nga, đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Có thể nói, công tác nghiên cứu thuật ngữ ở Liên Xô từ những những năm 1930 trở đi phát triển rất mạnh mẽ và thu đƣợc những thành tựu rực rỡ: “Về thuật ngữ học ở Nga, trong vòng một thế kỉ, đã xuất bản, công bố hàng chục sách chuyên khảo, giáo trình, giáo khoa, hàng nghìn bài báo (gần 1600 bài báo), hàng nghìn từ điển (từ 1950 đến 1979 đã xuất bản 1650 từ điển thuật ngữ). Nhiều hội nghị, hội thảo về những vấn đề lí luận, phương pháp nghiên cứu và những hoạt động thực tiễn trong khoa học về thuật ngữ được tổ chức; hàng năm có nhiều luận án tiến sĩ, phó tiến sĩ được bảo vệ ở các cơ sở nghiên cứu, các trường đại học trong cả nước. Nhiều công trình nghiên cứu về thuật ngữ học của các tác giả người Nga được dịch và xuất bản ở nước ngoài” [67, 12]. Một đại diện tiêu biểu của trƣờng phái nghiên cứu thuật ngữ Xô viết là Lotte (1898-1950). Với công trình nghiên cứu Những vấn đề gây bức xúc trong trường thuật ngữ khoa học và kĩ thuật, ông đƣợc coi là ngƣời đứng đầu trong công tác phát triển hệ thuật ngữ hiện đại của Nga. Kulebakin (1993) đã nhận xét rằng mặc dù Lotte không phải là ngƣời duy nhất nhƣng lại là ngƣời để lại ảnh hƣởng cho công tác phát triển thuật ngữ về mặt lí thuyết. Lotte đã tạo ra nền móng về mặt lí thuyết và phƣơng pháp cho công tác thuật ngữ của Liên Xô. Theo Kulebakin, quan điểm của Lotte có thể tóm tắt thành ý cơ bản sau đây: “Hệ thuật ngữ là toàn bộ các thuật ngữ phù hợp với hệ thống khái niệm của một lĩnh vực khoa học hay kĩ thuật nào đó. Hệ thống thuật ngữ thể hiện cái gọi là hệ thống khái niệm”. Một ý tƣởng đƣợc coi là trùng hợp hoàn toàn với quan điểm của Wuster [56, 8]. Một đặc điểm khá quan trọng của công tác phát triển thuật ngữ của Liên Xô là thu hút các nhà ngôn ngữ học vào công tác nghiên cứu cơ bản về thuật ngữ từ rất 7
  17. sớm. Trong đó có thể tìm thấy các công trình nghiên cứu của A.A.Reformatskij, V.V.Vinogradov, G.O.Vinokur, T.L Kandelaki, V.M Leichich, A.X Gerd, X.V Grinev, v.v. Nhƣ vậy, cả ba trƣờng phái nói trên đều có chung quan điểm là nghiên cứu thuật ngữ dựa trên ngôn ngữ học, họ đều xem thuật ngữ nhƣ là một phƣơng tiện để diễn đạt và giao tiếp. Vì vậy cả ba trƣờng phái đã hình thành cơ sở lí thuyết về thuật ngữ và những nguyên lí mang tính phƣơng pháp chi phối những ứng dụng của thuật ngữ. Bên cạnh đó, những trƣờng phái này là một trong những động lực chính cho việc phát triển những hƣớng nghiên cứu thuật ngữ sau này -đó là thuật ngữ đƣợc nghiên cứu theo hƣớng dịch thuật và kế hoạch hóa ngôn ngữ. 4/ Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Cộng hòa Liên bang Đức Có thể nói, việc xây dựng hệ thuật ngữ ở Cộng hòa Liên bang Đức có những bƣớc tiến đáng kể. Công việc này ở Cộng hòa Liên bang Đức gồm hai loại: - Những nghiên cứu mang tính hệ thống - Những nghiên cứu mang tính nhất thời. Theo các nhà thuật ngữ học ở Cộng hòa Liên bang Đức thì có những yếu tố sau đây đƣợc coi là mang tính chất quyết định đối với công tác thuật ngữ trong thực tiễn, chi phối rất mạnh kết quả của công tác này: 1. Mục đích của công việc; 2. Vốn từ; 3. Mạng lƣới các cộng tác viên; 4. Thời gian thực hiện; 5. Tài liệu; 6. Kĩ thuật xử lí dữ liệu; 7. Yếu tố kinh tế; 8. Kế hoạch đào tạo các nhà thuật ngữ học. Trong thực tiễn của công tác thuật ngữ, một loạt kinh nghiệm mang tính phƣơng pháp đã đƣợc các nhà thuật ngữ học áp dụng. Tuy nhiên, không phải tất cả những kinh nghiệm đó có những đòi hỏi nhƣ nhau: 1. Những nghiên cứu mang tính „nhất thời”- công tác dịch thuật không phải lúc nào ngƣời ta cũng có thể xử lí đƣợc toàn bộ các thuật ngữ của cả một lĩnh vực chuyên ngành, dù là một lĩnh vực chuyên ngành nhỏ, và thể hiện nó trong một tập từ vựng; 2. Sƣu tập các từ chuyên ngành; 3. Soạn thảo các trƣờng khái niệm lớn hơn, đƣợc cấu trúc hóa đơn giản. Khi xác định một lĩnh vực chuyên ngành cần xác định khái niệm, ngƣời ta sẽ chia nó thành các khu vực nhỏ hơn để có thể bao quát đƣợc theo các khía cạnh chuyên môn hay theo sự phân chia các sự vật, hiện tƣợng trong chuyên ngành; 4. Công tác xây dựng các hệ thuật ngữ mang tính hệ thống. Muốn xây dựng một hệ thuật ngữ cho một lĩnh vực chuyên ngành một cách hệ thống tới từng chi tiết thì việc đầu tiên ngƣời ta cũng phải tiến hành phân chia sơ bộ nó: xác định ranh giới cho lĩnh vực chuyên ngành; chia lĩnh vực chuyên ngành thành các đơn vị nhỏ hơn; tạo lập và phân tích tƣ liệu; thu thập và sắp xếp bƣớc đầu các tên gọi và các khái niệm cũng nhƣ mọi thông tin phục vụ 8
  18. cho mục đích tìm đƣợc; xác định hệ thống khái niệm; xử lí tƣ liệu trong mối liên quan với hệ thống; phân tích các thuật ngữ; trình bày các dữ liệu thuật ngữ cho ngƣời sử dụng. 1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam Từ 1986 trở về trƣớc, việc nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam có một số điểm đáng chú ý: Thứ nhất về mặt lí luận, các nghiên cứu chủ yếu tập trung, chú ý vào các vấn đề lí luận thuật ngữ học nhƣ xác định khái niệm thuật ngữ, các tiêu chuẩn của thuật ngữ, phƣơng thức xây dựng thuật ngữ, vấn đề vay mƣợn thuật ngữ nƣớc ngoài… Thứ hai, song hành với việc nghiên cứu lí luận là việc ứng dụng vào việc thực tiễn xây dựng các hệ thống thuật ngữ, cụ thể là biên soạn một số quyển từ điển thuật ngữ. Công tác xây dựng thuật ngữ khoa học là một công tác hàng đầu trong công cuộc phát triển khoa học và kĩ thuật của một nƣớc, có tác động lớn đến sự phát triển nền giáo dục của một quốc gia. Đó cũng là sự biểu lộ chủ quyền độc lập thực sự của một dân tộc và có tác dụng lớn đối với việc phổ cập khoa học trong quần chúng nhân dân, nâng cao lòng tin tƣởng vào khả năng ngôn ngữ của nƣớc nhà. Thực tế xây dựng thuật ngữ khoa học ở Việt Nam trong những năm qua đã chứng tỏ tiếng Việt có đủ khả năng đáp ứng mọi yêu câu của đời sống và khoa học ngày càng phát triển. Hiện nay, hầu nhƣ mỗi ngành khoa học đều đã có thuật ngữ dùng cho ngành mình. Nhiều cuốn từ điển thuật ngữ chuyên ngành dƣới hình thức giải thích và đối chiếu với một hoặc vài ngôn ngữ nƣớc ngoài đã đƣợc xuất bản, đƣợc sử dụng rộng rãi, trở thành công cụ đắc lực phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy và truyền bá khoa học đến đông đảo mọi tầng lớp nhân dân. Thuật ngữ khoa học tiếng Việt xuất hiện chƣa lâu, chỉ từ hơn nửa thế kỉ trở lại đây. Mãi đến đầu thế kỉ 20, một số thuật ngữ tiếng Việt mới lẻ tẻ xuất hiện và cũng chỉ hạn chế trong một vài lĩnh vực rất hẹp, cũng không đƣợc phổ biến rộng rãi. Đến những thập niên 30 của thế kỉ 20 thuật ngữ khoa học mới đi vào tiếng Việt cùng với phong trào cách mạng nêu cao chủ trƣơng đúng đắn “tranh đấu vì tiếng nói, chữ viết”. Những thuật ngữ này lúc đầu chủ yếu là về khoa học xã hội và nhân văn, nhất là về chính trị và triết học, sau mới phát triển sang các ngành khoa học khác. Đóng góp quan trọng cho sự hình thành hệ thống thuật ngữ tiếng Việt giai đoạn này, ngoài một số báo, một số văn kiện tổ chức đảng tiền thân, một số văn bản ở giai đoạn 1900 - 1930, là các từ điển, trong đó Từ điển Hán Việt của Đào Duy Anh có vị trí quan trọng. Những thuật ngữ Hán Việt là "nét mới đặc sắc của Từ điển Hán Việt” Đào Duy Anh: “Lần đầu tiên có nhiều thuật ngữ thuộc nhiều môn khoa học khác nhau như vậy được nhận diện, giới thiệu trong từ điển tiếng Việt. Lần đầu tiên 9
  19. có một số lượng, một tỉ lệ không nhỏ thuật ngữ được định nghĩa, giải thích "…, một số vần tỉ lệ lên đến 12,62% tổng mục từ điển. Chúng phân bố trên 33 phân ngành khác nhau" [136, 186]. Khoa học tạp chí (1931 - 1933) cũng có những đóng góp đáng kể về mặt thuật ngữ khoa học kĩ thuật. Lúc này, các thuật ngữ đƣợc tạo ra chủ yếu dƣới dạng phiên âm thuật ngữ từ tiếng Pháp. Việc đặt thuật ngữ khoa học tiếng Việt đã đƣợc các nhà khoa học chú ý và phát triển trong báo Khoa học (1942 - 1943). Đáng chú ý nhất là quan điểm của Hoàng Xuân Hãn. Lần đầu tiên vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học đƣợc xem xét một cách tƣơng đối có hệ thống. Hoàng Xuân Hãn, đƣợc đánh giá là ngƣời tiên phong xem xét vấn đề xây dựng thuật ngữ một cách có hệ thống. Ông cũng là ngƣời đầu tiên tổng kết ba phƣơng thức xây dựng thuật ngữ dựa vào từ thông thƣờng, mƣợn tiếng Hán và phiên âm từ các tiếng Ấn - Âu và đề ra 8 yêu cầu đối với việc xây dựng thuật ngữ khoa học. Cũng bắt đầu từ đây, Danh từ khoa học đã đƣợc hình thành, là cuốn từ điển đối chiếu Pháp - Việt đầu tiên của nƣớc ta về một số ngành khoa học tự nhiên. "Điều quan trọng trong phần này là: ông đã phân tích mặt hay - dở, tiện dụng - không tiện dụng đối với ngôn ngữ dân tộc khi dùng các phương cách này và đi đến kết luận có tính chất chỉ dẫn rất phù hợp với lí luận và thực tế tiếng Việt" [28, 195]. Tiếp sau công trình của Hoàng Xuân Hãn, một số nhà tri thức cũng đã bắt đầu biên soạn những tập thuật ngữ đối chiếu khác. Tiếp theo đó, một số học giả khác cũng bắt đầu biên soạn những tập thuật ngữ đối chiếu khác. Chẳng hạn nhƣ Nguyễn Hữu Quán và Lê Văn Can với tác phẩm Danh từ thực vật (Tủ sách Nông học Việt Nam, Thuận Hóa 1945); Đào Văn Tiến với tác phẩm Danh từ vạn vật học (do tổng hội sinh viên cứu quốc xuất bản sau Cách mạng Tháng 8, Hà Nội, 1945); hay các tác phẩm khác: Danh từ y học của Lê Khắc Thiên và Phạm Khắc Quảng v.v.. Sau khi nƣớc nhà thống nhất, công tác xây dựng thuật ngữ tiếp tục đƣợc đẩy mạnh và phát triển trong phạm vi cả nƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt đƣợc, công tác nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ ở nƣớc ta không khỏi còn có những điểm phải hoàn thiện và thống nhất thêm. Nhƣ vậy, giai đoạn 1930 - 1945, hệ thống thuật ngữ tiếng Việt đã hình thành. Cách mạng tháng Tám đã trả lại cho tiếng Việt vị trí xứng đáng của nó. Từ chỗ là ngôn ngữ của một dân tộc mất nƣớc, tiếng Việt đã trở thành ngôn ngữ chính thức của một nƣớc độc lập, có chủ quyền. Tiếng Việt đƣợc sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, kinh tế, văn hoá, nghệ thuật, quân sự, ngoại giao. Đặc biệt, tiếng Việt đƣợc dùng làm ngôn ngữ duy nhất ở tất cả các cấp học. Đây là chủ trƣơng có ý nghĩa vô cùng to lớn trong đƣờng lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng Lao 10
  20. động Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Chủ trƣơng dùng tiếng Việt để giảng dạy ở tất cả các trƣờng, các cấp học đã thúc đẩy giới trí thức góp phần vào việc xây dựng tiếng nói dân tộc nói chung, xây dựng hệ thống thuật ngữ tiếng Việt nói riêng. Trong hoàn cảnh đó, thuật ngữ khoa học có điều kiện phát triển một cách mạnh mẽ. Với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, hoà bình đƣợc lập lại ở miền Bắc, thấy rõ tầm quan trọng của công tác xây dựng hệ thống thuật ngữ tiếng Việt, nhằm đẩy mạnh công tác nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ khoa học, dần dần tiêu chuẩn hoá và thống nhất thuật ngữ trong các ngành chuyên môn, cuối tháng 12 - 1964, Uỷ ban Khoa học Nhà nƣớc đã triệu tập Hội nghị bàn về vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học đã làm việc trong hai ngày 28 và 29 - 12 - 1964 với sự tham gia của một trăm cán bộ gồm các nhà nghiên cứu khoa học, các giáo sƣ, giảng viên các trƣờng đại học, các bác sĩ, kĩ sƣ và các nhà hoạt dộng văn hoá thuộc các ngành chuyên môn khác nhau đã tới dự. Trong Hội nghị, Tổ thuật ngữ - từ điển khoa học thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nƣớc đã trình bày báo cáo Về vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học. Bản báo cáo đã đề cập đến nguyên tắc xây dựng thuật ngữ khoa học, nêu ra những tiêu chuẩn có quan hệ khăng khít chặt chẽ của thuật ngữ khoa học, trình bày cách vận dụng biện chứng những tiêu chuẩn đó và đƣa ra một đề án mới về Quy tắc phiên âm thuật ngữ Ấn - Âu ra tiếng Việt. Đã có 21 bản tham luận của đại biểu các tiểu ban thuật ngữ các ngành và những ngƣời làm công tác khoa học thuộc các chuyên môn khác nhau trong khoa học tự nhiên và khoa học xã hội tham gia bàn luận xoay xung quanh vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học từng ngành. Nói chung, Hội nghị đã tán thành những luận điểm cơ bản và nguyên tắc chính nêu ra trong bản báo cáo. Về một số vấn đề cụ thể trong quy tắc phiên âm thuật ngữ nƣớc ngoài ra tiếng Việt chƣa đƣợc hoàn toàn nhất trí, Hội nghị đã cử ra một ban để tiếp tục nghiên cứu. Ban này gồm các vị: Tạ Quang Bửu, Nguyễn Thạc Cát, Nguyễn Tài Cẩn, Nguyễn Văn Chiển, Lê Khả Kế, Nguỵ Nhƣ Kontum (trƣởng ban), Lƣu Vân Lăng, Trƣơng Công Quyền [75]. Căn cứ vào đề án của ban báo cáo và những góp ý ở các tham luận, Ban này đã làm việc, bàn bạc tập thể và hoàn thành dự thảo đề án về Quy tắc phiên thuật ngữ khoa học nước ngoài (gốc Ấn - Âu) ra tiếng Việt. Đến tháng 5 - 1965 Uỷ ban Khoa học Nhà nƣớc lại triệu tập một Hội nghị gồm khoảng một trăm cán bộ khoa học thuộc các ngành khoa học khác nhau để Ban nghiên cứu trình bày dự thảo đề án và trƣng cầu thêm ý kiến. Sau khi tham khảo ý kiến của các tham luận phát biểu trong Hội nghị ngày 14 và 21 - 5 - 1965, Ban nghiên cứu tiếp tục làm việc. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2