intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Toán học: Một số quỹ tích của môđun hữu hạn sinh trên vành địa phương noether

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay và một số quỹ tích liên quan đến tính Cohen-Macaulay như quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng, quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy và quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng dãy, quỹ tích giả Cohen-Macaulay và quỹ tích giả Cohen-Macaulay suy rộng. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết đề tài!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Toán học: Một số quỹ tích của môđun hữu hạn sinh trên vành địa phương noether

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN THỊ KIỀU NGA MỘT SỐ QUỸ TÍCH CỦA MÔĐUN HỮU HẠN SINH TRÊN VÀNH ĐỊA PHƯƠNG NOETHER LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC Nghệ An - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN THỊ KIỀU NGA MỘT SỐ QUỸ TÍCH CỦA MÔĐUN HỮU HẠN SINH TRÊN VÀNH ĐỊA PHƯƠNG NOETHER Chuyên ngành: Đại số và Lý thuyết số Mã số: 62.46.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Thị Thanh Nhàn TS. Nguyễn Thị Hồng Loan Nghệ An - 2014
  3. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả viết chung với tác giả khác đã được sự nhất trí của đồng tác giả khi đưa vào luận án. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Kiều Nga
  4. Lời cảm ơn Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới cô giáo kính yêu của tôi - PGS. TS. Lê Thị Thanh Nhàn. Cô đã tận tình dìu dắt tôi từ những bước chập chững đầu tiên trên con đường nghiên cứu khoa học. Với tất cả niềm say mê khoa học và tâm huyết của người thầy, cô không chỉ dạy tôi về tri thức toán học mà còn dạy tôi phương pháp nghiên cứu, cách phát hiện và giải quyết vấn đề. Hơn nữa, cô còn luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi những lúc tôi gặp khó khăn trong cuộc sống. Tôi thấy mình thật may mắn khi được làm khoa học dưới sự hướng dẫn của cô. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn thứ hai của tôi - TS. Nguyễn Thị Hồng Loan. Cô đã luôn quan tâm, nhắc nhở và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình tôi học tập, nghiên cứu. Có những lúc khó khăn trong cuộc sống đã làm tôi nản chí, lúc đó cô như người chị kịp thời động viên, khích lệ giúp tôi vượt qua mọi khó khăn. Tôi xin trân trọng cám ơn GS. TSKH. Nguyễn Tự Cường. Thầy là người đầu tiên đưa tôi đến với Đại số giao hoán và tận tình dạy dỗ tôi từ khi tôi còn là học viên cao học. Như một người cha, thầy vẫn luôn quan tâm và giúp đỡ tôi trong học tập và trong cuộc sống. Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Khoa đào tạo Sau đại học, Khoa Toán- Trường Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã cho tôi cơ hội được đi học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban chủ nhiệm Khoa Toán, các thầy cô giáo và đồng nghiệp trong Tổ Đại số - Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã quan tâm động viên và và giúp đỡ nhiều mặt trong thời gian tôi làm
  5. nghiên cứu sinh. Tôi vô cùng biết ơn cô Tạ Thị Phương Hòa đã luôn giành cho tôi những tình cảm trìu mến. Tôi xin cám ơn các anh chị em trong nhóm xêmina Đại số trường Đại học Thái Nguyên về những trao đổi khoa học và chia sẻ trong cuộc sống. Xin cám ơn em Trần Đỗ Minh Châu và em Trần Nguyên An đã dành cho tôi những tình cảm quý báu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình của mình. Những người luôn động viên chia sẻ khó khăn và luôn mong mỏi tôi thành công. Tôi xin cám ơn Chồng và hai Con trai yêu quí, những người đã chấp nhận mọi khó khăn, gánh vác toàn bộ công việc cho tôi để tôi yên tâm học tập. Đó là nguồn động viên rất lớn, giúp tôi vượt qua khó khăn để tôi có thể hoàn thành luận án này. Nguyễn Thị Kiều Nga 5
  6. Mục lục Mở đầu 7 1 Kiến thức chuẩn bị 21 1.1 Tính catenary của vành . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21 1.2 Môđun đối đồng điều địa phương . . . . . . . . . . . . . 24 1.3 Biểu diễn thứ cấp của môđun Artin . . . . . . . . . . . . 27 1.4 Môđun Cohen-Macaulay và Cohen-Macaulay suy rộng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29 2 Quỹ tích không Cohen-Macaulay 33 2.1 Quỹ tích không Cohen-Macaulay . . . . . . . . . . . . . 34 2.2 Liên hệ với tính catenary phổ dụng và tính không trộn lẫn 41 2.3 Chiều của quỹ tích không Cohen-Macaulay . . . . . . . . 47 3 Quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng 54 3.1 Giá suy rộng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55 3.2 Quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng . . . . . . . . 60 4 Một số quỹ tích liên quan đến tính Cohen-Macaulay 73 4.1 Quỹ tích giả Cohen-Macaulay và quỹ tích giả Cohen- Macaulay suy rộng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 74 4.2 Liên hệ với môđun chính tắc . . . . . . . . . . . . . . . . 86 Kết luận và kiến nghị 92 Các công trình liên quan đến luận án 93 Tài liệu tham khảo 93 6
  7. Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Cho (R, m) là vành giao hoán, địa phương, Noether với iđêan cực đại duy nhất m. Cho M là R-môđun hữu hạn sinh với chiều Krull dim M = d. Ta luôn có depth M 6 dim M . Nếu depth M = dim M thì ta nói M là môđun Cohen-Macaulay. Lớp vành và môđun Cohen- Macaulay đóng vai trò trung tâm trong Đại số giao hoán và có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của Toán học như Đại số đồng điều, Tổ hợp và Hình học đại số. Nhiều mở rộng của lớp vành và môđun Cohen-Macaulay đã được giới thiệu và quan tâm nghiên cứu. Hai mở rộng đầu tiên là lớp vành (môđun) Buchsbaum và lớp vành (môđun) Cohen-Macaulay suy rộng. Với mọi hệ tham số x của M , đặt I(x; M ) = `(M/xM ) − e(x; M ), trong đó e(x; M ) là số bội của M ứng với hệ tham số x. Ta luôn có I(x; M ) > 0 với mọi hệ tham số x của M và M là Cohen-Macaulay nếu và chỉ nếu I(x; M ) = 0 với một (hoặc với mọi) hệ tham số x của M . Vì thế, năm 1965, D. A. Buchsbaum [7] đã đưa ra giả thuyết rằng I(x; M ) là một hằng số không phụ thuộc vào hệ tham số x của M . Năm 1973, W. Vogel và J. St¨ uckrad [54] đã xây dựng hàng loạt ví dụ chứng tỏ giả thuyết của D. A. Buchsbaum là không đúng, đồng thời họ nghiên cứu lớp vành và môđun thỏa mãn điều kiện trong giả thuyết của D. A. Buchsbaum. Các môđun này được gọi là môđun Buchsbaum. Sau đó N. T. Cường, P. Schenzel và N. V. Trung [50] đã giới thiệu và nghiên cứu lớp môđun M thỏa mãn điều kiện sup I(x; M ) < ∞, trong đó cận trên lấy theo mọi hệ tham số x của M , và họ gọi chúng là môđun Cohen-Macaulay suy rộng. Ngày nay, khái niệm môđun Buchsbaum và môđun Cohen-Macaulay suy 7
  8. rộng đã trở nên rất quen biết trong Đại số giao hoán. Hai mở rộng tiếp theo dựa vào tính chất không trộn lẫn của môđun Cohen-Macaulay. Ta biết rằng nếu M là môđun Cohen-Macaulay thì dim R/p = d với mọi p ∈ AssR M . Khi nghiên cứu cho trường hợp môđun trộn lẫn, R. P. Stanley [47] đã giới thiệu khái niệm môđun Cohen- Macaulay dãy cho các môđun phân bậc, sau đó được P. Schenzel [45], N. T. Cường và L. T. Nhàn [19] định nghĩa cho môđun hữu hạn sinh trên vành địa phương. Mở rộng khái niệm môđun Cohen-Macaulay suy rộng cho trường hợp môđun trộn lẫn, N. T. Cường và L. T. Nhàn [19] đã giới thiệu khái niệm môđun Cohen-Macaulay suy rộng dãy. Hai mở rộng khác của lớp vành và môđun Cohen-Macaulay là lớp vành (môđun) giả Cohen-Macaulay và lớp vành (môđun) giả Cohen- Macaulay suy rộng. Cho x = (x1 , . . . , xd ) là hệ tham số của M . Đặt [ QM (x) = ((xt+1 t+1 t t 1 , . . . , xd )M :M x1 . . . xd ). t>0 Khi đó QM (x) là môđun con của M và xM ⊆ QM (x). R. Hartshorne [27] đã chỉ ra rằng, nếu M là môđun Cohen-Macaulay thì xM = QM (x) với một (hoặc với mọi) hệ tham số x của M , tức là  J(x; M ) = e(x; M ) − ` M/QM (x) = 0. Hơn nữa, nếu M là Cohen-Macaulay suy rộng thì sup J(x; M ) < ∞, trong đó cận trên lấy theo các hệ tham số x của M (xem [16]). Vì thế, năm 2003, N. T. Cường và L. T. Nhàn [19] đã nghiên cứu lớp môđun M thỏa mãn điều kiện J(x; M ) = 0 với một (hoặc với mọi) hệ tham số x của M . Họ gọi lớp môđun này là môđun giả Cohen-Macaulay. Đồng thời N. T. Cường và L. T. Nhàn [19] cũng nghiên cứu lớp môđun M với tính chất sup J(x; M ) < ∞ trong đó cận trên lấy theo tập tất cả các hệ tham số x của M và họ gọi chúng là môđun giả Cohen-Macaulay suy rộng. 8
  9. Tóm lại, cùng với lớp môđun Cohen-Macaulay, các lớp môđun Buchsbaum, môđun Cohen-Macaulay suy rộng, môđun Cohen-Macaulay dãy, môđun Cohen-Macaulay suy rộng dãy, môđun giả Cohen-Macaulay và môđun giả Cohen-Macaulay suy rộng đã trở thành những lớp môđun được quan tâm trong Đại số giao hoán và cấu trúc của chúng đã được biết đến thông qua các công trình [12], [13], [19], [24], [25], [45], [46], [47], [48], [49],[50], [53]... Tuy nhiên, nghiên cứu các quỹ tích liên quan đến tính Cohen-Macaulay là một hướng nghiên cứu thời sự cần được quan tâm của Đại số giao hoán. Các nghiên cứu trước đây về quỹ tích không Cohen-Macaulay chỉ tập trung chủ yếu về tính chất đóng theo tôpô Zariski (xem R. Hartshorne [28], P. Schenzel [53]) hoặc về chiều của quỹ tích (xem [10], [11]) khi vành cơ sở R "tốt”, chẳng hạn khi R là thương của một vành Gorenstein địa phương. Trong luận án này, chúng tôi quan tâm đến vấn đề mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay với vành cơ sở tùy ý, đồng thời nghiên cứu tính chất của quỹ tích này trong mối quan hệ với tính catenary, catenary phổ dụng, tính không trộn lẫn của vành, các điều kiện Serre của môđun và tính Cohen-Macaulay của các thớ hình thức. Chúng tôi cũng đặt vấn đề nghiên cứu một số quỹ tích liên quan đến tính Cohen-Macaulay như quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng, quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy, quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng dãy, quỹ tích giả Cohen-Macaulay và quỹ tích giả Cohen-Macaulay suy rộng. Với các lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu cho luận án của mình là: "Một số quỹ tích của môđun hữu hạn sinh trên vành địa phương Noether ". 9
  10. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay và một số quỹ tích liên quan đến tính Cohen-Macaulay như quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng, quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy và quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng dãy, quỹ tích giả Cohen-Macaulay và quỹ tích giả Cohen-Macaulay suy rộng. Đồng thời chứng minh một số kết quả mới về các quỹ tích này trong mối quan hệ với tính catenary, tính catenary phổ dụng, các điều kiện Serre, tính Cohen-Macaulay của các thớ hình thức, chiều của các môđun đối đồng điều địa phương và kiểu đa thức. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là một số quỹ tích của môđun hữu hạn sinh trên vành giao hoán địa phương Noether liên quan đến tính Cohen-Macaulay. 4. Phạm vi nghiên cứu Lĩnh vực nghiên cứu của luận án là Đại số giao hoán. Luận án tập trung nghiên cứu về môđun hữu hạn sinh trên vành giao hoán địa phương Noether. 5. Phương pháp nghiên cứu Về mặt kỹ thuật, chúng tôi sử dụng các tập giả giá giới thiệu bởi M. Brodmann và R. Y. Sharp [5], đồng thời đưa ra khái niệm giá suy rộng để mô tả các quỹ tích. Ngoài ra, chúng tôi sử dụng một số lý thuyết quan trọng của Đại số giao hoán để nghiên cứu như lý thuyết đối đồng điều địa phương, lý thuyết phân tích nguyên sơ, lý thuyết biểu diễn thứ cấp, kiểu đa thức... 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Các kết quả của luận án làm phong phú hướng nghiên cứu về các quỹ tích của môđun hữu hạn sinh, đồng thời làm rõ thêm cấu 10
  11. trúc một số lớp môđun đang được quan tâm trong Đại số giao hoán như môđun Cohen-Macaulay, môđun Cohen-Macaulay suy rộng, môđun Cohen-Macaulay dãy, môđun Cohen-Macaulay suy rộng dãy, môđun giả Cohen-Macaulay, môđun giả Cohen-Macaulay suy rộng. 7. Tổng quan và cấu trúc luận án 7.1. Tổng quan luận án Cho (R, m) là vành giao hoán, địa phương, Noether với iđêan cực đại duy nhất m. Cho M là R-môđun hữu hạn sinh có chiều d. Với I là iđêan của R, kí hiệu Var(I) là tập các iđêan nguyên tố của R chứa I. Ký hiệu Rb và M c tương ứng là đầy đủ theo tôpô m-adic của R và M . Quỹ tích không Cohen-Macaulay của M , ký hiệu nCM(M ), là tập các iđêan nguyên tố p sao cho Mp không Cohen-Macaulay. Quỹ tích không Cohen-Macaulay đã được R. Hartshorne [28] đề cập đến vào năm 1966. Giả sử R là thương của vành Gorenstein địa phương, R. Hartshorne [28] đã chỉ ra rằng quỹ tích này là tập đóng theo tôpô Zariski. Tính đóng của quỹ tích không Cohen-Macaulay cũng được chỉ ra bởi P. Schenzel [53]. Chú ý rằng khi quỹ tích không Cohen-Macaulay là tập đóng thì chiều của nó được định nghĩa. Một số kết quả về chiều của quỹ tích không Cohen-Macaulay trong mối quan hệ với kiểu đa thức và chiều của các môđun đối đồng điều địa phương đã được chứng minh bởi N. T. Cường [10], [11]. Cho đến nay việc nghiên cứu quỹ tích không Cohen-Macaulay chỉ tập trung vào tính đóng hoặc tính toán chiều của nó mà chưa quan tâm đến vấn đề mô tả quỹ tích này. Một số quỹ tích khác của môđun hữu hạn sinh liên quan đến tính Cohen-Macaulay còn chưa được nghiên cứu. Trong luận án này, chúng tôi quan tâm đến vấn đề mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay, quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng, quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy và không Cohen-Macaulay suy rộng dãy, 11
  12. quỹ tích giả Cohen-Macaulay và giả Cohen-Macaulay suy rộng. Đồng thời chúng tôi nghiên cứu các quỹ tích này trong mối quan hệ với tính catenary, tính catenary phổ dụng, điều kiện Serre, chiều của môđun đối đồng điều địa phương và kiểu đa thức. Kết quả đầu tiên của luận án là đưa ra một số công thức tính quỹ tích không Cohen-Macaulay và chiều của nó. Chúng tôi mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay qua các tập giả giá giới thiệu bởi M. Brod- mann và R. Y. Sharp [5]. Nhắc lại rằng giả giá thứ i của M , kí hiệu là PsuppiR (M ), được cho bởi công thức i−dim(R/p) PsuppiR (M ) = {p ∈ Spec(R) | HpRp (Mp ) 6= 0}. Khi đó, quỹ tích không Cohen-Macaulay được mô tả trong Định lý 2.1.5 và Hệ quả 2.1.6. Ở đây, chúng tôi phát biểu gộp lại như sau: (PsuppiR (M ) ∩ PsuppjR (M )). Hơn S Định lý 2.1.5. nCM(M ) = 06i
  13. (i) Nếu vành R/ AnnR M là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức là Cohen-Macaulay thì nCM(M ) = T (M ). Trong trường hợp này, nCM(M ) là tập con đóng của Spec(R) theo tôpô Zariski. (ii) Nếu nCM(M ) = T (M ) thì vành R/ AnnR M là catenary phổ dụng và R/p là không trộn lẫn với mọi p ∈ min AssR M. Năm 1980, M. Nagata [37] đã đưa ra câu hỏi: Giả sử (R, m) là miền nguyên địa phương Noether không trộn lẫn. Cho p ∈ Spec(R). Khi đó R/p có là vành không trộn lẫn? Năm 1983, M. Brodmann và C. Rotthaus [4] đã xây dựng một miền nguyên địa phương, Noether b là miền nguyên và tồn tại p ∈ (R, m) có chiều 3 thỏa mãn điều kiện R Spec(R), dim(R/p) = 2 và R/ b pR b có iđêan nguyên tố nhúng. Ví dụ này là câu trả lời phủ định cho câu hỏi của M. Nagata. Với kết quả sau, chúng tôi đưa ra một tiêu chuẩn về tính không trộn lẫn của vành R/p với p ∈ SuppR (M ) trong mối quan hệ với quỹ tích không Cohen-Macaulay và điều kiện Serre của M . Nhắc lại rằng, cho r > 0 là một số nguyên. Môđun M được gọi là thỏa mãn điều kiện Serre (Sr ) nếu depth(Mp ) ≥ min{r, dim(Mp )} với mọi p ∈ SuppR (M ). Chú ý rằng môđun M thỏa mãn điều kiện Serre (S1 ) nếu và chỉ nếu AssR M = min AssR M. Định lý 2.2.3. Cho r > 1 là số nguyên. Giả sử M đẳng chiều và M thỏa mãn điều kiện Serre (Sr ). Nếu nCM(M ) = Var(a(M )) thì R/p không trộn lẫn với mọi p ∈ SuppR (M ) thỏa mãn dim(R/p) > d − r. Khái niệm kiểu đa thức của M , kí hiệu là p(M ), được giới thiệu bởi N. T. Cường [11] nhằm nghiên cứu cấu trúc của các môđun hữu hạn sinh trên vành Noether. Nếu ta kí hiệu bậc của đa thức không là −1 thì M là Cohen-Macaulay nếu và chỉ nếu p(M ) = −1 và M là Cohen-Macaulay suy rộng nếu và chỉ nếu p(M ) 6 0. Trong [10], [11], N. T. Cường đã 13
  14. nghiên cứu chiều của quỹ tích không Cohen-Macaulay của M trong mối quan hệ với chiều của các môđun đối đồng điều địa phương Hmi (M ) và kiểu đa thức p(M ) của M . Ông đã chỉ ra rằng, trong trường hợp tổng quát, dim(R/a(M )) > p(M ) > dim nCM(M ). Khi R là thương của một vành Gorenstein địa phương thì ta có đẳng thức p(M ) = dim(R/a(M )) và nếu thêm điều kiện M đẳng chiều thì p(M ) = dim nCM(M ). Điều này chứng tỏ khi p(M ) càng lớn thì tính chất của M càng xa hơn tính Cohen-Macaulay. Trong luận án này, chúng tôi mở rộng các kết quả trên cho trường hợp vành R là catenary phổ dụng với mọi thớ hình thức là Cohen-Macaulay và xét trong trường hợp môđun M bất kì, không nhất thiết đẳng chiều. Định lý 2.3.4. Ký hiệu UM (0) là môđun con lớn nhất của M có chiều bé hơn d. Khi đó  dim(R/a(M )) ≥ p(M ) ≥ max dim nCM(M ), dim UM (0) . Các đẳng thức xảy ra với mọi môđun M khi và chỉ khi R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức là Cohen-Macaulay. Kết quả thứ hai của luận án là mô tả quỹ tích không Cohen- Macaulay suy rộng và xét tính đóng của nó. Như chúng ta đã biết, môđun Cohen-Macaulay suy rộng là mở rộng của môđun Cohen-Macaulay và cấu trúc của nó được nghiên cứu bởi các nhà toán học N. T. Cường, N. V. Trung, P. Schenzel, J. St¨ uckrad, W. Vogel và nhiều tác giả khác trên thế giới. Trong luận án này, chúng tôi nghiên cứu quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng của môđun hữu hạn sinh M . Quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng của M , kí hiệu nGCM(M ), là tập hợp các iđêan nguyên tố p sao cho Mp không là môđun Cohen-Macaulay suy rộng. Chú ý rằng tính Cohen-Macaulay được đặc trưng bởi tính triệt 14
  15. tiêu của môđun đối đồng điều địa phương. Vì thế chúng tôi đã sử dụng các tập giả giá để mô tả thành công quỹ tích không Cohen-Macaulay của M (xem Định lý 2.1.5). Chúng ta đã biết rằng M là môđun Cohen- Macaulay suy rộng nếu và chỉ nếu `(Hmi (M )) < ∞ với mọi i < d. Do đó, chúng tôi thấy rằng phải có một tập tương tự như tập giả giá để mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng. Vì thế, chúng tôi giới thiệu khái niệm giá suy rộng. Cho i ≥ 0 là một số nguyên. Giá suy rộng thứ i của M , ký hiệu là LsuppiR (M ), được cho bởi công thức i−dim(R/p) LsuppiR (M ) = {p ∈ Spec(R) | `Rp HpRp  (Mp ) = ∞}. Chúng tôi nghiên cứu giá suy rộng trong mối quan hệ với giả giá, tập các iđêan nguyên tố gắn kết của môđun đối đồng điều địa phương, dịch chuyển qua đầy đủ m-adic và qua địa phương hóa. Sử dụng giá suy rộng, chúng tôi miêu tả quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng như sau: [ Định lý 3.2.2. nGCM(M ) = (LsuppiR (M ) ∩ LsuppjR (M )). Hơn 16i
  16. rằng, với điều kiện vành R là catenary phổ dụng với mọi thớ hình thức là Cohen-Macaulay và môđun M đẳng chiều thì nGCM(M ) đóng khi và chỉ khi p(M ) 6 1 (Mệnh đề 3.2.4). Kết quả thứ ba của luận án là mô tả một số quỹ tích khác như quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy, quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng dãy, quỹ tích giả Cohen-Macaulay, quỹ tích giả Cohen-Macaulay suy rộng và quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng chính tắc. Công cụ chính để chúng tôi nghiên cứu các quỹ tích này là các giả giá, giá suy rộng và lọc chiều của môđun. Nhắc lại rằng khái niệm lọc chiều của môđun được giới thiệu đầu tiên bởi P. Schenzel trong [45] và được N. T. Cường, Đ. T. Cường [12] điều chỉnh lại đôi chút để thuận tiện hơn cho việc sử dụng. Trong luận án này, chúng tôi sử dụng định nghĩa lọc chiều của N. T. Cường và Đ. T. Cường [12]. Một lọc các môđun con Hm0 (M ) = M0 ⊂ M1 ⊂ . . . ⊂ Mk = M của M được gọi là lọc chiều của M nếu Mi là môđun con lớn nhất của Mi+1 có chiều bé hơn dim Mi , với mọi i = 0, . . . , k − 1. Chú ý rằng lọc chiều của một môđun luôn tồn tại và xác định duy nhất. Chúng tôi mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy (quỹ tích không Cohen- Macaulay suy rộng dãy) qua quỹ tích không Cohen-Macaulay (quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng) của các môđun thương trong lọc chiều của M (Mệnh đề 3.2.9, Mệnh đề 3.2.12). Chúng tôi chỉ ra rằng, với một số điều kiện về chiều của các iđêan nguyên tố liên kết của M, quỹ tích giả Cohen-Macaulay (quỹ tích giả Cohen-Macaulay suy rộng) của M chính là phần bù của quỹ tích không Cohen-Macaulay của M/UM (0) (phần bù của quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng của M/UM (0)), với UM (0) là môđun con lớn nhất của M có chiều nhỏ hơn d. Trong trường hợp tổng quát, chúng tôi đưa ra mối liên hệ giữa quỹ tích giả Cohen-Macaulay 16
  17. (quỹ tích giả Cohen-Macaulay suy rộng) với phần bù của hợp của các quỹ tích không Cohen-Macaulay (quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng) của các môđun thương của lọc chiều của M . Kí hiệu pCM(M ) là quỹ tích giả Cohen-Macaulay của M , tức là pCM(M ) là tập hợp các iđêan nguyên tố p sao cho Mp là môđun giả Cohen-Macaulay. Đặt nPCM(M ) = Spec(R) \ pCM(M ). Chú ý rằng nếu d < 2 thì nPCM(M ) = ∅. Khi d > 2 ta có kết quả sau. Định lý 4.1.4. Giả sử R là thương của vành Gorenstein địa phương. Khi đó các khẳng định sau là đúng. (i) Cho d > 2. Nếu dim(R/p) = d hoặc dim(R/p) 6 2 với mọi p ∈ AssR M thì [ Var AnnR Hmi (M/UM (0)) .  nPCM(M ) = nCM(M/UM (0)) = 0
  18. Macaulay suy rộng. Đặt nPGCM(M ) = Spec(R) \ pGCM(M ). Chú ý rằng nếu d < 3 thì nPGCM(M ) = ∅. Khi d > 3 ta có kết quả sau. Định lý 4.1.10. Giả sử R là thương của vành Gorenstein địa phương. Khi đó các khẳng định sau là đúng. (i) Cho d > 3. Nếu dim R/p = d hoặc dim R/p 6 3 với mọi p ∈ AssR M thì [ nPGCM(M ) = nGCM(M/UM (0)) = LsuppiR (M/UM (0)). 16i 5, tồn tại môđun hữu hạn sinh M có chiều d trên vành địa phương Noether (R, m) sao cho pGCM(M ) không ổn định với phép tổng quát hóa. Vì thế nó không là tập mở của Spec(R) theo tôpô Zariski (Ví dụ 4.1.11). Phần cuối của luận án là một số kết quả về quỹ tích không Cohen-Macaulay và quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng của môđun chính tắc K(M ) của M (Mệnh đề 4.2.2). 7.2. Cấu trúc luận án Ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án được chia làm 4 chương. Chương 1 nhắc lại một số kiến thức cơ sở như biểu diễn thứ cấp của môđun Artin, tính catenary của vành, môđun đối đồng điều địa phương, môđun Cohen-Macaulay và Cohen-Macaulay suy rộng. 18
  19. Chương 2 trình bày về quỹ tích không Cohen-Macaulay dựa theo bài báo [20] và một phần bài báo [39]. Mục 2.1 mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay qua các tập giả giá và đưa ra một số kết quả về tính đóng của quỹ tích không Cohen-Macaulay (Định lý 2.1.5). Mục 2.2 đưa ra mối quan hệ của quỹ tích không Cohen-Macaulay với tính catenary của vành R/ AnnR M , điều kiện Serre của M và tính không trộn lẫn của các vành địa phương R/p với các iđêan nguyên tố p ∈ SuppR (M ) (Định lý 2.2.1, Định lý 2.2.3). Mục 2.3 đưa ra mối quan hệ giữa chiều của quỹ tích không Cohen-Macaulay, kiểu đa thức và chiều của các môđun đối đồng địa phương (Định lý 2.3.4). Chương 3 trình bày về quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng dựa theo bài báo [39]. Mục 3.1 giới thiệu giá suy rộng và nghiên cứu một số tính chất của giá suy rộng trong mối quan hệ với tập giả giá, tập iđêan nguyên tố gắn kết, chuyển dịch giá suy rộng qua đầy đủ m-adic và qua địa phương hóa. Mục 3.2 là phần chính của chương, miêu tả quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng qua giá suy rộng (Định lý 3.2.2). Chúng tôi cũng đưa ra đặc trưng tính đóng của giá suy rộng và quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng (Mệnh đề 3.2.4). Cuối chương, chúng tôi mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy (tương ứng không Cohen- Macaulay suy rộng dãy) qua quỹ tích không Cohen-Macaulay (tương ứng không Cohen-Macaulay suy rộng) của các môđun thương trong lọc chiều của M (Mệnh đề 3.2.9, Mệnh đề 3.2.12). Chương 4 trình bày một số quỹ tích liên quan đến tính Cohen- Macaulay như quỹ tích giả Cohen-Macaulay, quỹ tích giả Cohen-Macaulay suy rộng và quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng chính tắc. Chương này được viết dựa theo bài báo [41]. Mục 4.1 mô tả quỹ tích giả Cohen- Macaulay và quỹ tích giả Cohen-Macaulay suy rộng (Định lý 4.1.4, Định lý 4.1.10). Chúng tôi cũng đưa ra các ví dụ chứng tỏ rằng quỹ tích giả 19
  20. Cohen-Macaulay không mở theo tôpô Zariski khi d > 4 (Ví dụ 4.1.5) và quỹ tích giả Cohen-Macaulay suy rộng không mở (thậm chí không ổn định với phép tổng quát hóa) khi d > 5 (Ví dụ 4.1.11). Mục 4.3 đưa ra một số kết quả về quỹ tích không Cohen-Macaulay và quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng của môđun chính tắc K(M ) (Mệnh đề 4.2.2). Cuối cùng, Mệnh đề 4.2.6 đưa ra một mô tả về quỹ tích không Cohen- Macaulay suy rộng chính tắc của M . 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2