intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước: Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng khu vực phòng thủ giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Lin Yanjun | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:191

39
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh ủy ở Đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng khu vực phòng thủ, luận án xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở Đồng bằng sông Hồng trong xây dựng khu vực phòng thủ đến năm 2030. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước: Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng khu vực phòng thủ giai đoạn hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ MINH LONG CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG KHU VỰC PHÒNG THỦ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2021
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ MINH LONG CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG KHU VỰC PHÒNG THỦ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước Mã số: 9310202 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS, TS. DƯƠNG TRUNG Ý HÀ NỘI – 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Lê Minh Long
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN 6 QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 6 1.2 Các công trình nghiên cứu ở trong nước 12 1.3 Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình liên 23 quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra luận án tập trung nghiên cứu Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ 29 LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG KHU VỰC PHÒNG THỦ CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 2.1 Khái quát về các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng và xây 29 dựng khu vực phòng thủ tỉnh ở đồng bằng sông Hồng 2.2 Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây 47 dựng khu vực phòng thủ - khái niệm, nội dung, phương thức Chương 3: XÂY DỰNG KHU VỰC PHÒNG THỦ VÀ CÁC 71 TỈNH UỶ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG KHU VỰC PHÒNG THỦ - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 3.1 Thực trạng xây dựng khu vực phòng thủ ở các tỉnh 71 đồng bằng sông Hồng 3.2 Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây 83 dựng khu vực phòng thủ - thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm
  5. Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ 122 YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG XÂY DỰNG KHU VỰC PHÒNG THỦ ĐẾN NĂM 2030 4.1 Dự báo những yếu tố tác động và phương hướng tăng 122 cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng trong xây dựng khu vực phòng thủ 4.2 Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của 133 các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng trong xây dựng khu vực phòng thủ của đến năm 2030 KẾT LUẬN 172 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN 174 QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 175 PHỤ LỤC 190
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT An ninh AN Anh ninh chính trị ANCT Bảo vệ Tổ quốc BVTQ Chủ nghĩa xã hội CNXH Dân quân tự vệ DQTV Dự bị động viên DBĐV Đồng bằng sông Hồng ĐBSH Kinh tế KT Khu vực phòng thủ KVPT Hệ thống chính trị HTCT Lực lượng vũ trang LLVT Mặt trận Tổ quốc MTTQ Quân sự QS Quốc phòng QP Trật tự an toàn xã hội TTATXH Xã hội XH Xã hội chủ nghĩa XHCN Văn hóa VH
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, cha ông ta đã tổng kết thành chân lý: Dựng nước phải đi đôi với giữ nước; lo giữ nước từ sớm, từ xa, từ lúc nước chưa nguy; “biên phòng cần có phương lược tốt, giữ nước nên có kế lâu dài”. Tư tưởng “ngụ binh ư nông”; giặc đến nhà đàn bà cũng đánh; mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng, xã, thôn, bản là một pháo đài, làng giữ làng, xã giữ xã, huyện giữ huyện, tỉnh giữ tỉnh, cả nước là một thế trận liên hoàn, vững chắc... đã trở thành tinh hoa, truyền thống, nghệ thuật quân sự độc đáo, cực kỳ quý báu của dân tộc. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, quan điểm bảo vệ Tổ quốc (BVTQ) từ sớm, từ xa luôn được Đảng Cộng sản Việt Nam đặt lên hàng đầu, thể hiện ở chủ trương chiến lược về xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ (KVPT) vững chắc. Nghị quyết số 28-NQTW ngày 22/09/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) khẳng định: “khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là bộ phận hợp thành hệ thống phòng thủ chung của quân khu và cả nước, giữ vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”[11, tr.3] Hiện nay, đất nước ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, trước sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra cơ hội phát triển chưa từng có nhưng cũng có rất nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình thế giới và khu vực có những diễn biến phức tạp mới, khó lường; những thách thức an ninh phi truyền thống, xung đột sắc tộc, tôn giáo, sự tranh giành ảnh hưởng trên các địa bàn chiến lược, tranh chấp chủ quyền biển đảo, tài nguyên… diễn ra gay gắt, tiềm ẩn nguy cơ xung đột vũ trang, chiến tranh cục bộ. Sự “trỗi dậy” mạnh mẽ của Trung Quốc với sự trở lại của chủ nghĩa dân tộc cực đoan và những toan tính thực dụng, bất
  8. 2 chấp luật pháp quốc tế đang gây ra những điểm nóng trong khu vực, nhất là khu vực biển Đông. Trong nước, các thế lực thù địch đang tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta; không loại trừ chúng có thể tiến hành “cách mạng màu” hoặc can thiệp vũ trang, chiến tranh cục bộ, chiến tranh xâm lược kiểu mới… đối với nước ta. Các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có vị trí, vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và BVTQ; nơi tập trung các trung tâm kinh tế (KT), văn hóa (VH) – xã hội (XH) của cả nước, là địa bàn chiến lược trọng yếu với hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không phát triển; dọc bờ biển có nhiều cửa sông lớn, nhỏ; ngoài khơi có nhiều đảo, ngoài giá trị về KT còn là những vị trí tiền tiêu bảo vệ đất nước, là “cửa ngõ”, “phên dậu” bảo vệ thủ đô Hà Nội. Do đó, xây dựng các tỉnh ở ĐBSH thành các KVPT vững chắc có vị trí chiến lược trong thế trận phòng thủ chung của các Quân khu 1, Quân khu 2, Quân khu 3 và cả nước. Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về “Tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới”, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã lãnh đạo, chỉ đạo có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng KVPT, công tác tuyên truyền, giáo dục được đẩy mạnh tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn dân trong xây dựng KVPT; thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được củng cố, góp phần quan trọng làm thất bại âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, giữ vững an ninh chính trị (ANCT), trật tự an toàn xã hội (TTATXH), tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển KT - XH ở địa phương. Tuy nhiên, sự lãnh đạo của các tỉnh ủy về xây dựng KVPT ở ĐBSH trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế, bất cập, đó là: Năng lực lãnh đạo đối với nhiệm vụ xây dựng KVPT của một số cấp ủy còn hạn chế; nhận thức của một số cán bộ chủ chốt ở các cấp, các ngành về nhiệm vụ QP, QS nói
  9. 3 chung, xây dựng KVPT nói riêng còn giản đơn, chưa đầy đủ, việc tuyên truyền, giáo dục về QP - AN chưa được quan tâm đúng mức; việc lãnh đạo kết hợp phát triển KT với QP, AN; QP, AN với KT có nơi còn chưa thực sự được chú trọng; chất lượng, hoạt động của các lực lượng trong KVPT có mặt còn hạn chế; việc xây dựng thế trận còn nhiều khó khăn, bất cập... Trước yêu cầu của thực tiễn, đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu, tìm giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng đối với nhiệm vụ xây dựng KVPT. Đây là vấn đề thực sự cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Do vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng khu vực phòng thủ giai đoạn hiện nay” làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo xây dựng KVPT, luận án xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH trong xây dựng KVPT đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án, khái quát kết quả cơ bản của các công trình đó và chỉ ra những nội dung luận án cần nghiên cứu, giải quyết. - Nghiên cứu, luận giải rõ những vấn đề lý luận về các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo xây dựng KVPT giai đoạn hiện nay. - Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng KVPT của các tỉnh ủy ở ĐBSH. - Dự báo tình hình, xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng trong xây dựng KVPT đến năm 2030.
  10. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng khu vực phòng thủ giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH (09 tỉnh, bao gồm: Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Quảng Ninh) trong xây dựng KVPT (ở cấp tỉnh, trong trạng thái thường xuyên) từ năm 2008 đến nay; xác định phương hướng, đề xuất những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với xây dựng KVPT đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn Cơ sở lý luận: Luận án được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quán triệt các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác QP, QS địa phương, trực tiếp là các quan điểm về xây dựng KVPT và sự lãnh đạo của Đảng, của cấp ủy địa phương đối với xây dựng KVPT. Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn quá trình lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH trong xây dựng KVPT được thể hiện qua nghiên cứu, khảo sát thực tế của tác giả ở các tỉnh ĐBSH và các báo cáo tổng kết, kết luận... của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quân ủy Trung ương liên quan đến xây dựng KVPT ở ĐBSH từ năm 2008 đến nay. Luận án kế thừa kết quả, số liệu nghiên cứu của các công trình đã công bố và sử dụng các số liệu, tư liệu khảo sát, điều tra của tác giả. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên ngành, trong đó chú trọng các phương pháp: Hệ thống-cấu trúc, lịch sử-lôgíc, phân tích, tổng hợp, khảo sát, điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia.
  11. 5 5. Những đóng góp mới của luận án - Luận án đưa ra khái niệm tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng KVPT, phương thức lãnh đạo xây dựng KVPT qua việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các phương án, kế hoạch xây dựng KVPT theo các trạng thái quốc phòng. - Rút ra một số kinh nghiệm về lãnh đạo xây dựng KVPT của các tỉnh ủy ở ĐBSH, nhất là kinh nghiệm về thực hiện nghiêm túc cơ chế lãnh đạo của Đảng trong xây dựng, hoạt động KVPT và thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức luyện tập, diễn tập để nâng cao khả năng, trình độ và sự phối hợp, hiệp đồng của các tổ chức, các lực lượng trong KVPT. - Luận án đề xuất một số giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với xây dựng KVPT đến năm 2030. Trong đó, có hai giải pháp: Một là: Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy đáp ứng yêu cầu xây dựng khu vực phòng thủ trong tình hình mới, Hai là: Tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt cơ chế lãnh đạo, phát huy vai trò, trách nhiệm của các thành phần trong cơ chế đối với nhiệm vụ xây dựng KVPT. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về sự lãnh đạo của tỉnh ủy đối với xây dựng KVPT. Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm luận cứ khoa học cho các tỉnh ủy (thành ủy) trên phạm vi cả nước nói chung, các tỉnh ủy ở ĐBSH nói riêng trong xác định giải pháp tăng cường sự lãnh đạo đối với nhiệm vụ xây dựng KVPT giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu ở các trường chính trị và các cơ sở đào tạo cán bộ của Đảng, Nhà nước, Quân đội giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án kết cấu thành 4 chương (9 tiết).
  12. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phòng thủ, xây dựng, hoạt động khu vực phòng thủ Sách “Phòng thủ dân sự” do A.I.An-Tu-Nin (chủ biên), Trần Đăng Vĩnh dịch [1] đã khái quát những vấn đề cơ bản của công tác phòng thủ dân sự, các nguyên tắc tổ chức, trách nhiệm của nhân dân, những quy tắc xử trí trong vùng bị tàn phá vì chiến tranh và thiên tai; sự chuẩn bị về chính trị, tinh thần, tâm lý và cơ sở vật chất của xã hội. Theo tập thể tác giả: Phòng thủ dân sự được đặt nền móng ngay từ những năm đầu của Chính quyền Xô-viết, là một bộ phận của hệ thống các biện pháp phòng thủ chung của toàn quốc được tiến hành cả trong thời bình và thời chiến để bảo vệ nhân dân và nền kinh tế. Nhiệm vụ quan trọng nhất của phòng thủ dân sự là bảo vệ nhân dân, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ nhân dân có tác dụng quyết định đến toàn bộ kết quả việc giải quyết tất cả các nhiệm vụ khác của phòng thủ dân sự. Nguyên tắc chủ yếu của phòng thủ dân sự là Đảng Cộng sản Liên Xô phải nắm giữ vai trò lãnh đạo trong thực hiện tất cả các biện pháp nhằm bảo vệ Tổ quốc XHCN. Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô và Chính phủ Liên Xô thường xuyên quan tâm, xác định những nguyên tắc, phương hướng và các biện pháp tổ chức, hoạt động của phòng thủ dân sự. Sách “Lý luận chiến lược quân sự Trung Quốc” của Học viện Khoa học quân sự Trung Quốc, Trung tâm thông tin Khoa học quân sự dịch [85], trình bày tư tưởng chiến lược phòng ngự tích cực theo văn kiện Đại hội 18 của Đảng Cộng sản Trung Quốc: “Xây dựng quân đội hùng mạnh và củng cố quốc phòng tương xứng với vị thế quốc tế, phù hợp với an ninh quốc gia và
  13. 7 lợi ích phát triển”, “phải thích ứng với yêu cầu mới của chiến lược an ninh và chiến lược phát triển quốc gia, nghiên cứu thực hiện toàn diện sứ mệnh lịch sử quân đội trong giai đoạn mới, thế kỷ mới, quán triệt phương châm phòng ngự tích cực thời kỳ mới”. Theo đó, chiến lược phòng ngự tích cực của Trung Quốc là một hệ thống mở, phát triển phù hợp với tình hình chiến lược và thay đổi của nhiệm vụ đấu tranh quân sự, luôn bảo đảm phù hợp với đặc điểm của thời đại và hiệu lực của chiến lược; tập trung vào hai yêu cầu chiến lược đó là ứng phó có hiệu quả mối đe dọa chiến tranh và bảo vệ lợi ích quốc gia, xử lý tốt mối quan hệ giữa ổn định bên trong với phòng vệ bên ngoài, tiến công với phòng ngự; chiến đấu với kiểm soát, chiến tranh với phi chiến tranh. Coi tiến công là loại hình tác chiến quan trọng của phòng ngự tích cực, đặc biệt là coi trọng chiến lược tác chiến tiến công liên hợp quân binh chủng quy mô lớn trên hướng biển. Sách “Deterrence and Defense” (răn đe và phòng thủ) của tác giả Glenn Snyder [153]. Tác giả cho rằng trong các tài liệu về ngoại giao và chiến lược quân sự trước đây, khái niệm “răn đe” và “phòng thủ” là hai khái niệm khác nhau về mục đích và phương thức thực hiện. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, hai khái niệm này không còn sự tách bạch mà có sự giao thoa với nhau, lồng trong nhau để đạt được mục đích chính trị của quốc gia thực hiện. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích một cách có hệ thống giữa hai ý tưởng đồng thời tích hợp chúng trong một khuôn khổ lý thuyết chung và đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện một cách có hiệu quả hai chính sách này trên thực tế phù hợp với môi trường an ninh của thế giới đương đại. S.A Bogdanov, S.G. Chekinov “Chiến lược quân sự: nhìn về tương lai” Tạp chí Nga “Tư tưởng quân sự” số 11/2016, Đỗ Ngọc Inh dịch [114]. Bài báo nêu rõ: Trong tình hình chiến lược quân sự ngày càng phức tạp hiện nay, khả năng nước Nga bị lôi kéo vào một cuộc xung đột vũ trang lớn hơn bao giờ hết, điều này đòi hỏi phải tìm kiếm những phương hướng mới để vô
  14. 8 hiệu hóa các mối đe dọa an ninh quân sự đối với nước Nga. Những vấn đề chủ yếu về các phương diện lý luận và thực hành của chiến lược quân sự là: dự kiến tính chất của các cuộc chiến tranh thời đại hiện nay và phương thức ngăn chặn chúng; mục tiêu và nhiệm vụ của các lực lượng vũ trang trong chiến tranh và những hoạt động quân sự ở quy mô chiến lược; chuẩn bị nền kinh tế, dân cư và lãnh thổ quốc gia sẵn sàng cho chiến tranh; định hướng cần thiết và nội dung của toàn bộ hệ thống chính trị, ngoại giao, kinh tế, thông tin, quân sự, xã hội, luật pháp và những hoạt động phòng thủ khác, nhằm bảo đảm khả năng sẵn sàng và bảo vệ nhà nước trước các cuộc tiến công vũ trang. Theo các tác giả, trong tương lai, những nguyên tắc cơ bản của chiến lược quân sự thể chế hóa công tác chuẩn bị hoạt động quân sự thời bình, sẽ bao gồm: kiềm chế chiến lược, dự báo tình hình chính trị - quân sự và chiến lược; phát hiện nguy cơ chiến tranh; đánh giá toàn diện và chính xác các mối đe dọa về quân sự; điều chỉnh nhằm phối, kết hợp một cách thỏa đáng các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược với những mục tiêu chính trị của cuộc chiến tranh; chuẩn bị phòng thủ đất nước từ sớm; chủ động xây dựng sớm lực lượng dự bị và các nguồn dự trữ chiến lược. Để chuẩn bị nền kinh tế đất nước phục vụ việc giải quyết các nhiệm vụ phòng thủ, chiến lược quân sự phải đưa ra được đáp án cho những câu hỏi sau: chuẩn bị nền kinh tế sẵn sàng cho cuộc chiến tranh dự kiến theo những phương hướng nào, đảm bảo sức sống và sự ổn định của nó ra sao; nhu cầu của quân đội và hải quân về vũ khí và trang bị kỹ thuật, phương tiện vật chất, quân số cho thời bình và thời chiến, chuyên chở thế nào; bố trí các hạng mục công trình kinh tế như thế nào cho hợp lý hơn, nếu tính tới mức độ an toàn và khả năng bảo vệ chúng nhằm bảo đảm vật chất - kỹ thuật ổn định cho lực lượng vũ trang. Tất cả các luận điểm này đều phản ánh những cách tiếp cận hiện nay với nội dung cốt tử của chiến lược quân sự như một hệ thống tri thức lý luận
  15. 9 và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực quân sự cần phải được thường xuyên bổ sung và hoàn thiện theo mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật và các mối quan hệ quốc tế, nhằm tiến hành một cách có hiệu quả công tác xây dựng lực lượng vũ trang và củng cố khả năng phòng thủ của đất nước. Tác giả Từ Khuê “Xây dựng hệ thống lực lượng động viên quốc phòng mang màu sắc Trung Quốc”, Tạp chí Dân Binh Trung Quốc, Số 1/2017, Trung tâm thông tin Khoa học quân sự dịch [93]. Bài báo đánh giá: Trải qua mấy chục năm xây dựng, nền tảng sức mạnh động viên quốc phòng của Trung Quốc đã hùng mạnh, nhưng về tổng thể vẫn chưa thoát ra khỏi phương thức phát triển theo mô hình quy mô số lượng, còn lâu mới đáp ứng được nhu cầu của chiến tranh. Từ đó bài báo đề xuất vấn đề tiếp tục làm tốt cơ cấu, quy mô lực lượng động viên quốc phòng (bao gồm quân dự bị là dân quân và quân dự bị động viên tăng cường cho quân thường trực, ngoài ra còn bao gồm đội ngũ bảo đảm chuyên ngành như: động viên kinh tế quốc dân, phòng không nhân dân, lực lượng giao thông vận tải, bảo đảm vật chất, y tế, cứu hộ…). Về kết cấu, thay đổi việc xây dựng lực lượng kiểu ứng phó trước đây sang xây dựng để bổ sung cho nhau. Quân dự bị là dân binh chứ không phải là “phiên bản mới” của lực lượng thường trực, phải thực hiện theo nguyên tắc “tác chiến có nhu cầu, địa phương sẽ đáp ứng”. Về hình thức, theo tư duy “thực hiện thuận lợi, đảm bảo thuận lợi, thuận lợi phát triển và gắn với năng lực chiến đấu”, không rập khuôn máy móc, sử dụng linh hoạt nhiều hình thức biên chế như đội ngũ dân quân, quân dự bị, lực lượng chuyên ngành, tổ chức đơn lẻ, sử dụng phương thức biên chế lực lượng động viên đa dạng. Áp dụng cách làm của các nước phát triển, tất yếu phải tăng cường đầu tư kinh phí cho lực lượng động viên dựa theo sức mạnh tổng hợp của đất nước, cải thiện trang bị của lực lượng động viên, xây dựng chính sách ưu đãi… để phát huy tính tích cực của đối tượng động viên.
  16. 10 Sách “Defence of Japan 2019” (Sách trắng quốc phòng Nhật Bản năm 2019) [155], gồm 4 phần chính (1) Môi trường an ninh xung quanh Nhật Bản; (2) Chính sách an ninh, quốc phòng của Nhật Bản; (3) Ba trụ cột của quốc phòng Nhật Bản; (4) Các yếu tố trung tâm cấu thành sức mạnh phòng vệ của Nhật Bản. Trong đó tiếp tục khẳng định “Đại cương kế hoạch phòng vệ mới” với các ưu tiên nhằm tăng cường năng lực “tác chiến liên hợp”. Xây dựng và tăng cường sức mạnh phòng vệ trong các lĩnh vực mới như vũ trụ, không gian mạng, sóng điện từ; tăng cường tính cơ động, năng lực triển khai phòng vệ vùng biển, vùng trời; tăng cường các yếu tố nòng cốt cấu thành sức mạnh phòng vệ của Nhật Bản như: nền tảng con người, trang thiết bị kỹ thuật phòng vệ, sự phối hợp với địa phương và người dân… 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền đối với phòng thủ, xây dựng, hoạt động khu vực phòng thủ Giáo trình công tác chính trị Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc, do Chương Tư Nghị chủ biên, Nhà xuất bản Đại học Quốc phòng Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc. Người dịch Dương Minh Hào, Dương Thùy Trang [102]; Bài 3, chương 37: Triển khai các hoạt động quân dân cùng giữ gìn, cùng xây dựng, củng cố và tăng cường công tác biên phòng và phòng thủ bờ biển. Nội dung giáo trình nêu rõ: Một là, bộ đội biên phòng và chiến lược phòng thủ bờ biển triển khai các hoạt động quân dân cùng xây dựng văn minh tinh thần xã hội chủ nghĩa, đối với việc thiết lập mối quan hệ quân - chính quân - dân kiểu mới, tăng cường quản lý biên giới có ý nghĩa quan trọng. Do đó phải tuyên truyền quán triệt chính sách, phương châm của Đảng, giúp đỡ nhân dân vùng biên cương và vùng bờ biển phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của dân vùng biên cương và bờ biển, tăng cường sức mạnh vật chất cho bộ đội biên phòng và phòng thủ bờ biển. Tăng cường đoàn kết quân và dân, tăng cường quân dân liên minh phòng thủ.
  17. 11 Nghiêm túc quán triệt chính sách phương châm đường lối của Đảng mà then chốt là việc phát triển sản xuất, làm phồn vinh nền kinh tế. Phải tích cực tham gia, tăng cường chi viện cho việc xây dựng kinh tế của địa phương, đối với các công trình, cơ sở sản xuất trọng điểm cần gấp địa phương phải chi viện sức người và sức của. Hình thức chi viện thông thường có thể áp dụng: xác định điểm liên kết, thường xuyên chi viện; nông dân bận mùa vụ phải kịp thời chi viện; công trình hiểm yếu, chi viện trọng điểm; cứu hộ thiên tai, chủ động chi viện; phát huy sở trường, chi viện kỹ thuật, v. v... giúp đỡ nhân dân vùng biên cương phát triển kinh tế. Hai là, tăng cường quản lý biên cương, làm tốt công tác quân và dân liên kết phòng thủ là biện pháp quan trọng duy trì trật tự tốt cho khu biên giới và bảo vệ an toàn biên cương, quân dân cùng xây dựng bảo vệ biên cương và phòng thủ bờ biển. Muốn vậy phải tích cực chủ động phối hợp mật thiết với các cơ quan hữu quan, phát động quần chúng và dựa vào quần chúng, làm tốt việc quản lý biên cương, làm tốt công tác quản lý trị an mang tính quần chúng. Tổ chức cho dân quân, quần chúng làm tốt công tác giám sát cải tạo giám sát khống chế với các loại phần tử tội phạm, phần tử nguy hiểm, tích cực triển khai đấu tranh chống kích động lôi kéo phản động, giám sát và chống sự xâm nhập ngấm ngầm của các phần tử gián điệp; đối với các nơi như trạm xe, nhà nghỉ, cửa hàng, tiệm ăn, rạp hát, v. v... mà các phần tử gián điệp dễ dừng chân, phải phát động công nhân viên chức tăng cường không chế. Từ đó, tiến hành thông tin thông suốt linh hoạt, phát hiện kịp thời, khống chế nghiêm mật, để cho kẻ địch không có chỗ trốn ẩn. Ba là, xây dựng tổ chức phòng thủ quân dân, soạn thảo phương án liên kết phòng thủ, thực hiện chế độ liên kết phòng thủ. Tăng cường huấn luyện nghiệp vụ quân sự cho dân quân, tổ chức diễn tập liên kết phòng thủ. Quân dân liên kết phòng thủ phải kết hợp với quân dân cùng xây dựng, lấy việc cùng xây dựng thúc đẩy liên kết phòng thủ, trong liên kết phòng thủ thực hiện
  18. 12 cùng xây dựng, để cho cả hai thúc đẩy lẫn nhau, cùng nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phòng thủ. Khăm Phun Lướn Sôm Vẳng, xây dựng tiềm lực quân sự khu vực phòng thủ các tỉnh ở địa bàn Nam Lào trong tình hình mới [92], bàn về quan điểm, chủ trương của Đảng nhân dân cách mạng Lào và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào về xây dựng tiềm lực quốc phòng vững mạnh cho các địa phương của Lào, xây dựng tỉnh, thành phố của Lào thành các KVPT vững mạnh về mọi mặt đồng thời đưa ra 5 giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng tiềm lực quân sự KVPT các tỉnh ở địa bàn Nam Lào, trong đó có giải pháp: xây dựng, hoàn chỉnh cơ chế lãnh đạo, điều hành; phát huy vai trò tham mưu của các cơ quan chuyên ngành giúp Trung ương Đảng, Nhà nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào và các địa phương tổ chức xây dựng tiềm lực quân sự KVPT; đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy Đảng, hệ thống chỉ huy điều hành, nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng tiềm lực quân sự của KVPT ở các tỉnh Nam Lào trong tình hình mới. Khăm Lạ Phăn Xây Nha Xúc, Giáo dục quan điểm, đường lối quốc phòng bảo vệ Tổ quốc – Nội dung quan trọng trong xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần của nền Quốc phòng toàn dân ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào [91], tác giả khẳng định: Để xây dựng nền quốc phòng của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào vững mạnh cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó giáo dục quan điểm, đường lối quốc phòng bảo vệ Tổ quốc của Đảng nhân dân cách mạng Lào là một nội dung quan trọng trong xây dựng tiềm lực chính trị - tinh thần của nền quốc phòng toàn dân bảo vệ Tổ quốc Lào, từ đó bài báo đề xuất một số nội dung, biện pháp chủ yếu trong xây dựng thế trận quốc phòng bao gồm: Phân bố lại lao động trên các vùng, xây dựng các khu kinh tế - quốc phòng ở các địa bàn chiến lược, vùng sâu, vùng xa; xây dựng thế trận lòng dân làm nền tảng phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân các bộ tộc Lào.
  19. 13 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về đồng bằng sông Hồng, sự lãnh đạo của cấp ủy địa phương ở đồng bằng sông Hồng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội Sách Đồng bằng sông Hồng vùng đất, con người, nhiều tác giả [103], trong phần 1: Khái quát điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội và thắng cảnh, các tác giả đã khẳng định đồng bằng sông Hồng là vùng đất có lịch sử lâu đời gắn với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam; hiện nay, đồng bằng sông Hồng là một trong những trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật và kinh tế lớn của cả nước. Với điều kiện địa lý tự nhiên được thiên nhiên ưu đãi, tài nguyên khoáng sản phong phú do đó đồng bằng sông Hồng là vùng có nền công nghiệp phát triển vào loại sớm nhất nước ta; tập trung nhiều ngành công nghiệp giữ vị trí quan trọng của cả nước, trong đó có một số lĩnh vực đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống giao thông vận tải trong vùng khá phát triển, cấu trúc nhiều ngành với đường sắt, đường ô tô, đường sông, đường biển, đường không, đường ống, tạo nên một mạng lưới khá dày, kết hợp nhiều chiều trong không gian lãnh thổ của vùng; trong đó có nhiều trục và hướng đường có ý nghĩa chiến lược về kinh tế và quốc phòng. Lê Thị Minh Hà, các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo chính quyền tỉnh giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ [84]. Xác định vai trò của chính quyền tỉnh là trụ cột của Hệ thống chính trị tỉnh, là công cụ lãnh đạo sắc bén của Tỉnh ủy. Lãnh đạo chính quyền tỉnh là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các tỉnh ủy ở ĐBSH giai đoạn hiện nay bởi vì năng lực lãnh đạo của các tỉnh ủy được biểu hiện tập trung nhất, rõ nhất ở năng lực lãnh đạo chính quyền tỉnh. Luận án đã khái quát điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh, đồng thời phân tích chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của các tỉnh, tỉnh ủy và chính quyền cấp tỉnh ở vùng đồng bằng sông Hồng trên cơ sở đó đưa ra khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo của các
  20. 14 tỉnh ủy đối với chính quyền tỉnh đồng thời dự báo tình hình và đề xuất 5 giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đối với chính quyền tỉnh giai đoạn hiện nay. Lê Văn Thư, các tỉnh ủy ở đồng bằng Sông Hồng lãnh đạo phát triển văn hóa – xã hội giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ [124], Chương II của Luận án đã nghiên cứu khái quát điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế và những đặc điểm văn hóa – xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Từ đó, luận án khẳng định các tỉnh đồng bằng sông Hồng là khu vực kinh tế - xã hội trọng điểm, rất giàu tiềm năng, thế mạnh để phát triển về mọi mặt. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, kinh tế ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã có sự phát triển nhanh và tương đối bền vững, tuy nhiên, văn hóa – xã hội chưa có sự phát triển tương xứng, thậm chí có những bước thụt lùi như sự phân hóa giàu nghèo, sự xuống cấp của đạo đức xã hội, nạn tham nhũng, lãng phí, mê tín dị đoan… Trên cơ sở dự báo tình hình và những tác động đến sự phát triển văn hóa xã hội trong thời gian tới, luận án đã đề xuất 05 giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng đối với phát triển văn hóa – xã hội đến năm 2025. Nguyễn Xuân Hưng, các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ [90]. Qua nghiên cứu các đặc điểm về địa lý tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng – an ninh, Luận án khẳng định: ĐBSH là vùng có vị trí, vai trò rất quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng và an ninh với những tiềm năng, thế mạnh về phát triển kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Trong 30 năm qua, các tỉnh uỷ trong vùng đã coi trọng lãnh đạo thực hiện đường lối đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện công bằng xã hội, đạt kết quả quan trọng. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, chính trị ổn định, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện và nâng lên; giáo dục đào tạo, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, văn hóa, giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, thực hiện các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2