intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Triết học: Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:175

36
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án nhằm nghiên cứu nội dung triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam, đánh giá các giá trị, hạn chế và rút ra ý nghĩa của triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam đối với đời sống xã hội Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN THỊ NGỌC TRIẾT LÝ NHÂN SINH CỦA CƢ DÂN ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ TRONG TRUYỆN CỔ TÍCH VIỆT NAM Chuyên ngành: Triết học Mã số: 9229001 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Bùi Thị Thanh Hƣơng 2. PGS.TS Trần Đăng Sinh HÀ NỘI - 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tác giả luận án Nguyễn Thị Ngọc
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Đào tạo, Khoa Triết học của Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Bùi Thị Thanh Hương và PGS.TS Trần Đăng Sinh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Ngọc
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ................................................ 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ................................................. 3 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ................................... 3 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án............................................................ 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án........................................................... 4 7. Kết cấu của luận án............................................................................................ 4 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................................................................................................... 5 1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến triết lý, triết lý nhân sinh, truyện cổ tích Việt Nam .............................................................................. 5 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến triết lý........................... 5 1.2. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến triết lý nhân sinh .......... 6 1.3. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến truyện cổ tích Việt Nam ........................................................................................................... 8 2. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến triết lý nhân sinh của ngƣời Việt ................................................................................................ 14 3. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến triết lý nhân sinh của cƣ dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam .................. 18 3.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến cơ sở hình thành triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ ......................................... 18 3.2. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam .............................. 23 4. Giá trị các công trình đã tổng quan, những vấn đề đặt ra và cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án ........................................................................... 26 4.1. Giá trị các công trình đã tổng quan.......................................................... 26 4.2. Những vấn đề đặt ra và cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án............ 27
  5. Chƣơng 1: TRIẾT LÝ NHÂN SINH CỦA CƯ DÂN ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ TRONG TRUYỆN CỔ TÍCH VIỆT NAM - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ..................................................................................................... 29 1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................ 29 1.1.1. Triết lý ................................................................................................... 29 1.1.2. Triết lý nhân sinh .............................................................................. 34 1.1.3. Truyện cổ tích Việt Nam................................................................... 38 1.1.4. Triết lý nhân sinh người Việt trong truyện cổ tích Việt Nam........... 47 1.2. Cơ sở hình thành triết lý nhân sinh của cƣ dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam ..................................................................... 50 1.2.1 Điều kiện địa lý, tự nhiên và kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến sự hình thành triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ ....................... 51 1.2.2. Cơ sở văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo ảnh hưởng đến sự hình thành triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ ............................... 55 1.2.3. Cơ sở nhận thức và tâm lý ảnh hưởng đến sự hình thành triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ ..................................................... 61 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 67 Chƣơng 2: NỘI DUNG TRIẾT LÝ NHÂN SINH CỦA CƢ DÂN ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ TRONG TRUYỆN CỔ TÍCH VIỆT NAM ...... 68 2.1. Triết lý về mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên.......................... 68 2.1.1. Triết lý sống hài hòa với tự nhiên ..................................................... 68 2.1.2. Triết lý cải tạo, chinh phục tự nhiên ..................................................... 70 2.2. Triết lý về mối quan hệ giữa con ngƣời với gia đình, xã hội.............. 73 2.2.1. Triết lý về mối quan hệ giữa con người với gia đình ....................... 73 2.2.2. Triết lý về mối quan hệ giữa con người với xã hội ............................... 81 2.3. Triết lý về mối quan hệ giữa con ngƣời với chính bản thân mình .... 88 2.3.1. Triết lý về cuộc đời của con người ....................................................... 88 2.3.2. Triết lý nhận thức của con người về chính mình .............................. 94
  6. 2.4. Một số đặc trƣng của triết lý nhân sinh của cƣ dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam ....................................................... 100 2.4.1. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam phản ánh tồn tại xã hội một cách phong phú và chân thật 100 2.4.2. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam chịu ảnh hưởng của triết lý Phật giáo, Nho giáo và Đạo giáo ..... 102 2.4.3. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ là hình thức phản kháng chống lại sự bất công trong xã hội ........................................ 111 2.4.4. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ là hình thức phản ánh cái hài, cái bi, cái cao cả trong xã hội .................................................... 113 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 118 Chƣơng 3: GIÁ TRỊ, HẠN CHẾ CỦA TRIẾT LÝ NHÂN SINH CỦA CƢ DÂN ĐỒNG BẮC BỘ TRONG TRUYỆN CỔ TÍCH VIỆT NAM VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................................... 119 3.1. Giá trị của triết lý nhân sinh của cƣ dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam .............................................................................. 119 3.1.1. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam thể hiện tinh thần nhân văn và nhân đạo sâu sắc .............. 119 3.1.2. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam có tính biện chứng, mềm dẻo, linh hoạt ....................................... 122 3.1.3. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam đề cao vai trò của người phụ nữ ........................................ 129 3.2. Hạn chế của triết lý nhân sinh của cƣ dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam ................................................................... 130 3.2.1. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam còn chứa đựng yếu tố duy tâm .......................................... 130 3.2.2. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam thể hiện nhận thức kinh nghiệm của người nông dân Bắc bộ...... 133
  7. 3.2.3. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam thể hiện tư duy tiểu nông ................................................... 134 3.3. Ý nghĩa của triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam đối với đời sống xã hội ở nước ta hiện nay ......... 137 3.3.1. Những vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay ........... 137 3.3.2. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam góp phần giáo dục quan niệm sống tốt đẹp và lối sống nhân văn........................................................................................... 140 3.3.3. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam góp phần giáo dục giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc ................................................................................................ 146 Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 152 KẾT LUẬN .................................................................................................. 153 DANH SÁCH TRUYỆN CỔ TÍCH SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN .... 155 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC .............................................. 157 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 158
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong nền văn học dân gian Việt Nam, truyện cổ tích là thể loại văn học rất gần gũi và có vị trí quan trọng với đời sống tinh thần của nhân dân. Thông qua truyện cổ tích, người đọc, người nghe không chỉ khám phá được cái hay, cái đẹp của một loại hình văn học dân gian mà còn hiểu hơn về văn hóa truyền thống, phong tục tập quán và đặc biệt là triết lý nhân sinh của người Việt chứa đựng trong đó. Đồng bằng Bắc bộ là vùng đất có lịch sử tồn tại và phát triển lâu đời của người Việt. Đây là cái nôi hình thành văn hóa người Việt ngay từ buổi ban đầu và hiện tại cũng là vùng văn hóa bảo lưu được nhiều giá trị truyền thống. Truyện cổ tích là một bộ phận quan trọng trong kho tàng văn học dân gian, nó ra đời từ chính cuộc sống của con người, đồng thời là tấm gương phản ánh cuộc sống của người Việt nói chung và cư dân đồng bằng Bắc bộ nói riêng. Nghiên cứu kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, chúng ta sẽ thấy được những nét đặc trưng trong triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam là tinh hoa trong triết lý sống của người Việt, được lưu truyền và bảo tồn qua nhiều thế hệ. Đây chính là những kinh nghiệm sống mà cha ông đã truyền lại cho con cháu được đúc kết từ hoạt động lao động sản xuất, đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, từ cách ứng xử của con người với tự nhiên và xã hội. Bằng ngôn từ mộc mạc, dung dị, gần gũi, triết lý nhân sinh trong truyện cổ tích Việt Nam đã trở thành những chỉ dẫn quý giá, định hướng cho người Việt và cư dân đồng bằng Bắc bộ trong sinh hoạt, lao động, học tập. Mặc dù những tri thức chứa đựng trong truyện cổ tích Việt Nam là những tri thức dân gian, là kết quả của sự phản ánh những cái cụ thể, kinh nghiệm, lẽ phải thông thường, nhưng nó lại chứa đựng trong đó những giá trị tinh thần to lớn. Mấy nghìn năm tồn tại và phát triển của dân tộc Việt Nam là mấy nghìn năm triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ được hình thành, bồi đắp
  9. 2 cũng như thực hiện chức năng định hướng của mình. Thông qua truyện cổ tích, cư dân đồng bằng Bắc bộ đã gửi gắm những ước mơ, khát vọng, kinh nghiệm sống quý báu cho các thế hệ sau. Vì vậy, triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam cần phải được nghiên cứu, bảo tồn và tiếp tục phát triển. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, giao lưu, hội nhập và phát triển. Nhiều mặt của đời sống văn hóa, xã hội đã có những thay đổi tích cực. Tuy nhiên bên cạnh đó, lối sống của con người trong xã hội lại đang có những biểu hiện xuống cấp, nhiều giá trị đạo đức truyền thống dần mai một. Từ thực trạng đạo đức và lối sống của xã hội Việt Nam đương thời, vấn đề bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, vấn đề giáo dục đạo đức truyền thống cho người Việt, đặc biệt là thế hệ trẻ đã trở nên vô cùng quan trọng và cấp thiết. Việc nghiên cứu triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam có ý nghĩa to lớn trong việc khẳng định những giá trị tinh thần quý báu của nền văn hóa dân tộc, đồng thời giúp giáo dục những giá trị đạo đức truyền thống, từ đó củng cố niềm tin, lý tưởng sống cho mỗi người Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Mặc dù chứa đựng nhiều giá trị to lớn nhưng hiện nay việc nghiên cứu, tìm hiểu về triết lý nhân sinh của người Việt cũng như triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam vẫn còn hạn chế, chưa có nhiều tài liệu chuyên sâu về vấn đề này. Do đó, nghiên cứu triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam là rất cần thiết. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam” cho luận án của mình, nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về triết lý nhân sinh của người Việt, đặc biệt là triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam, những giá trị, hạn chế của triết lý nhân sinh và ý nghĩa của nó đối với đời sống xã hội ở nước ta hiện nay. Từ đó, góp phần bổ sung, hoàn thiện kho tàng tư tưởng triết học Việt Nam ngày càng đa dạng, phong phú và có hệ thống hơn.
  10. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu nội dung triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam, đánh giá các giá trị, hạn chế và rút ra ý nghĩa của triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam đối với đời sống xã hội Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam. - Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về triết lý, triết lý nhân sinh, triết lý nhân sinh người Việt trong truyện cổ tích Việt Nam. - Phân tích nội dung cơ bản trong triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam. - Chỉ ra những giá trị, hạn chế và ý nghĩa của triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam đối với đời sống xã hội Việt Nam hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1 Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Một số truyện cổ tích tiêu biểu (của người Kinh) trong cuốn Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam của tác giả Nguyễn Đổng Chi (có danh sách kèm theo). 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội; tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc, văn hóa; đường lối chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc trong tình hình mới.
  11. 4 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật và các phương pháp cụ thể như phương pháp, quy nạp – diễn dịch, tổng hợp- phân tích, logic - lịch sử, so sánh- đối chiếu… 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Luận án đã xác định được những nội dung cơ bản trong triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam - Luận án đã chỉ ra những nét đặc trưng cơ bản trong triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam. - Luận án đã phân tích và đánh giá một số giá trị và hạn chế chủ yếu trong triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích, từ đó rút ra ý nghĩa của triết lý đối với đời sống xã hội Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận án góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận chung và nội dung cơ bản về triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam. - Luận án giúp chỉ ra ý nghĩa của triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam đối với đời sống xã hội Việt Nam hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án góp phần nghiên cứu tư tưởng triết học Việt Nam trong lĩnh vực văn học dân gian. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu và giảng dạy những môn học liên quan đến tư tưởng triết học Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tổng quan tình hình nghiên cứu và danh mục tài liệu tham khảo, các công trình đã công bố, nội dung của luận án được trình bày trong 3 chương, 9 tiết.
  12. 5 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến triết lý, triết lý nhân sinh, truyện cổ tích Việt Nam Để có thể hiểu và phân tích được những tư tưởng triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam thì trước hết cần phải hiểu được thế nào là triết lý, triết lý nhân sinh. Hiện nay đã có một số tài liệu, công trình được công bố có giá trị liên quan đến vấn đề triết lý, triết lý nhân sinh, truyện cổ tích Việt Nam. 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến triết lý Cuốn Từ điển và danh từ triết học (1966) của tác giả Trần Văn Hiến Minh [73]. Đây là cuốn từ điển rất phong phú bao gồm cả thuật ngữ của triết học cổ, triết học kinh viện, triết học cận đại, hiện đại và đặc biệt trong phần từ điển, tác giả đã cắt nghĩa rất nhiều danh từ triết học phương Đông. Trong cuốn sách này, có các khái niệm quan trọng đối với luận án như khái niệm triết lý, nhân sinh. Triết lý là “Cái lý sâu xa, cái lẽ huyền diệu của một học thuyết hay của một sinh hoạt, một hiện tượng, một cử chỉ” [73, tr.280], khái niệm nhân sinh là “đời người” [73, tr.167] Bài viết Mấy suy nghĩ về triết học và triết lý của Hồ Sĩ Quý đăng trên tạp chí Triết học số 3/1998 đã có sự so sánh giữa hai khái niệm triết học và triết lý “Nếu có thể đem so sánh với triết học thì triết lý luôn luôn ở trình độ thấp hơn về tính hệ thống độ toàn vẹn và khả năng nhất quán trong việc giải quyết vấn đề về mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy. Nói một cách khác, nếu không phải là tất cả thì cũng là trong đa số các trường hợp, triết lý thường thiếu chặt chẽ hơn, phiến diện hơn và có nhiều khả năng chứa đựng mâu thuẫn hơn so với triết học"[95] Bài viết của Tô Duy Hợp, Giá trị bền vững của triết lý dân gian trong toàn cầu hóa [53] trong hội thảo quốc tế tại Viện Triết học năm 2005: “sức mạnh của triết lý được thể hiện không chỉ thông qua quá trình ứng dụng triết lý đó vào đời sống … mà có ngay trong nội dung của nó. Có điều là phải nhờ công
  13. 6 cụ của triết học và khoa học hiện đại mới sáng tỏ được sức mạnh tiềm ẩn đó… Chắc chắn là sẽ còn nhiều thách thức có thể còn to lớn hơn so với những thách thức trong lịch sử. Nhưng sức sống và giá trị của triết lý dân gian sẽ bền vững trong tiến trình đẩy mạnh quốc tế hoá và toàn cầu hoá”. Trong bài viết Văn hóa, triết lý và triết học (2008) [33] của Lương Đình Hải đã làm rõ được nội hàm khái niệm về triết lý. Tác giả cho rằng, trong các triết lý đã thể hiện những quan niệm khác nhau về các yếu tố cơ bản và các mặt hoạt động sống của con người: vị trí con người, các quan hệ xã hội, đời sống tinh thần và các giá trị của cuộc sống con người. Những quan niệm ấy ẩn chứa bên trong các nội dung, chương trình phương thức hoạt động chung của xã hội và được cụ thể hóa bằng những quan niệm cụ thể hơn, định hướng cho hoạt động của các cá nhân và cộng đồng. Vũ Minh Tâm với bài viết Triết lý truyền thống ở Việt Nam về vũ trụ (2009) [113] đã chỉ rõ vai trò của triết lý đối với đời sống của con người. Tác giả đã cho rằng, đối với người xưa, triết lý là phương thức, công cụ hữu dụng, hiệu nghiệm để nắm bắt thế giới hiện thực, đưa dẫn nhận thức có tính bách khoa, tổng hợp, khái quát, trừu tượng và dự báo vào đời sống thực tiễn và giáo dục con người. Các công trình nghiên cứu này đã đưa ra những quan điểm khác nhau của các tác giả về khái niệm “triết lý”, là cơ sở lý luận cho nghiên cứu sinh tham khảo trong luận án của mình. 1.2. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến triết lý nhân sinh Tìm hiểu về vấn đề triết lý nhân sinh đã có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến như: Cuốn Những hiểu biết về cuộc đời [32] (2001) của Trịnh Hiếu Giang và Nguyễn An đã cung cấp cho người đọc trí tuệ phong phú của các nhà hiền triết trong lịch sử nhân loại về bản chất sinh mệnh, nội dung của đời người, trạng thái sinh tồn, các kỹ xảo cần thiết để có cuộc sống hạnh phúc. Đặc biệt các tác giả đi sâu phân tích cuộc đời của các nhà hiền triết Trung Quốc thời xưa, từ đó liên hệ các trạng thái đời người hiện đại.
  14. 7 Trong cuốn Mạn đàm nhân sinh (2008) [127] của Nguyễn Thế Trắc, những vấn đề nhân sinh quan như mối quan hệ: Thiên – Địa – Nhân với kiếp người, quan niệm về họa, phúc với đời người; quan niệm tu thân, tích đức, hoàn thiện nhân cách...đã được trình bày khá rõ nét. Tác giả đã phân tích một cách sâu sắc những triết lý sống cần thiết cho con người hiện nay, cũng như hướng con người tới những giá trị của cuộc đời. Cuốn sách Triết lý nhân sinh cuộc đời (2009) [78] của Nguyễn Gia Linh, Duyên Hải, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội có cách trình bày logic và khoa học, các vấn đề nhân sinh, ý nghĩa nhân sinh trên các bình diện khác nhau, qua đó người đọc có thể rút ra những suy nghĩ, cách giải quyết vấn đề của bản thân một cách hiệu quả. “Triết lý nhân sinh của cuộc đời chính là cây đèn soi sáng để bạn đi đến lý tưởng, thành công”. Cuốn Hành trình nhân sinh quan: Phản tính trên đường trải nghiệm (2011) [122] của tác giả Nguyễn Tất Thịnh đã đề cập nhiều vấn đề của cuộc sống. Nhằm chia sẻ những trải nghiệm sống, giúp người đọc tìm cho mình những bài học quý giá của nhân sinh, những kỹ năng sống, cách ứng xử chân – thiện – mỹ để hướng đến một cuộc sống tốt đẹp hơn và luôn có cái nhìn lạc quan vào cuộc sống. Trong cuốn Triết lý nhân sinh trong văn hóa Việt Nam (2016) [134] của tập thể khoa Triết học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trần Đăng Sinh đã đưa ra khái niệm về triết lý nhân sinh “Triết lý nhân sinh là quan điểm, quan niệm của con người và cuộc sống của họ, về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và con người với con người, là sự định hướng, phương trâm hành xử của con người trong cuộc sống” [134, tr.275]. Cũng trong cuốn sách này, Lê Văn Đoán cũng đưa ra một quan niệm khác về triết lý nhân sinh “triết lý nhân sinh là quan niệm chung sâu sắc của con người về cuộc sống, về mối quan hệ và cách ứng xử giữa người với người trong đời sống từ gia đình cho đến ngoài xã hội. Về thực chất thì triết lý nhân sinh là một bộ phận thuộc nhân sinh quan, trong đó bao gồm những quan niệm về cuộc sống của con người, nó trả lời cho các câu hỏi: Lẽ sống của con
  15. 8 người là gì? Mục đích, ý nghĩa, giá trị của cuộc sống con người ra sao và sống như thế nào cho xứng đáng? [134, tr.285]. Luận án tiến sĩ của Ngô Gia Tuệ (2018) [117] về“Triết lý nhân sinh của Đạo gia và ảnh hưởng của nó đối với lịch sử tư tưởng Việt Nam từ thế kỷ XV - XVIII”. Trong quá trình nghiên cứu triết lý nhân sinh của Đạo gia, tác giả cũng đã đưa ra những nhận định về khái niệm triết lý nhân sinh: “nhân sinh là đời người, mà đời người là những vấn đề về con người, về đời sống con người, bao gồm đời sống vật chất và tinh thần, nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển con người và xã hội…Triết lý nhân sinh là cái lý sâu xa, cái lẽ huyền diệu về đời người, được con người rút ra từ hoạt động thực tiễn của mình và chỉ dẫn, định hướng cho cách ứng xử, hành động của mỗi cá nhân hoặc cộng đồng”[117, tr.61]. Các công trình nêu trên đã đưa ra những cách hiểu khác nhau về khái niệm triết lý nhân sinh. Đây là những tư liệu quý giá để từ đó giúp nghiên cứu sinh có thể định nghĩa về khái niệm triết lý nhân sinh cũng như tạo cơ sở để phân tích được nội dung triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam. 1.3. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến truyện cổ tích Việt Nam Do đóng vai trò là một bộ phận quan trọng trong hệ thống văn học dân gian nên truyện cổ tích giành được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong nước. Những công trình này hầu hết đều nghiên cứu về truyện cổ tích dưới góc độ văn học. Bằng cách đưa ra khái niệm, đặc trưng, nguồn gốc hình thành, phân loại truyện cổ tích và bước đầu phân tích những nội dung cơ bản của truyện cổ tích Việt Nam. Có thể kể đến các công trình: Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam của Nguyễn Đổng Chi [12]. Công trình này gồm 5 tập được công bố lần lượt trong vòng 25 năm, từ năm 1958 đến 1982, được nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội in và tái bản năm 2000. Công trình đã nghiên cứu tỉ mỉ về khái niệm, đặc trưng, phân loại truyện cổ tích Việt Nam. Trong Phần thứ Nhất (in ở Tập I) nhan đề “Nghiên cứu truyện cổ tích nói chung và truyện cổ tích Việt Nam”, tác giả đã đưa ra những nghiên cứu của ông về
  16. 9 bản chất của truyện cổ tích, những vấn đề về truyện cổ tích nói chung cũng như truyện cổ tích Việt Nam nói riêng. Để nhận dạng thế nào là một truyện cổ tích, Nguyễn Đổng Chi nêu lên 3 tiêu chí sau đây: 1.Phải có phong cách cổ; 2. Phải gần gũi với bản sắc dân tộc; 3. Phải có tính tư tưởng và tính nghệ thuật cao. Đồng thời ông cũng đã đưa ra những quan điểm của mình về việc phân loại truyện cổ tích. Áp dụng cho cổ tích, ông đưa ra một bảng phân loại mới gồm 3 loại như sau: 1. Cổ tích thần kỳ (trong lần in thứ nhất, 1957, ông gọi là cổ tích hoang đường; lần in thứ 5, 1972, mới đổi là cổ tích thần kỳ); 2. Cổ tích thế sự; 3. Cổ tích lịch sử. Ông đã dựa vào nội dung những truyện cổ tích tiêu biểu và những tài liệu sưu tầm ghi chép quen thuộc trong thư tịch về truyện cổ Việt Nam, phác họa nên một bức tranh “Truyện cổ Việt Nam qua các thời kỳ”, từ “Thần thoại, truyền thuyết, loại truyện xưa nhất của người Việt” qua “Truyện cổ tích thời phong kiến tự chủ” tới “Thời kỳ suy tàn của truyện cổ tích Việt Nam”. Trong Phần thứ Ba (in ở Tập V) nhan đề “Nhận định tổng quát về truyện cổ tích Việt Nam”, tác giả cung cấp cho người đọc một sự khảo sát đặc sắc và những kết luận quan trọng về “đặc điểm của truyện cổ tích Việt Nam”. Nguyễn Đổng Chi còn tiếp tục đào sâu vào đặc điểm tư duy của người Việt, lấy đó làm chỗ dựa chính để khái quát các đặc điểm của truyện cổ tích Việt Nam. Cách khái quát của ông thoạt nhìn không có gì đao to búa lớn, nhưng lại được đặt trên một nền tảng tri thức rộng và sâu, nên chứa đựng trong đó nhiều điều mới mẻ. Ông cho rằng, truyện cổ tích thần kỳ của người Việt chiếm một số lượng có phần ít ỏi, quy mô phóng đại của hình tượng thần kỳ không lớn và tần số phóng đại cũng không nhiều. Để có được kết luận này, ông đã phải làm nhiều bảng thống kê tỷ mỷ, về số lượng truyện thần kỳ và về các kiểu loại môtíp thần kỳ. Không những thế, ông còn đặt truyện cổ tích thần kỳ dân tộc với sắc thái riêng của nó như đã tìm thấy trong tương quan so sánh với các biểu hiện tư duy của con người Việt Nam: "ít khi xa rời lý trí thế tục" [12, tr.2426], "chịu sự ràng buộc của tâm lý thực tiễn " [12, tr.2428], "ít chứa đựng cảm quan tôn giáo" [12, tr.2428]... và vạch ra biểu đồ về sự chi phối của các dấu ấn tư duy nói trên đối với quá trình hình thành "tâm lý
  17. 10 sáng tạo nghệ thuật dân tộc" [12, tr.2428], nhất là "con đường vận hành của truyện cổ tích..., trong đó sự thanh lọc các yếu tố siêu nhiên đã diễn ra thường xuyên và gần như vô thức để đồ thị phát triển của cổ tích ngày càng gần tới trục biểu hiện nhân tính" [12, tr.2428]. Đó là một kiến giải thật sâu sắc và thỏa đáng. Ông cũng đưa ra những nhận định về truyện cổ tích Việt Nam: "Tóm lại, sức hấp dẫn của hầu hết các truyện cổ tích Việt Nam không phải là ở cấp độ phi lý của bản thân câu chuyện, mà ở khả năng phối hợp và hoán chuyển tài tình cái huyền ảo và cái hiện thực. Cái hiện thực bị nhầm ra cái phi lý, cái phi lý nằm ngay trong cái hợp lý" [12, tr.2439 – 2440]. Những nghiên cứu của Nguyễn Đổng Chi về truyện cổ tích có ý nghĩa rất to lớn đối với nghiên cứu sinh trong việc tìm hiểu truyện cổ tích cũng như triết lý nhân sinh trong truyện cổ tích Việt Nam. Báo Văn nghệ thành phố Hồ Chí Minh, số 316 năm 1994 có đăng bài viết của Nguyễn Tấn Phát và Bùi Mạnh Nhị [92], trong đó có đoạn viết: “Không có một truyện cổ tích thần kỳ nào lại có tuổi trẻ hơn tuổi ông bà chúng ta và cũng không có một truyện cổ tích nào già nua trong ngàn vạn đôi mắt trẻ thơ của biết bao thế hệ” [92]. Như vậy, các tác giả khẳng định truyện cổ tích đã có từ rất lâu nên tựa đầu của mỗi câu chuyện đều bắt đầu từ câu “Ngày xửa, ngày xưa” như là lời nhắn về khoảng thời gian mà chính tác giả chưa xác định được. Bởi các câu chuyện cổ tích là các sáng tác dân gian, do nhân dân lao động trong quá trình sản xuất đã tạo ra qua lời kể truyền lại trong dân gian. Với bài viết này, các tác giả đã góp phần ca ngợi sự hấp dẫn của truyện cổ tích trong lòng bạn đọc, nâng cao vị trí và vai trò của truyện cổ tích trong việc định hướng về mặt tư tưởng cùng với việc giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ. Cuốn sách Văn học dân gian Việt Nam của nhà xuất bản Giáo dục do Đinh Gia Khánh chủ biên xuất bản năm 2010 [57] đã giới thiệu về các thể loại của văn học dân gian Việt Nam trong đó có truyện cổ tích Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra rằng: “truyện cổ tích là bộ phận quan trọng nhất trong các thể loại tự sự dân gian” [57, tr.294]. Tác giả cũng phân biệt truyện cổ tích với các thể loại văn học dân gian khác như là thần thoại, truyện ngụ ngôn, truyện cười. Tác giả đã
  18. 11 chia truyện cổ tích ra thành hai loại là truyện cổ tích lịch sử và truyện cổ tích thế sự. Trong cuốn sách tác giả còn chỉ ra nguồn gốc hình thành của truyện cổ tích Việt Nam “nguồn gốc chính của truyện cổ tích Việt Nam là cuộc sống xã hội Việt Nam ngày xưa, là những sự kiện vô cùng phong phú của cuộc sống ấy. Thường thì cốt truyện đầu tiên bắt nguồn từ một sự việc xảy ra ở một địa phương nào đó và có liên quan đến những nhân vật có thực. Sự việc hấp dẫn sự chú ý của nhân dân vì nhưng lý do nào đó, rồi vì thế mà được lưu truyền từ đời này qua đời khác…” [57, tr.301]. Trong cuốn sách này tác giả cũng đưa ra nhiều đánh giá, phân tích và nhận định cá nhân về đặc điểm và nội dung của truyện cổ tích Việt Nam như “truyện cổ tích Việt Nam là tấm gương phản chiếu một cách phong phú và chân thực đời sống dân tộc, rất phong phú mặc dầu những hạn chế trong quan điểm của nhân dân ngày trước, rất chân thật ngay cả trong những sự tưởng tượng đầy tính chất lãng mạn” [57, tr.312]. “Truyện cổ tích trước hết phản ánh phong cảnh thiên nhiên của nước ta…Lại có nhiều truyện phản ánh một cách phong phú và kì thú lối sống của dân tộc ta ngày trước. Từ tập quán canh tác, chăn nuôi của người nông dân cho đến khoán ước, luật lệ, tổ chức của làng quê từ những nét sinh hoạt liên quan đến những vật nhỏ mọn như cái chổi, ông đầu rau, cho đến hội hè đình đám, cúng lễ, từ những thị hiếu về ăn, mặc, ở cho đến tín ngưỡng, tôn giáo lưu hành trong xã hội ngày trước…” [57, tr313]. Cuốn giáo trình Văn học dân gian Việt Nam [115] của nhà xuất bản Giáo dục, xuất bản năm 2012 do Vũ Anh Tuấn chủ biên. Trong cuốn giáo trình này có chương 3, trình bày rất chi tiết về chuyện cổ tích với ba vấn đề lớn là: I) Những vấn đề chung về thể loại II) Đặc trưng của truyện cổ tích III) Nội dung và nghệ thuật của các tiểu loại cổ tích Trong Phần I tác giả đã trình bày khá chi tiết về thời đại ra đời của truyện cổ tích: “Truyện cổ tích ra đời ngay trong thời kì thần thoại hưng thịnh (loại truyện cổ tích thần kì), tuy nhiên phần lớn truyện cổ tích ra đời sau thời kì thần thoại, khi chế độ công xã thị tộc tan rã được thay thế bằng gia đình riêng lẻ…” [115, tr.112].
  19. 12 Cuốn sách cũng đưa ra những quan niệm khác nhau về truyện cổ tích, bản thân tác giả cũng rút ra những nhận định của chính mình về truyện cổ tích: “Truyện cổ tích là những sáng tác dân gian thuộc thể loại tự sự, chủ yếu sử dụng yếu tố nghệ thuật kì ảo để thể hiện cái nhìn hiện thực của nhân dân với đời sống, bộc lộ quan niệm về đạo đức cũng như công lí xã hội và ước mơ một cuộc sống tốt đẹp hơn của nhân dân lao động” [115, tr. 116] Trong phần II tác giả đã chỉ ra những đặc trưng cơ bản của truyện cổ tích và chứng minh những đặc trưng này thông qua việc phân tích một số truyện cổ tích tiêu biểu. - Truyện cổ tích xây dựng một thế giới hư cấu, kì ảo - Truyện cổ tích là câu truyện đã hoàn tất trong quá khứ, đã trọn vẹn về cốt truyện, nhưng đồng thời cũng mang tính mở đặc trưng của văn bản văn học dân gian ở cấp độ chi tiết, môtip. - Truyện cổ tích mang tính giáo huấn cao, mỗi câu truyện là một bài học về đạo đức, ứng xử, công bằng, thưởng phạt công minh. Trong phần III nội dung và nghệ thuật của các tiểu loại cổ tích, tác giả đã đề cập đến nội dung cũng như nghệ thuật của ba tiểu loại cổ tích đó là truyện cổ tích sinh hoạt, truyện cổ tích về loài vật, truyện cổ tích thần kì. Bước đầu có những phân tích sâu hơn về những tư tưởng, triết lý của người Việt thông qua một số truyện cổ tích tiêu biểu. Đây là những tư liệu quý giá để nghiên cứu sinh có thể tìm hiểu sâu hơn về triết lý nhân sinh trong truyện cổ tích Việt Nam. Cuốn sách Văn học dân gian người Việt góc nhìn thể loại [47] xuất bản năm 2012, của Kiều Thu Hoạch đã giới thiệu một số tiểu luận, chuyên khảo, bài viết ngắn của về văn học dân gian người Việt theo hướng nghiên cứu thể loại. Trong cuốn sách này cũng có những bài viết về truyện cổ tích Việt Nam. Trần Hoàng với cuốn Giáo trình văn học dân gian Việt Nam [50], do nhà xuất bản Đại học Sư phạm xuất bản năm 2013, tác giả đã nói khá nhiều về cuộc đời của các nhân vật trong truyện cổ tích, song cũng chỉ ra đặc điểm chung giữa các nhân vật: “ Phần lớn là những người trẻ tuổi đói nghèo, có số phận của người
  20. 13 bị áp bức bóc lột: trẻ mồ côi (Thạch Sanh truyện Thạch Sanh ), người con riêng (cô Tấm truyện Tấm Cám), người em ( truyện Cây khế), người làm thuê (anh nông dân truyện Cây tre trăm đốt),…” [50, tr.39]. Thông qua đó tác giả cũng rút ra những tư tưởng cơ bản trong triết lý về con người trong truyện cổ tích Việt Nam. Cuốn Đề cương bài giảng đại cương văn học dân gian [91] của Nguyễn Hằng Phương và Ngô Thanh Thúy, được phát hành năm 2014, trong đó các tác giả đưa ra nhận định: “Để định vị các biến thể của thể loại và các tác phẩm của thể loại truyện cổ tích trong tiến trình văn học dân gian, người ta căn cứ vào đề tài và tính chất xung đột xã hội trong truyện. Nói chung, những truyện mà xung đột diễn ra trong cuộc sống sinh hoạt gia đình, mà sự lý giải (bằng hư cấu nghệ thuật) mọi bất hòa, bất hạnh... Những truyện vỡ ra từ hình thức phôi thai của sử thi anh hùng Việt cổ và được cổ tích hóa (Sự tích trầu cau, Chử Đồng Tử, Sự tích dưa hấu,…) cũng mang tiêu chí nói trên” [91, tr47-48]. Mặc dù không đi sâu vào nghiên cứu thể loại truyện cổ tích, nhưng nhóm tác giả đã chỉ cho người đọc thấy rõ nguồn gốc sản sinh ra truyện cổ tích Việt Nam. Ngoài ra cũng có một số các cuốn sách khác như cuốn sách Các vùng văn hóa Việt Nam [59] do Đinh Gia Khánh, Cù Huy Cận (chủ biên) năm 1995 ; nhà xuất bản Văn học Hà Nội xuất bản, Văn học dân gian Việt Nam của các tác giả Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên, Vũ Quang Nhơn được nhà xuất bản Giáo dục xuất bản năm 2003 cũng đều đề cập đến truyện cổ tích Việt Nam, chỉ ra những khái niệm, nội dung, kết cấu của những câu truyện cổ tích. Ngoài ra cũng có một số công trình nghiên cứu về truyện cổ tích Việt Nam qua những câu truyện cụ thể, chủ đề cụ thể. Có thể kể đến như: Năm 1999, Nguyễn Thị Huế đã xuất bản cuốn Nhân vật xấu xí mà tài ba trong truyện cổ tích Việt Nam [45]. Trong cuốn sách tác giả đi sâu vào tìm hiểu các motip đặc trưng cấu tạo nên nhân vật xấu xí, các nhân vật xấu xí kiểu như anh Trương Chi, xấu về ngoại hình nhưng lại có tài năng. Qua đó khẳng định, thủ pháp nghệ thuật đối lập giữa ngoại hình và tài năng là một thủ pháp xây dựng nhân vật đặc trưng trong truyện cổ tích Việt Nam.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2