intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tính an toàn, tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu trên thực nghiệm và lâm sàng của cốm hạ mỡ máu

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:191

43
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của cốm hạ mỡ máu trên thực nghiệm. Nghiên cứu tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu trên mô hình ngoại sinh và nội sinh của cốm hạ mỡ máu ở động vật thực nghiệm. Đánh giá tác dụng điều trị của cốm hạ mỡ máu trên bệnh nhân rối loạn lipid máu thể đàm thấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tính an toàn, tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu trên thực nghiệm và lâm sàng của cốm hạ mỡ máu

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây cùng với sự  phát triển của kinh tế, đời  sống xã hội, chế độ dinh dưỡng ngày càng phong phú cũng như bất hợp lý  khiến cho tình trạng rối loạn lipid máu (RLLPM) ngày càng gia tăng. Tuy  không phải bệnh cấp tính nhưng rối loạn lipid máu cũng là một trong các   yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến sự hình thành và phát triển bệnh vữa xơ  động mạch. Ở Việt Nam, bệnh vữa xơ động mạch với biểu hiện lâm sàng  như  suy vành, nhồi máu cơ  tim, tai biến mạch máu não… hiện nay có xu   hướng tăng nhanh theo nhịp độ  phát triển của xã hội. Bằng những thiết bị  hiện đại, các nhà nghiên cứu đã chứng minh được rằng điều trị  RLLPM  không những làm hạn chế  sự  tiến triển của mảng xơ vữa mà còn làm  ổn  định   các   mảng   vữa   xơ   ngăn   ngừa   được   các   tai   biến   gây   tử   vong   cao  [Goldszmidt A.J., Caplan L.R., (2012) “Cẩm nang xử trí tai biến mạch máu não (Stroke essentials)” (Nguyễn Đạt Anh biên dịch). Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 115­215.], [Yusuf S et al (2004), “Effect of potentially modifiable Risk factors associated   with myocardial infarction in 52 countries (the INTERHEART study): casecontrol study”. Lancet 2004, 364, pp.937 – 952.], [Mai Tất Tố, Vũ Thị  Trâm (2007), “Thuốc hạ lipid máu”, Dược lý học tập 2. Nhà xuất bản Y học, tr. 91­101. ], [Nguyễn Trọng Thông (2016), “Thuốc điều trị  rối loạn lipoprotein máu”, Dược lý học, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, tr.419 – 428.], [Hội tim mạch học Việt Nam (2006), “Khuyến cáo về  các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006 ­ 2010”. Nhà xuất bản Y học chi nhánh thành phố  Hồ  Chí Minh, tr. 305 – 383.]. Một nghiên cứu gộp với hơn 30 thử  nghiệm sử  dụng   chế độ  dinh dưỡng, thuốc hoặc phẫu thuật để làm giảm cholesterol máu cho  thấy khi giảm được 1% cholesterol toàn phần, sẽ  giảm được 1,1% tỷ  lệ  tử  vong. Một phân tích gộp khác trên 90.000 bệnh nhân tham gia vào các thử 
  2. nghiệm ngẫu nhiên đánh giá hiệu quả  của thuốc statin cho thấy với mỗi  mức giảm 10% Low density lipoprotein (LDL) sẽ làm giảm 15,6% nguy cơ  đột quỵ [Goldszmidt A.J., Caplan L.R., (2012) “Cẩm nang xử trí tai biến mạch máu não (Stroke essentials)” (Nguyễn Đạt Anh biên dịch). Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 115­215.].  Y học hiện đại (YHHĐ) đã tìm ra và sử dụng nhiều loại thuốc thuộc  nhiều nhóm khác nhau như: statin, fibrate, nicotinic acid, resin... Các thuốc  này có hiệu lực điều chỉnh RLLPM  ở  các mức độ  khác nhau nhưng có tác   dụng phụ  như:  rối  loạn tiêu hoá,  đau cơ, tăng men gan…[Nguyễn   Trọng Thông (2016), “Thuốc điều trị  rối loạn lipoprotein máu”, Dược lý học, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, tr.419 – 428.], [Hội tim mạch học Việt Nam (2006), “Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006 ­ 2010”. Nhà xuất bản Y học chi nhánh thành phố  Hồ  Chí Minh, tr. 305 – 383.], [ Nguyễn Lân Việt (2015), “Rối loạn lipid máu”, Thực hành bệnh Tim Mạch. Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 368­378. ], [Zodda D, Giammona R, Schifilliti S (2018). “Treatment Strategy for Dyslipidemia in Cardiovascular Disease Prevention: Focus on Old and  New Drugs”. Pharmacy (Basel), 6(1). Pii: E10. ],  [Bộ Y Tế (2013). “Hướng dẫn mới của Bộ Y Tế về nhóm thuốc statin điều trị rối loạn lipid máu”.].  Y học cổ truyền (YHCT) đã có nhiều nghiên cứu và đa phần các nhà  nghiên cứu cho rằng chứng đàm thấp và rối loạn lipid máu có nhiều điểm  tương đồng, do vậy phần lớn tiếp cận phương pháp điều trị  chứng đàm  thấp để  điều trị  RLLPM [Nguyễn Nhược Kim (2014), “Rối loạn lipid máu theo y học cổ  truyền”. Tạp chí Đông y, số  486, tr. 24­26.]. Từ  hàng nghìn năm trước  Công nguyên con người đã dùng cây cỏ  để  điều trị  bệnh, một số  phương   thuốc, vị thuốc đã được chứng minh trên mô hình thực nghiệm ở động vật  và nghiên cứu điều trị cho bệnh nhân rối loạn lipid máu có hiệu quả, nhiều   hoạt  chất  có  tác dụng  điều chỉnh rối loạn lipid máu   đã  được xác   định 
  3. [Nguyễn Văn Khiêm, Nguyễn Đình Phát, Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs (2016). “Thuốc y học cổ truyền trong điều trị rối loạn lipid máu”. Tạp chí Y học Thực hành số 9, tr.174­ 177.], [???,???,???(2001),???????????,?????? 18 ?? 3 ?,20 ­ 21 ?? ]. Trong điều kiện  ở nước ta hiện nay, rối loạn lipid máu thường phối   hợp trong bệnh cảnh nhiều khi phải điều trị  lâu dài nên rất khó khăn với  người bệnh, do những thuốc YHHĐ dùng lâu có nhiều tác dụng phụ vì vậy  việc tìm ra một loại thuốc điều trị có hiệu quả, ít độc hại là cần thiết và ý  nghĩa thực tiễn cao. Từ lý luận về  mối tương quan giữa y học cổ  truyền   với y học hiện đại kết hợp với việc nghiên cứu lựa chọn bài thuốc từ  các   tài liệu y văn, kinh nghiệm điều trị trên lâm sàng và công nghệ hiện đại hóa   y học cổ truyền, chúng tôi đã tiến hành bào chế cốm hạ mỡ máu. Để có đủ  cơ sở khoa học khẳng định hiệu quả của cốm hạ mỡ máu, đề tài: “ Nghiên  cứu tính an toàn, tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu trên thực nghiệm   và lâm sàng của cốm hạ mỡ máu” đã được thực hiện với các mục tiêu:  1.  Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của cốm hạ mỡ  máu trên thực nghiệm. 2.  Nghiên cứu tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu trên mô hình ngoại  sinh và nội sinh của cốm hạ mỡ máu ở động vật thực nghiệm. 3.  Đánh giá tác dụng điều trị của cốm hạ mỡ máu trên bệnh nhân rối loạn  lipid máu thể đàm thấp.
  4. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. RỐI LOẠN LIPID MÁU THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI 1.1.1. Định nghĩa, phân loại, tiêu chuẩn chẩn đoán, nguyên nhân, nguồn  gốc và cơ chế bệnh sinh rối loạn lipid máu 1.1.1.1. Định nghĩa   Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng Cholestrol, Triglycerid huyết   tương   hoặc   cả   hai,   hoặc   giảm   nồng   độ   lipoprotein   tỷ   trọng   cao  (HDL­C), hoặc tăng nồng độ  lipoprotein tỷ  trọng thấp (LDL­C) làm  gia tăng quá trình vữa xơ  động mạch [Hội tim mạch học Việt Nam (2006), “Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006 ­ 2010”. Nhà xuất bản Y học chi nhánh thành phố  Hồ  Chí Minh, tr. 305 – 383.], [Nguyễn Quốc Triệu, Phạm Song (2011), “Rối loạn lipid máu”, Từ điển bách khoa y học Việt nam. Nhà xuất bản Y học, tr. 748­749.], [Hội tim mạch học quốc gia Việt Nam (2015), “Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu”, 29 trang.], [Bộ Y Tế (2015), “Rối loạn chuyển hóa lipid máu”, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết – chuyển hóa”, Nhà Xuất Bản Y Học, tr.255­263.]. 1.1.1.2. Phân loại rối loạn lipid máu: có nhiều cách phân loại như * Phân loại theo De Gennes theo các thành phần lipid máu [ Đỗ  Trung Quân (2015), “Rối loạn lipid và lipoproein huyết”, Bệnh nội tiết chuyển hóa. Nhà xuất bản Giáo dục Việt nam, tr.324­338.] ­    Tăng cholesterol huyết thanh, TG bình thường. Tỷ  lệ  cholesterol/TG  >2,5. ­  Tăng triglycerid (TG) trong huyết tương, Cholesterol có thể tăng nhẹ. 
  5. Tỷ lệ TG/cholesterol > 2,5. ­ Tăng cả  TG và cholesterol huyết thanh: cholesterol tăng vừa phải,  TG tăng nhiều hơn. Tỷ lệ cholesterol/TG 
  6. mạch Châu Âu) [17], [18]  Týp Cholesterol mmol/l Triglycerid mmol/l A 5,2 ≤ TC ≤ 6,5 TG ≤ 2,2 B 6,5 ≤ TC ≤ 7,8 TG ≤ 2,2 C TC ≤ 5,2 2,2 ≤ TG ≤ 5,5 D 5,2 ≤ TC ≤ 7,8 2,2 ≤ TG ≤ 5,5 E TC ≥ 7,8 TG ≥ 5,5 1.1.1.3. Chẩn đoán rối loạn lipid máu  Chẩn đoán xác định: bằng xét nghiệm các thông số  lipid khi có một  hoặc nhiều chỉ  số  bị  rối loạn [Hội tim mạch học Việt Nam (2006), “Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006 ­ 2010”. Nhà xuất bản Y học chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, tr. 305 – 383.]. + Cholesterol (mmol/l) > 5,2 mmol/l + Triglycerid (mmol/l) > 2,3 mmol/l + HDL­ C (mmol/l)  3,4 mmol/l
  7.  Đánh giá các mức độ rối loạn lipid máu Bảng 1.3. Đánh giá các mức độ rối loạn lipid máu theo NCEP ATP III và Bộ Y   Tế Việt Nam [Bộ Y Tế (2015), “Rối loạn chuyển hóa lipid máu”, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết – chuyển hóa”, Nhà Xuất Bản Y Học, tr.255­263.], [National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel (2002), “ Third report of the National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treament Panel III) final report”. Circulation, 106(25), pp.3143­3421.] Chỉ số mg% (mmol/l) Mức độ
  8. 1.1.1.5. Nguồn gốc lipid máu và cơ chế bệnh sinh rối loạn lipid máu *  Nguồn gốc lipid máu: lipid lưu hành trong máu có xuất xứ  từ  2   nguồn: ­ Nguồn gốc ngoại sinh: Trong niêm mạc ruột, TG và TC từ  chế độ  ăn hợp nhất trong lõi của các chylomicron mới tạo ra. Sau đó, TG của chế  độ ăn được vận chuyển tới các tế bào cơ và tế bào mỡ dưới dạng các acid   béo,   còn   TC   được   chuyển   về   gan   rồi   tới   dòng   tuần   hoàn   dưới   dạng  lipoprotein cholesterol [Isselbacher, Braunwald, Wilson et al. (2004), “Các nguyên lý học nội khoa Harrison tập 4”, tr 701­720.], [Nguyễn  Đạt Anh, Nguyễn Thị  Hương (2012),  “Cholesterol, Triglycerid”, Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng, Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 71­76; 441­445.]. ­ Nguồn gốc nội sinh: Nhiều mô nhất là gan và ruột tổng hợp TC từ  acetyl CoA, TG được tổng hợp từ các acid béo. Các lipid lõi này được tập   hợp cùng với các Apo B100 và các phospholipid thành VLDL và tiết vào  huyết   tương   [Nguyễn   Đạt   Anh,   Nguyễn   Thị   Hương   (2012),     “Cholesterol, Triglycerid”, Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng, Nhà Xuất Bản   Y   Học,   tr.   71­76;   441­445.], [Brunton   LL,   Chabner   BA,   Knollmann   BC   (2011), Chapter   31:   Drug   Therapy   for   Hypercholesterolemia   and   Dyslipidemia.   Goodman   & Gilman′s The Pharmacological Basic of Therapeutics, 12th edition.]. Trong   máu,   các   VLDL   được   chuyển   thành   IDL,   rồi   sau   đó   được  chuyển thành LDL và HDL lipoprotein. Cholesterol được các lipoprotein tỷ  trọng thấp và các lipoprotein tỷ  trọng cao vận chuyển trong máu để  tham  gia vào 2 quá trình khác biệt. + Cholesterol kết  hợp với LDL  lipoprotein (LDL­C) s ẽ   được vận   chuyển từ gan tới các mô (tuyến thượng thận, TB nội mạc mạch máu) với 
  9. nguy cơ tạo nên các mảng lắng đọng gây vữa xơ động mạch. + Trái lại, cholesterol được kết hợp với HDL lipoprotein (HDL­C) sẽ  được chuyển từ các mô ngoại vi tới gan để được dị hóa tại đó [Nguyễn Đạt Anh, Nguyễn Thị Hương (2012),  “Cholesterol, Triglycerid”, Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng, Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 71­76; 441­445.], [Brunton LL,   Chabner   BA,   Knollmann   BC   (2011),   Chapter   31:   Drug   Therapy   for Hypercholesterolemia   and   Dyslipidemia.   Goodman   &   Gilman′s   The   Pharmacological Basic of Therapeutics, 12th edition.], [Longo DL, Fauci AS, Kasper DL (2011), Chapter 356: Disorders of Lipoprotein Metabolism. Harrison′s Principles of Internal Medicine, 18th edition.]. Sơ đồ 1.1. Nguồn gốc lipid máu LPL: lipoprotein lipase; FFA: free fatty acids; VLDL: very low density   lipoproteins; IDL: intermediate­density lipoproteins; LDL: low­density   lipoproteins; LDLR: low­density lipoprotein recepto r. (Nguồn: Harisson­2005) * Cơ chế rối loạn lipid máu       Ða số các trường hợp có liên quan đến: (1) sự tăng tổng hợp các hạt   dưỡng trấp và VLDL do chế độ  ăn nhiều lipid, cholesterol và acid béo bão  hòa, kết hợp với (2) giảm giáng hóa lipid do cuộc sống nhàn nhã ít tiêu thụ 
  10. năng lượng.      Một số trường hợp phát hiện có rối loạn di truyền gây giảm các yếu  tố tham gia chuyển hóa lipoprotein máu:        (1) Giảm thụ  thể  của LDL dẫn đến giảm thu nhận LDL, hoặc giảm   apo­B100 làm  cho  LDL  không gắn  được với thụ  thể  của  LDL. Cả  hai   trường hợp trên gây tăng LDL (tăng cholesterol).       (2)   Giảm   lipoprotein   lipase   gây   giảm   thủy   phân   triglycerid,   hoặc   giảm apo­CII (cofactor của lipoprotein lipase) dẫn đến giảm hoạt tính của  lipoprotein lipase. Hai rối loạn trên gây tăng hạt dưỡng trấp và VLDL (tăng  chủ yếu triglycerid).       (3) Giảm HTGL (hepatic triglycerid lipase) dẫn đến giảm thủy phân  triglycerid trong IDL, gây tăng IDL. ­ Cơ chế rối loạn lipid máu tiên phát + Tăng cholesterol đơn thuần       Tăng cholesterol máu đơn thuần còn gọi là tăng cholesterol máu týp IIa   (tăng LDL), do giảm thụ  thể  của LDL, được gọi là bệnh tăng cholesterol   máu gia đình (Familial Hypercholesterolemia ­ FH). Bệnh xảy ra do đột biến  ở gen của receptor LDL trên nhiễm sắc thể số 19. Nếu người bình thường  có 100% số  thụ  thể của LDL, thì các tế  bào của bệnh nhân thể  dị  hợp tử  chỉ có khoảng 50%, còn các tế bào của bệnh nhân đồng hợp tử thì hầu như  không có. Thụ thể của LDL là một glycoprotein có trọng lượng phân tử vào  khoảng 160 kDa, có trên bề mặt của hầu hết mọi tế bào trong cơ thể. Nhờ  có thụ  thể  này mà tế  bào có thể  thu nhận cholesterol từ  LDL. Do vậy thụ  thể của LDL là yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến nồng độ  cholesterol   trong   LDL.   Giảm   thụ   thể   của   LDL   dẫn   đến   tăng   cholesterol   máu.   Khi   cholesterol máu tăng đến 4 g/L thì dần dần lắng đọng ở một số vùng ngoại  mạch gây ra các triệu chứng sau: (1) vòng giác mạc: thường tròn và có màu  
  11. trắng, tuy nó là triệu chứng không đặc hiệu nhưng khi xuất hiện rõ và sớm  thì rất có thể  đó là triệu chứng của tăng cholesterol máu; (2) ban vàng mí  mắt:   nằm   ở   góc   trong   của   mí   mắt   trên   hoặc   dưới,   trong   đó   là   este  cholesterol, màu vàng là do có bêtacaroten, thường gặp trong FH dị hợp tử;  (3) u vàng ở gân: thường nhìn thấy hoặc sờ được ở gân Achille và gân duỗi   các ngón tay. u vàng có thể gây ra biến chứng viêm gân Achille.      Tăng cholesterol máu đơn thuần do thiếu hụt acid amin B100 có tính  gia đình: bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Tăng cholesterol huyết đa gen: đa số  thể  tăng cholesterol huyết mức  độ  vừa phải (TC từ 6,5 ­ 9mmol/l) có nguồn gốc đa gen. Đa gen tương tác  với các yếu tố  môi trường góp phần gây ra tăng cholesterol huyết, và cả  tăng sản xuất và giảm dị hóa LDL đều được cho là có vai trò trong cơ chế  bệnh   [Isselbacher,   Braunwald,   Wilson   et   al.   (2004),   “Các   nguyên   lý   học   nội   khoa Harrison tập 4”, tr 701­720.]. + Tăng triglycerid máu đơn thuần (hoặc chủ yếu)      Tăng TG tương  ứng với tăng VLDL (týp IV) hoặc do tăng hết hợp  VLDL và hạt dưỡng trấp (týp V), vì VLDL và hạt dưỡng trấp là hai loại   lipoprotein chứa nhiều TG nhất. Khi TG tăng trên 4 g/L thì do đường kính  các hạt lipoprotein tăng lên tuy không nhìn thấy được từng hạt nhưng huyết  thanh bắt đầu vẩn đục. Nếu có tăng hạt dưỡng trấp thì khi để lắng ở 4o C  qua đêm sẽ  có lớp kem nổi lên ở  bề mặt huyết tương. Không có u vàng ở  gân hoặc u vàng  ở  mí mắt, nhưng có thể  có loại u vàng phát ban (các nốt  sần màu đỏ  da cam) xuất hiện  ở  thân người và các đầu chi khi TG > 11  mmol/L (viêm võng mạc do tăng lipid huyết).      Tăng TG huyết tương thường liên quan với gan. Trong đa số các tình  huống này tăng chuyển acid béo tự  do từ  mô mỡ  đến gan kích thích tổng 
  12. hợp và tiết các VLDL. Khi mức VLDL tăng cao thì LPL có thể  bị  bão hòa.  Ngoài ra các chylomicron tới dòng tuần hoàn có thể  gây tăng rõ rệt các  triglycerit huyết tương. + Giảm HDL­C: nồng độ  HDL­C thấp thường đi kèm với tăng TG  huyết cơ  chế  có thể  (1) vận chuyển CETP của cholesterol ester từ lõi của  HDL   tới   VLDL;   (2)   chuyển   các   thành   phần   bề   mặt,   đặc   biệt   là   các  phospholipid, apo CII và apo CIII từ HDL tới VLDL; (3) tăng dị hóa rất nhỏ  của   HDL   nghèo   cholesterol   ester   là   do   hai   quá   trình   trên   [Isselbacher, Braunwald, Wilson et al. (2004), “Các nguyên lý học nội khoa Harrison tập 4”, tr 701­ 720.]. Cơ chế rối loạn lipid máu thứ phát: Tùy theo bệnh chính mà cơ  chế gây  rối loạn lipid máu khác nhau. + Đái tháo đường có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa lipid qua nhiều   cơ chế. Trong ĐTĐ phụ thuộc insulin do tăng sản xuất VLDL và thiếu hụt  LPL thứ phát do hãm sinh insulin và thường cải thiện bằng kiểm soát chặt  chẽ  ĐTĐ. Trong ĐTĐ không phụ  thuộc insulin là do sản xuất quá mức  VLDL, điều trị  cần phối hợp kiểm soát đường huyết và điều trị  rối loạn  lipid máu. + Nhược giáp: xảy ra khoảng 2% tổng số các trường hợp tăng lipid  máu và chỉ đứng thứ hai sau ĐTĐ gây tăng lipid máu thứ phát, cơ chế có thể  vì giảm  hoạt  độ  của men HTGL  (hepatic triglycerid lipase).  Điều chỉnh  nhược giáp sẽ  hồi phục những bất thường về lipid....[ Isselbacher, Braunwald, Wilson et al. (2004), “Các nguyên lý học nội khoa Harrison tập 4”, tr 701­720.].
  13. 1.1.2. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và các bệnh vữa xơ động  mạch, bệnh mạch vành, tai biến mạch não. RLLPM  là  một   trong  những  nguyên  nhân chính  gây vữa  xơ   động  mạch dẫn đến nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não... gây tử vong cao.   Mối liên quan này được thể hiện qua các nghiên cứu sau: 1.1.2.1. Rối loạn lipid máu và bệnh vữa xơ động mạch Huyết khối mảng vữa xơ là một quá trình tiến triển gây tổn thương,  hình thành huyết khối và sửa chữa động mạch bị tổn thương. Mảng vữa xơ  mạch được hình thành sẽ  tiến triển qua nhiều giai đoạn, dẫn tới hẹp tiến  triển hoặc vỡ mảng vữa xơ cấp tính và huyết khối trong lòng mạch và đây  là cơ  chế  nền hay gặp của đột quỵ  thiếu máu não cục bộ, cơn đau thắt   ngực không  ổn định và nhồi máu cơ  tim cấp [ Goldszmidt A.J., Caplan L.R., (2012) “Cẩm nang xử  trí tai biến mạch máu não (Stroke essentials)” (Nguyễn Đạt Anh biên dịch). Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 115­215.]. Mảng vữa xơ động mạch được tạo thành do sự dày lên của các thành  động mạch bao gồm mạng lưới mô sợi bao bọc xung quanh bởi lớp mỡ  xuất phát từ  khoảng dưới nội mạc bao trong. Mảng VXĐM thường xuất  hiện đầu tiên  ở  động mạch cảnh ngoài ra còn hay gặp  ở  các thân động   mạch lớn khác như  ĐM vành, ĐM chủ  đặc biệt là những vùng xoáy máu   như  những chỗ  uốn cong hay chẻ  đôi [Christopher K. Glass, Joseph L. Witztum (2001), Atherosclerosis: The Road Ahead Review, Cell, Vol. 104, pp.503­516.]. Giai đoạn đầu do rối loạn huyết động tại chỗ  làm biến đổi cấu trúc  bình thường của lớp áo trong. Giai đoạn này thành mạch bị rối loạn tạo điều  kiện cho lắng đọng lipid. Tiếp theo là sự  hình thành những vệt mỡ  trên bề  mặt nội mạc. Giai đoạn hai, mảng vữa xơ  đơn thuần xuất hiện,  ở  giữa là vùng 
  14. hoại tử  xung quanh có vỏ  xơ  bao bọc. Vùng hoại tử  chứa rất nhiều acid   béo và cholesterol. Mảng vữa xơ tiến triển nhanh làm cho động mạch hẹp  dần [Christopher K. Glass, Joseph L. Witztum (2001), Atherosclerosis: The Road Ahead Review, Cell, Vol. 104, pp.503­516.]. Giai đoạn cuối cùng là sự  loét của lớp áo trong, nghĩa là lớp tế  bào   nội mạc bị xé rách, máu sẽ chảy vào qua chỗ loét gây nên sự kết dính tiểu  cầu hình thành cục máu tụ gây biến chứng làm tắc nghẽn đường kính động  mạch   và   tai   biến   thiếu   máu   cục   bộ   [World   Health   Organization   (1958), Classification   of   Atherosclerotic   lesions,World   Health   Organization   Technical   report series, 1958, No 143.]. Sau quá trình thay đổi do tác động cơ  học  ở lớp tế bào   nội mô mạch máu, các LDL có thể xâm nhập vào lớp nội trung mạc [ James S.   Forrester   (2008),   The   Pathogenesis   of   Atherosclerosis   and   Plaque   Instability, Atherosclerosis and Oxidant Stress, Springer, pp.1­7. ]. Các sản phẩm của quá trình  oxy hóa LDL tác động đến thành mạch tại chỗ  và gây độc các tế  bào nội  mô, dẫn đến phản ứng viêm đặc, tăng lắng đọng các lipoprotein, tăng hoạt  tính của methyltransferases, giảm nitricoxid thúc đẩy quá trình VXĐM tiến  triển   [James   S.   Forrester   (2008),   The   Pathogenesis   of   Atherosclerosis   and   Plaque Instability, Atherosclerosis and Oxidant Stress, Springer, pp.1­7.]. 1.1.2.2. Rối loạn lipid máu và bệnh mạch vành, tai biến mạch não. Nhiều nghiên cứu cho thấy nồng độ cholesterol toàn phần và LDL­C  cao, HDL­C thấp là các yếu tố nguy cơ chính nhưng có thể cải biến được  đối với bệnh lý tim mạch gây huyết khối mảng vữa xơ. Một nghiên cứu  gộp với hơn 30 thử  nghiệm sử  dụng chế  độ  dinh dưỡng, thuốc (kể  cả  statin) hoặc phẫu thuật để làm giảm cholesterol máu cho thấy khi làm giảm  được 1% cholesterol toàn phần, sẽ  làm giảm được 1,1% toàn bộ  tử  vong.   Một phân tích gộp khác trên hơn 90.000 bệnh nhân tham gia vào các thử 
  15. nghiệm ngẫu nhiên đánh giá hiệu quả của thuốc statin cho thấy giảm 21%  nguy cơ  đột quỵ  với hiệu quả  đồng nhất trong các thử  nghiệm này. Hiệu  quả  chủ yếu là nhờ  tác dụng giảm LDL; với mỗi mức giảm 10% LDL sẽ  làm giảm 15,6% nguy cơ đột quỵ  [1]. Trong nghiên cứu bảo vệ tim (Heart  Protection Stady [HPS]), 20.536 bệnh nhân có bệnh động mạch do vữa xơ  hoặc đái tháo đường được phân ngẫu nhiên dùng simvastatin (40mg) hoặc   giả  dược. Đánh giá vào năm thứ  5, điều trị  bằng statin làm giảm tới 25%  nguy cơ xẩy ra đột quỵ đầu tiên không gây tử vong. Điều trị cũng làm giảm  18% tử vong do tim, 38% tỷ lệ nhồi máu cơ tim và 22% tỷ lệ cần tiến hành   thủ thuật tái thông mạch [Goldszmidt A.J., Caplan L.R., (2012) “Cẩm nang xử trí tai biến mạch máu não (Stroke essentials)” (Nguyễn Đạt Anh biên dịch). Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 115­215.]. Quan trọng hơn nữa là các nghiên cứu can thiệp, phòng ngừa biến cố  động mạch vành, động mạch não trong những năm gần đây. Từ  năm 1994  cho đến 2006, đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng tỏ rằng điều trị rối  loạn lipid máu sẽ làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh động mạch vành  và động mạch não. Nghiên cứu PROSPER (2002) gồm 5.804 nam và nữ  tuổi 70 ­ 82 có kèm bệnh mạch máu hoặc yếu tố  nguy cơ tim mạch được   phân ngẫu nhiên dùng Pravastatin cho thấy tử vong do mạch vành, nhồi máu  cơ tim không tử vong hoặc đột quỵ tử vong hoặc không tử vong được giảm  15% [Goldszmidt A.J., Caplan L.R., (2012) “Cẩm nang xử  trí tai biến mạch máu não (Stroke essentials)” (Nguyễn Đạt Anh biên dịch). Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 115­215.]. Nghiên cứu SPARCL (2006) hay nghiên cứu dự phòng đột quỵ  bằng   cách làm giảm tích cực nồng độ  cholesterol đã phân tích ngẫu nhiên 4.731  bệnh nhân mới bị đột quỵ hay mới có cơn thiếu máu não thoáng qua (trong  vòng 6 tháng trở lại đây) dùng atorvastatin (80mg) hoặc giả dược. Các bệnh  
  16. nhân được theo dõi trung bình gần 5 năm. Nguy cơ đột quỵ được giảm 16%   ở các đối tượng điều trị bằng atorvastatin liều cao. Các nhà nghiên cứu của   thử  nghiệm SPARCL cũng tiến hành phân tầng lợi ích theo mức độ  làm  giảm lipid máu và thấy là đối với bệnh nhân đạt mức giảm trên 50% LDL  so với LDL ban đầu, sẽ làm giảm nguy cơ đột quỵ tới 31% [ Goldszmidt A.J., Caplan   L.R.,   (2012)   “Cẩm   nang   xử   trí   tai   biến   mạch   máu   não   (Stroke   essentials)” (Nguyễn Đạt Anh biên dịch). Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 115­215.]. 1.1.3. Điều trị rối loạn lipid máu 1.1.3.1. Nguyên tắc điều trị ­ Điều trị rối loạn lipid máu là để giảm các biến cố tim mạch do vữa   xơ động mạch. Rối loạn lipid máu, đặc biệt tăng LDL­C được xem là yếu  tố  nguy cơ  chính của vữa xơ  động mạch [Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu (2011), “Rối loạn lipid máu”, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị  bệnh nội khoa, Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 220 – 225.], [Zmyslowski A., Szterk A. (2017), Current knowledge on   the   mechanism   of   atherosclerosis   and   pro­atherosclerotic   properties   of   oxysterols. Lipids in Health and Disease, 16, 188.]. Giảm nồng độ  LDL­C là mục tiêu chính  của kiểm soát lipid máu trong điều trị  VXĐM. Theo khuyến cáo của ATP   III, mục tiêu kiểm soát LDL­C tùy thuộc vào mức độ  nguy cơ  [National Cholesterol   Education   Program   (NCEP)   Expert   Panel   (2002),   “   Third   report   of   the National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, and   Treatment   of   High   Blood   Cholesterol   in   Adults   (Adult   Treament   Panel   III)   final report”.   Circulation,   106(25),   pp.3143­3421.],   [Peter   Libby   (2013),   The   pathgenesis, Prevention   and   Treatmen   of   Atheroscleros,   Harrision′s   Cardiovascular   Medicine,   2nd edition, pp.340­352.]. ­ Với rối loạn lipid máu thứ phát cần tìm nguyên nhân để điều trị. ­ Vấn đề  cốt lõi là thay  đổi lối sống (chế   độ  ăn thích hợp, tăng  cường hoạt động thể  lực). Dùng thuốc khi thay đổi lối sống 2 ­ 3 tháng  không có kết quả [Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu (2011), “Rối loạn lipid máu”,
  17. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 220 – 225. ],  [Genest   J,   McPherson   R,   Frohlich   J   (2009),   2009   Canadian   Cardiovascular Society/Canadian   guidelines   for   the   diagnosis   and   treatment   of   dyslipidemia   and prevention of  Cardiovascular disease in the adult – 2009 recommendations, Can J Cardiol, 25(10), pp.567­579.]. ­ Đích điều trị  dựa trên xét nghiệm và lượng giá nguy cơ  tim mạch  của bệnh nhân như tiền sử suy mạch vành, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch  máu não, tăng huyết áp, đái tháo đường…[Nguyễn Lân Việt (2015), “Rối loạn lipid máu”, Thực hành bệnh Tim Mạch. Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 368­378. ], [Jellinger PS,   Handelsman   Y,   Rosenblit   PD   et   al   (2017),   American   Association   of   Clinical Endocrinologists and American College of Endocrinology Guidelines for Management of Dyslipidemia and Prevention of Cardiovascular Disease. Endocr Pract, 23(Suppl 2), pp.1­ 87.]. 1.1.3.2. Mục tiêu điều trị Dựa vào xét nghiệm và phân tầng nguy cơ để điều trị. LDL­C là đích  điều trị  thứ  nhất. TC là đích điều trị  nếu không có các xét nghiệm khác.   Non ­ HDL ­ C hoặc Apo B là đích điều trị thứ hai [Jellinger PS, Handelsman Y, Rosenblit   PD   et   al   (2017),   American   Association   of   Clinical   Endocrinologists   and American   College   of   Endocrinology   Guidelines   for   Management   of   Dyslipidemia   and Prevention of Cardiovascular Disease. Endocr Pract, 23(Suppl 2), pp.1­87.]. Nhóm nguy cơ  rất cao: là những BN đã bị  bệnh tim mạch, đái tháo  đường typ 2 hoặc đái tháo đường typ 1 có tổn thương cơ  quan đích hoặc  BN có bệnh thận mãn tính mức độ  trung bình đến nặng; hoặc điểm nguy   cơ  SCORE cho 10 năm tính toán 10%. LDL­C nên đạt dưới 1,8 mmol/L   hoặc giảm đi ít nhất một nửa trị số ban đầu. Nhóm nguy cơ cao: BN có các yếu tố nguy cơ đơn độc gia tăng đáng  kể  như  RLLPM có tính gia đình và tăng huyết áp nặng hoặc tính điểm 5  
  18. Nhóm nguy cơ vừa và thấp: Tính điểm 1 
  19. thừa trong cơ  thể, giảm cân, tăng sức đề  kháng và gián tiếp góp phần  ổn  định huyết áp, giảm nguy cơ  bệnh mạch vành. Tuy nhiên phải lựa chọn  hình thức tập luyện phù hợp với tình trạng sức khỏe, khi cần có thể  tham  khảo ý kiến bác sĩ và phải tập ít nhất 30 phút mỗi ngày, tập đủ  mạnh và  tập tất cả  các ngày trong tuần [Nguyễn Lân Việt (2015), “Rối loạn lipid máu”, Thực hành bệnh Tim Mạch. Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 368­378.], [Hoàng Quốc Hòa (2015), “Bệnh động mạch vành chẩn đoán và điều trị”, Nhà xuất bản y học, tr.28­40.]. Từ bỏ những thói quen có hại như hút thuốc lá, uống nhiều rượu, lối  sống tĩnh tại. Tránh những căng thẳng tâm lý kéo dài. 1.1.3.4. Các thuốc điều trị * Nhóm làm giảm tổng hợp lipid ­ Nhóm ức chế men HMG ­ CoA reductase (Statin)  +  Tác   dụng   và   cơ   chế   tác   dụng   chung:   Các   thuốc   nhóm   làm   hạ  lipoprotein máu bằng cách: Enzym HMG ­ CoA reductase xúc tác cho việc  tổng hợp cholesterol từ acetyl CoA. Các statin ức chế cạnh tranh với enzym  này nên làm giảm lượng cholesterol. Mặt khác, các thuốc trong nhóm cũng làm tăng sinh LDL ­ receptor  màng tế  bào, giúp nhập LDL vào trong tế  bào và thải trừ  lipid qua enzym   lysosome. Hiệu lực tác dụng của các thuốc trong nhóm khác nhau và phụ thuộc  vào liều dùng. Ví dụ: simvastatin hiệu lực gấp hai lần lovastatin; fluvastatin   hiệu lực bằng một nửa lovastatin… Các statin đều làm giảm nồng độ  LDL­C nhất từ  25 ­ 45% tùy theo  liều.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2