intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Bảo toàn và phát triển vốn tự có tại các ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam

Chia sẻ: Bidao13 Bidao13 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

149
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: bảo toàn và phát triển vốn tự có tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam', luận văn - báo cáo, thạc sĩ - tiến sĩ - cao học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Bảo toàn và phát triển vốn tự có tại các ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam

  1. Luận văn Bảo toàn và phát triển vốn tự có tại các ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
  2. LỜI  MỞ ĐẦU  1. SỰ  CẦN TH IẾT CỦA ĐỀ TÀI  Thán g  12  năm  2008,  thế giới  tài  ch ính  toàn  cầu  sững  sốt  khi  nghe  tin  Lehmon  Brother, một trong những ngân h àn g đ ầu  tư h àn g đ ầu củ a M ỹ tu yên  bố  phá  sản.  Điều  n ày  đã  châm  n gòi  cho   cuộc  khủng  hoảng  tài  chính   và  su y  th oái  kinh  tế tệ hại nhất kể từ  cuộc đại su y  thoái trong thập  niên  30 của thế k ỷ 1 9. Sự  sụp  đổ   củ a  các  tổ  chứ c  tài  ch ính   toàn  cầu   một  thời  là  niềm  kêu   hãnh  của  quốc  gia  có  nền  tài  chính  hùng  mạnh  nhất  thế  giớ i  đem  đ ến   nhiều  thắc  mắc  cho  các  nhà  kinh  tế  thế  giới.  Hàng  loạt  các  câu  hỏ i,  giả  th u yết  đ ược  đặt  nhằm  tìm  hiểu  nhữn g  lý  do.  Tu y  nhiên,   khi  căn  bệnh   còn  chưa  kịp  chuẩn  đoán  thì mức độ  lâ y  lan   càng  th êm   ngh iêm  trọng,  kh i  mà  chính  phủ  các  nướ c  giàu  và  nghèo  cùng  nhau can thiệp  bằng nhiều  cách  khác nh au để tránh một sự đổ vỡ m an g tính d ây  chu yền xảy ra.  Đến  đâ y  các  nh à  kinh  tế  cũng  như   những  n gười  dân  nộp  thu ế  tự   hỏi  rằng:  sự  kiểm soát  tính h iệu  quả  của  việc sử  dụn g những đồng  vốn  tại  các tổ  chức tài  chính  trong  qu á  khứ  như  thế  nào?  Các  chính  sách  kiểm  soát  độ  an  toàn  hoạt  độn g,  mức  độ  rủ i  ro  kinh  doanh  và đầu  tư đ ã được  theo  dõi  khoa  họ c,  chặt  chẽ  hay  ch ưa?…Rất  n hiều  các  câu  hỏ i  được  đ ặt  ra  trong  các  k ỳ  họp  của  hội  đ ồng  kinh   tế quố c gia hoặc khi  Cụ c dự  trữ liên bang  M ỹ  (FED)  điều  trần  trư ớc  Quốc  hội.  Tại  Việt Nam ,  mặc  dù  ảnh  hưởng  khôn g  nhiều   từ   cuộc  khủng  hoảng  tài  chính  to àn   cầu  (do   chúng  ta  chưa  đầu  tư  vào   các  sản  ph ẩm  tài  chính  phức  tạp  của  thế  giới)  nhưng  nền  kinh  tế  nói  chung  và  các  tổ  ch ức  tài  chính  tron g  nước  nói  riêng  cũng bị  ảnh  hưởng  theo  từ cuộ c su y  thoái  kinh  tế  thế  giớ i. Do đó  việc  nhìn  nh ận  lại các cơ chế h ay ch ính  sách  qu ản  lý rủ i ro, quản lý  vốn tại các ngân  hàn g  thươn g  mại  cổ p hần  là  việc  cần  ph ải  làm  và  nên  làm  tron g  giai đoạn  h iện  nay kh i  mà cả  th ế giới  đã có n hững  tha y  đổi  trong  quan  điểm  về  tái  cơ cấu  n ền  tài chính toàn cầu  cũng như  các phư ơng pháp quản lý, đ iều  hành  kinh tế.
  3. Và  đâ y  cũng  là  một  trong  nhữn g  lý  do  m à  tôi  chọn  đ ề  tài  nà y:  “  Bảo  to àn   và  phát triển vốn tự có tại các ngân hàng thư ơng mại cổ p hần Việt Nam ”.  2. M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI  ­  Đánh  giá việc  bảo  toàn   và  phát  triển  nguồn  vốn  tự  có  của  các  n gân  hàng  thương m ại  cổ phần  Việt  Nam   trong giai  đo ạn  tron g giai đoạn hộ i nh ập   kinh  tế  toàn cầu và trước sự tác độn g của cuộc khủn g hoãng tài chính th ế giới.  ­ Ch ỉ  ra các th ực  trạng tron g  công  tác kiểm   soát  và  phát  triển  n guồn  vốn  tự  có tại các n gân h àn g thương mại cổ phần.  ­  Cuố i  cùng  là đưa  ra  các đề  xuất  nhằm  nâng  cao  hiệu  qu ả  công  tác  b ảo  toàn  và  ph át  triển  n guồn  vốn  tự   có  trong  hoạt  động  của  các  ngân  h àng  thư ơng  mại cổ ph ần Việt Nam.  3. ĐỐI TƯỢNG,  PHẠM  VI NGHIÊN CỨU:  Đố i  tượn g  đượ c  n ghiên  cứu   của  đề  tài  là  nguồn  vốn  tự  có  tron g  phạm   vi  hoạt  độn g của các ngân hàng thương m ại cổ ph ần  Việt Nam.  4. PHƯƠ NG PHÁP NGH IÊN CÚU:  Phương  pháp  n ghiên  cứu  được  sử  dụng  trong  đề  tài  n ày  là  p hương  pháp  ph ân  tích   thốn g  kê,  phương  pháp  qu y  nạp   và  kết  qu ả  nghiên  cứu  củ a  mộ t  số   nhà  ngh iên  cứu khác.  5. K ẾT CẤU LUẬN VĂN:  Ngoài phần mở đầu và kết luận  luận văn được kết cấu làm 03  chươn g:  Ch ươn g  1 :  TỔNG  QUAN  VỀ B ẢO  TOÀN  VÀ PHÁT  TRIỂN  VỐN  TỰ  CÓ CỦA CÁC NHTM CP
  4. Ch ươn g 2 : THỰ C TRẠNG CÔNG TÁC  BẢO  TOÀN  VÀ P HÁT TRIỂN VỐ N  TỰ  CÓ TẠI CÁC NHTMCP VN  Ch ươn g  3:  NHỮ NG  GIẢI  PHÁP   CHỦ  YẾU  NHẰM  NÂNG  C AO  Hiệu   quả  CÔNG  TÁC  B ẢO  TOÀ N  VÀ   PHÁT  TR IỂN  VỐN  TỰ  CÓ  TẠI  CÁC  NHTMCP VN
  5. CHƯƠ NG 1: TỔ NG QUAN VỀ  B ẢO TO ÀN VÀ  PHÁT TRIỂN VỐN  TỰ  CÓ  CỦA CÁC NHTM CP  1.1. KH ÁI NIỆM  VÀ CHỨ C  NĂNG CỦA CÁC NH  TM CP  1.1.1 K hái niệm ngâ n hà ng thương  mại  Ngân  hàng  trước  tiên  là một  tổ  ch ức  trung  gian  tài  chính.  Trun g  gian  tài  chính là  là một  tổ  chức, do anh nghiệp hoặc  cá nhân  th ực hiện chức năng  trung  gian  giữ a  hai  ha y  n hiều  bên  trong  một  hoạt động  tài chính  nhất  đ ịnh.  Cũng  có  thể  hiểu  theo một  cách  định   nghĩa  khác,  trung  gian  tài  chính  là  một  tổ  chức  hỗ  trợ các  kênh  luân  chu yển   vốn  giữ a n gườ i  cho vay và  ngư ời đi  va y  th eo   phư ơng  thức  gián tiếp. Những tổ  chứ c tru ng  gian  tài  chính  mà  ta  thường  ngh e nhắc đ ến  bao   gồm :  ngân  h àn g,  tổ   chứ c  công  ngh iệp /  hiệp  hộ i,  tổ  chức  tín  dụng  n gh iệp  đoàn,  đ ơn  vị  tư   vấn /cố   vấn  tài  chính  và  môi  giới,  các  hình   thức  công  ty  b ảo  hiểm,  qu ỹ  tươ ng  hỗ,  qu ỹ  h ưu  trí.  Ngân  h àng  có   thể  định   ngh ĩa  đ ơn  giản   là  tổ  chứ c  ho ạt  động  kinh   doanh   cun g  cấp  các  dịch  vụ   ngân  hàng  để  tìm  kiếm  lợi  nhu ận .  Ngân  h àng  phát  triển  qua  nhiều  h ình  th ái,  th eo  xu  thế  ngà y  càn g  mở  rộng.  Sự  mở  rộng  thể  hiện  ở  lượng  dịch  vụ ,  qu y  mô   dịch  vụ   và  ở  sự  lan   rộng  vượt  ra  n go ài  mọ i  biên  giớ i  địa  lý.  Ngày  nay  ngư ời  ta  nh ắc  đến  những  khái  niệm  là ngân  hàn g b án   lẻ,  ngân  h àn g  bán  buôn,  ngân   hàng  đầu  tư…Ngân  hàng  bán   lẻ  chỉ  nhữn g  hệ  thống  ngân  h àn g  lớn ,  nh iều   ch i  nhánh   mà  đối  tượn g  phục  vụ  thườn g  là  các  khách  hàn g  cá  nhân,  đơn  vị  riên g  lẻ  và  tập   trung  và  các  d ịch  vụ  là  tiết  kiệm,  tạo  tài  khoản  giao   dịch,  th anh  toán,  thế  ch ấp  ,  cho  va y  các  các  nhân,  các  loại  thẻ  tín  dụng…Ngân  h àn g  bán  buôn   là  loại  ngân   hàn g  chỉ  cung  cấp d ịch vụ cho các do anh n ghiệp, làm vai trò trun g gian  cho các doanh ngh iệp .  1.1.2 K hái niệm ngâ n hà ng thương  mại  cổ  phầ n  Ngân  hàng  thươn g  mại  cổ phần  là  các  ngân  hàng  hoạt  động  kinh   doanh,  thương m ại  theo m ô hình  cổ phần  và tu ân   theo các  luật  riêng  củ a Ch ính  phủ   và  các  qu y  ch ế,  qu y  định   của  Ngân   h àng  nhà  nước  khi  ho ạt  động.  Ngân  hàng  thương m ại  cổ  phần  có nhữn g đặc  thù  khác  biệt  với  các n gân  hàng  thương  mại
  6. nhà  nướ c  và n gân h àng  thư ơng  mại  liên  do anh  và  chi  nhánh n gân hàng  thư ơng  mại nướ c ngo ài.  1.1.3 Chức năng của NH TM CP  Chức  năng  tập  trung   vốn  của   nền  kinh   tế: Trong  nền  kinh  tế  có   những  chủ  thể  có  dư  tiền  và khoản  tiền đó  chưa đượ c sử  dụn g một  cách  triệt đ ể (ví dụ  như  vẫn  còn cất giấu trong nhà chưa đư ợc mang ra lưu  thông) nhưng họ cũn g muốn  tiền   này  sinh   lời  cho  m ình   và  họ  ngh ĩ  là  cho  va y  và  có  những  chủ  thể  cần   tiền  để  hoạt  độn g  kinh  doanh.  Nhưng  nhữn g  chủ  th ể  n ày  không  quen  biết  nh au   và  cũn g  có   thể  khôn g  tin  tưởng  nh au   n ên   tiền   vẫn   chưa  được  lưu  thông.  Ngân  hàn g  th ươn g m ại với  vai trò   trun g  gian  của m ình,  nhận  tiền   từ n gười muốn cho  vay,  trả  lãi  cho  h ọ  và  đem  số  tiền  ấ y  cho  người  muốn  va y  va y  lại.  Th ực  h iện  được điều này  NHTM  hu y động và tập  trung  các  nguồn  vốn  nh àn  rỗ i tron g n ền  kinh   tế, mặt  kh ác vớ i  số vốn n ày NHTM sẽ  đáp ứn g  đư ợc nhu  cầu  vốn   củ a n ền  kinh   tế  để  sản  xuất  kinh   doanh.  Qu a  đó  nó thú c đ ẩy  nền   kinh   tế phát  triển  và  NHTM  vừ a  là  người  đ i  va y  vừa  là  người  cho  va y  và  với  số  lãi  suất  ch ênh  lệch  có được nó sẽ du y trì ho ạt độn g của mình. Vai trò  trung gian n ày trở  n ên  phong  phú  hơn   với  việc  phát  hành  thêm  cổ phiếu ,  trái  p hiếu,… NHTM  có  th ể làm  trung  gian   giữa  côn g  ty  và  các  nhà  đầu  tư,  chu yển  giao  m ệnh  lệnh  trên  th ị  trường chứn g khoán, đảm nhận việc mu a trái phiếu côn g ty…  Chức  năng  làm  trung  gia n  thanh  toán  và  quản  lý  cá c  phương  tiện  thanh  toán:  Ch ức  n ăn g  nà y  có  n ghĩa  là  ngân  h àn g  tiến  h ành  nh ập   tiền   vào  tài  khoản  hay  ch i  trả  tiền  th eo   lệnh  củ a  chủ   tài  khoản.  Khi  các  kh ách  hàng  gởi  tiền  vào  ngân h àn g, họ sẽ được đảm bảo  an  toàn  trong việc  cất  giữ   tiền   và  thự c h iện  thu  chi một  cách  nhanh   chóng  tiện  lợi,  nhất  là đố i  với  các  khỏan  thanh  tó an   có   giá  trị lớn, ở mọi địa phư ơng mà nếu  khách  hàng tự làm  sẽ rất tốn kém khó khăn  và  không  an toàn (ví dụ : ch i phí lưu thông, vận chu yển, bảo qu ản …)  Khi  làm  trung  gian  thanh   toán,  n gân  hàng  tạo  ra  những  công  cụ  lưu  thông  và độc qu yền quản lý  các công  cụ  đó  (séc, giấy  ch u yển n gân, thẻ thanh  toán…)
  7. đã  tiết  kiệm   cho   xã  hội  rất  nh iều   vể  chi  phí  lưu   thông,  đ ẩy  nhanh   tốc  độ  lu ân  chu yển  vốn,  thú c đ ẩy quá trình  lưu  thông hàng  hóa.  Ở các nướ c phát  triển ph ần  lớn thanh toán đư ợc thực hiện qua séc và được thự c h iện bằng việc bù  trừ thông  qua  hệ  thố ng n gân  hàng  thương  mại.  Ngoài  ra  việc  th ực  h iện   chức  n ăn g  là  thủ  qu ỹ  củ a  các  doanh   ngh iệp   qu a  việc  thực  hiện  các  nghiệp  vụ   thanh  to án   đã  tạo  cơ sở cho n gân hàng thự c h iện  các nghiệp vụ cho  vay.  Hiện na y  ở  các  nước công nghiệp p hát  triển   việc  sử  dụ ng h ình  thức  chu yển  tiền   bằng  đ ện  tử  là  chu yện  b ình  thườn g  và  chính  điều  n ày  đưa  đến  việc  không  sử dụn g séc ngân  hàng mà dùng  thẻ như  thẻ  tín dụn g.  Họ  thanh  to án  bằng  cách  nối mạng các m áy vi tính  củ a các n gân hàng thư ơng mại  trong nướ c nhằm thực  hiện  chu yển  vốn   từ  tài  kho ản  người  nà y  sang  n gười  khác  một  cách  nhanh  chóng.  Chức  năng   tạo  ra   tiền  ngâ n  hàng  trong   hệ  thống   ngân  hà ng  hai  cấp:  Vào cuố i thế kỷ 19  hệ thố ng ngân hàn g h ai cấp đ ược hìn h th ành, các ngân  hàng  không  còn   họat  động  riêng  lẽ  nữa  m à  tạo  th ành  hệ  thống,  trong  đó  n gân  hàng  trung  ương  là  cơ  qu an   quản  lý   về  tiền   tệ,  tín  dụng  là  ngân  h àn g  của  các  ngân  hàn g.  Các  n gân  hàng  còn  lại  kinh  do anh  tiền  tệ,  nh ờ  họ at  độn g  tron g  h ệ  thống  các NHTM đã tạo ra bú t tệ tha y thế cho tiền mặt.  1.2  KHÁI  NIỆM ,  CHỨ C  NĂNG  VÀ PHÂN  LO ẠI  VỐ N  TỰ  CÓ  NHTM CP  1.2.1.  Khái  niệm  vố n  tự  có:  vốn  tự  có  là  nguồn  vố n  ban  đầu  để  mộ t  doanh  ngh iệp   bắt  đ ầu   tiến   hành  qu á  trình  ho ạt  động.  Ha y  n ói  các  khác  vốn  tự  có  là  nguồn vốn   riện g  của  ngân h àn g  do  chủ  sở hữu  đón g góp  và nó  còn  được tạo  ra  trong  quá  trình  kinh  do anh  dướ i  dạng  lợi  nh uận  giữ   lại.  Nguồn   vốn   này  qu yết  định  qu y m ô hoạt động của một n gân h àng cũng như các kh ả n ăn g b ảo vệ ch ính  tổ chức sinh  ra nguồn  vốn  nà y tro ng suốt quá trình ho ạt độn g.
  8. 1.2.2 .  Chức nă ng của  vố n tự có  Trong  ho ạt độn g  củ a  mộ t  ngân  hàng,  nguồn  vốn  có  vai  trò hết  sứ c  qu an  trọng.  Ngoài  việc giú p du y  trì  h oạt  động kinh  doanh   hằng ngà y  của  ngân  hàng,  một  n gân  hàng  với  nguồn   vốn   phong  phú  giúp  tạo  nên  tính  thanh   kho ản  cho  toàn  hệ  thống  tài  ch ính   thôn g  qu a  các  kênh   phân  phối  vốn  lại  trên   thị  trường,  thực hiện  các chỉ  tiêu  kinh tế củ a chính phủ trong  từng  thờ i  kỳ  cụ   thể  cũng như  các chiến lược kinh tế cơ bản củ a Nhà nước.  Trong  tương qu an  so   sách  qu y  m ô hoạt động  của  các  ngân  h àn g  tron g  n ước  và các  ngân   h àn g  trong  khu  vự c,  nguồn  vốn  là chỉ tiêu  so  sánh  cơ bản   giúp  phản  ánh sức mạnh,  tiềm lực của từng ngân  hàng  cũng như khả năng chống đỡ  các cú sốc  tài  ch ính  nếu xảy  ra.  Từ  đó,  giúp ph ân  loại,  xếp  hạng  các n gân hàng  với  nhau  để  tạo   điều  kiện   cho   các  nhà  đầu  tư,  các  chu yên   gia  kin h  tế,  các  nhà  quản  lý…đánh  giá,  lự a  chọn ,  tìm  cơ   hội  đầu  tư  và  giám  sát  tốt  h ơn  nền  tài  chính của quốc gia.  Bởi  vì  là thành  ph ần   cơ bản  trong  nguồn  vốn  củ a  ngân  hàng  nên  vốn  tự có đóng  vai  trò  rất  quan  trọn g  tron g  chức  năn g  chun g  của  n guồn  vốn  ngân  hàn g.  Và  chức  năng  của  vốn  tự  có  giúp  chúng  ra  có  cái  nhìn   sâu  h ơn,  cụ  thể hơn  về ch ức  năn g  của  nguồn  vốn.   theo  đó ,  bản  thân  vốn  tự  có  có  th êm  các chức n ăn g chính sau đâ y: Ch ức  năng  b ảo   vệ: Trong  ho ạt  đông  kin h  doanh   có  rất  nh iều   rủi  ro,  ·  nhữn g rủ i ro n ày kh i xả y ra  sẽ gâ y ra n hữn g thiệt  hại lớn cho  ngân  hàng,  đôi  khi  nó   có   thể  dẫn   ngân  h àn g  đến  chỗ   phá  sản.   Khi  đó  vốn  tự   có  sẽ  giúp   ngân  h àn g  bù   đắp  đượ c  nhữn g  thiệt  hại  ph át  sinh  và  đảm  bảo  cho  ngân h àn g tránh  khỏ i ngu y cơ trên .  Tron g một số  trường hợp ngân  hàng  mất  khả  n ăn g  ch i  trả  thì  vốn  tự  có   sẽ  đ ược  sử  dụng  để  hoàn  trả  cho  khách   h àn g. Ngo ài  ra,  do  mối  quan  hệ  hỗ   tương  giữa  n gân  hàn g  với  khách   hàng,  vốn   tự  có  còn  có  chức  năng  b ảo   vệ  cho  kh ách  hàng  kh ông  bị m ất vốn kh i gửi tiền tại ngân hàng.
  9. Ch ức năng hoạt động:  Thể hiện  ở chổ vốn  tự có có th ể được sử dụ ng để  ·  cho  va y, hùn vốn h oặc đ ầu tư chứng kho án nhằm mang lại lợi n huận cho  ngân h àn g. Tu y n hiên, do vốn  tự có chiếm tỷ trọn g khôn g lớn trong tổng  nguồn  vốn  kinh  doanh  n ên   lợi  nhuận  mà  nó  m an g  lại  cũng  khôn g  cao.  Vì  vậ y chức năng hoạt đông ở đây cũng ch ỉ là thứ   yếu. Ch ức  năng  đ iều   ch ỉnh:  Vố n  tự  có  là  đố i  tượ ng  m à  các  cơ  qu an  quản  lý  ·  ngân h àn g thường hư ớng  vào đó đ ể b an  hành  những qu y định nhằm đ iều  chỉnh  hoạt  động  của  các  n gân  hàng,  là  tiêu  chuẩn  để  xác  định  tính  an  toàn  (ví  dụ   như   các  ngân   hàn g  khôn g  đượ c  đầu  tư  vào   tài  sản   cố   định  vượt  qúa 50 %  vốn  của ngân  hàng). Vốn   tự  có  còn  là căn  cứ để  xác đ ịnh  và  đ iều  ch ỉnh  các  giới  h ạn  hoạt  động  nhằm  đ ảm   bảo  ngân  hàng  an  to àn  trong kinh doanh.  1.2.3 Phâ n loại vốn tự có:  Vố n  tự có  củ a các n gân h àn g thươn g m ại được chia ra làm  cấp : Vố n  cấp  1  bao  gồm   vốn điều  lệ  và  các  qu ỹ  dự  trữ  .  Ở  VN,  vốn  cấp 1  về  ·  cơ  bản  gồm  (i)  vốn  điều  lệ,  (ii)  lợi  nhu ận   giữ  lại,  (iii)  các  q u ỹ  dự   trữ  được  lập  trên   cơ  sở   trích   lập   từ  lợi  nhuận  của  các  tổ  chức  tín  dụng  như  qu ỹ  dự  trữ  b ổ  sung  vốn   điều  lệ,  qu ỹ  dự  phòng  tài  ch ính  và  qu ỹ  đầu  tư  phát  triển .  Theo  Qu yết  Định  457/200 5/QĐ­NHNN  ngày  19/4 /2005  của  Ngân  h àn g  Nhà  nước,  vốn  cấp  1  đượ c  dung  để  xác  định  giới  hạn  mua,  đầu  tư vào  tài sản cố  định của tổ  chức tín d ụng ( th eo qu y định h iện  hành  là khôn g quá 50 %). Vố n  cấp 2  là  các  nguồn  vốn  tự bổ   sung ho ặc  có   nguồn   gốc  từ  bên  ngoài  ·  của  tổ  chứ c  tín  dụn g.  Ở  VN,  vốn   cấp  2  về  cơ  b ản   bao  gồm  (i)  ph ần  giá  trị  tăn g th êm  do định  giá  lại  tài  sản  của  tổ   chức tín dụng  (  bao  gồm  50%  giá  trị  tăn g  thêm  đối  vớ i  tài  sản  cố  địn h,  40%  giá  trị  tăng  thêm  đố i  với  các  loại  chứn g  khoán  đầu  tư),  (ii)  n guồ n  vốn  gia  tăng  hoặc  bổ   sung  từ  bên   ngo ài  (bao  gồm  trái  phiếu  chu yển  đổi,  cổ  phiếu  ưu  đ ãi  và  mộ t  số  côn g  cụ  nợ  th ứ  cấp  nhất  đ ịnh )  và  (iii)  d ự  phòng  chung  cho  rủ i  ro  tính
  10. dụn g  (tối  đa  bằng  1,25%  tổng  tài  sản  “Có”  rủi  ro ).  Tu y  nh iên ,  Qu yế t  Định  457 /2005/QĐ­NHNN  ngày  1 9/4 /2005  củ a  Ngân  hàng  Nhà  nước  đưa  ra  một  số h ạn   ch ế  về  vốn  cấp   2.  Ngo ài một  số  điều  kiện  khác,  tổng  giá  trị  vốn  cấp  2   tối  đ a b ằn g  100%  tổng  giá  trị  vốn  cấp   1  và  tổng  gía  trị  trái  ph iếu   chu yển  đổ i,  cổ   phiếu  ưu   đ ãi  và  các  côn g  cụ  n ợ  kh ác  tối  đa  bằn g 50% vốn cấp 1.  Việc xác định vốn tự có th eo hai cấp  theo Qu yết  định 457/2 005 /QĐ­NHNN  ngà y  1 9/04 /20 05  của  Ngân   hàng  Nhà  nư ớc  sẽ  cho  ph ép  các  n gân  hàng  thư ơng  mại  tron g nư ớc  tính  toán  cụ  th ể và n ân g cao  đượ c mức  vốn   tự  có  của mình vốn  dĩ  trước  đâ y  phần  lớn  ch ỉ  được  tính  trên  cơ  sở  vốn  cấp   1.  Do  đó,  h iện   na y  các  tổ  chức  tín  dụn g  cũng  sẽ d ễ dàng  hơn  tron g  việc  tuân  thủ  các  tỷ  lệ  an  to àn   tính  trên cơ  sở vốn tự có .  Ngoài  ra  một điều đáng  lưu ý  là:  các  tổ  chức  tín  dụng  phải  trừ  ra  khỏi  vốn  tự  có   củ a  m ình   (i)  toàn  bộ ph ần   giá  trị  giảm  đi  củ a  các  tài  sản  cố  đ ịnh   hay  các  chứ ng  kho án  đầu  tư  do định  giá  lại,  (ii)  tổng  số  vốn  góp  hoặc  cổ  phần  tron g  tổ  chứ c  tín   dụn g  kh ác,  (iii)  ph ần   góp   vốn ,  liên  do anh,  mua  cổ  p hần  của  qu ỹ  đ ầu  tư,  doanh   ngh iệp   vượt  mức  15%  vốn  tự  có,  và  (iv)  lỗ  kinh  doanh   kể  cả  các  kho ản  lỗ lu ỹ kế.  1.3  CÁC  B IỆN PHÁP  B ẢO  TOÀN  VÀ  PHÁT  TRIỂN  VỐ N TỰ   CÓ   CỦA  CÁC NH TM CP  1.3.1 Nguồ n bên ngoà i · Ph át h ành cổ phiếu th ường:  Ưu  đ iểm:  Khôn g  ph ải  hoàn   trả  cho  n gười  mua  cổ   phiếu,  cổ  tức  củ a  cổ  ph iếu  thường  khôn g  ph ải  là  gánh   nặng  về  tài  chính   cho  ngân   hàng  trong  những  n ăm  làm   ăn   thua  lỗ .  Phư ơng pháp  này  làm  tăng  quy  mô   vốn   nên  cũng  làm   tăng  khả  năn g vay nợ  củ a n gân h àn g trong tương lai.
  11. Nh ược  điểm:  Chi  phí  cao  và  có   th ể  làm   loãng  qu yền  sở  hữu   ngân   hàng  (Dulution ),  giảm  m ức  cổ  tứ c  trên  mỗi  cổ  phiếu   (Earnin g  per  share),  làm  giảm  tỷ lệ đò n b ẩy tài ch ính mà ngân  hàng có thể tận dụng. phiếu ưu đãi vĩnh viễn:  · Ph át h ành cổ  Ưu  đ iểm:  Không  phải  ho àn  trả  vốn   và  không  làm   phân  tán  qu yền  kiểm  soát  ngân h àn g, tăng kh ả năng vay nợ củ a n gân h àng trong  tương lai.  Nh ược  đ iểm:  Cổ  tức  phải  trả  cho  các  cổ   đôn g  là  gánh   n ặn g  tài  chính  trong  nhữn g  n ăm  ngân  h àn g  bị  thua  lỗ,  chi  phí  phát  hành  cao,  giảm  mức  cổ  tức  trên  mỗi  cổ phiếu. · Ph át h ành giấ y nợ thứ cấp (thờ i hạn tối th iểu 7 năm ):  Ưu  đ iểm:  Ch i  phí  thấp  và  khôn g  làm  phân  tán  qu yền  kiểm   soát  của  ngân   hàng.  Đâ y  là  phương  ph áp   hiệu qủa  vì  trái  ph iếu   này  đ ược  các nhà  đầu  tư ư a  chuộng  trên thị trư ờng.  Nh ược  điểm:  Phải  hoàn  trả  cho   ngườ i  mu a  trái  phiếu  khi  đến  hạn,  lãi  trả  cho  trái phiếu là gánh nặng cho n gân h àng về tài chính.  Ngân  h àng  còn  có  thể thự c  hiện  các  b iện   pháp  tăng  vốn  từ n guồn  bên  ngoài  khác như bán tài sản và  thuê lại, chu yển  đổ i chứng khoán n ợ th ành cổ phiếu...  1.3.2 Nguồ n bên trong :  Chủ  yếu  do  tăng  lợi  nhuận  giữ  lại.  Đâ y  là  lợi  nhu ận   ngân  h àn g  đạt  được  trong  năm , nhưn g khôn g chia cho  các cổ đôn g m à giữ lại đ ể tăng  vốn.  Ưu  điểm:  Không tốn  kém chi phí,  khô ng  làm   loãng  qu yền   kiểm soát n gân hàng  và không phải hoàn  trả. Phương ph áp  này giúp  ngân h àn g khôn g phụ thuộ c vào  thị trường vốn nên tránh đư ợc ch i ph í hu y đ ộng vốn.
  12. Nh ược  điểm:  Ch ỉ  áp  dụng  với  các  ngân   hàng  lớ n,  làm  ăn  có  lãi  liên  tụ c  và  đ ều  đặn .  Hình   thức nà y  khôn g  th ể  áp  dụng  thư ờng  xu yên   vì  nó  làm  ảnh   hưởng đ ến  qu yền  lợi của cổ đông.  Phương pháp n ày phụ thuộc vào : Ch ính   sách   cổ  tứ c  củ a  n gân  hàng:  Ch ính  sách  n ày  cho  biết  ngân  hàng  ·  cần  ph ải  giữ  lại  b ao   nhiêu  thu  nh ập   để  tăng  vốn   phụ c  vụ  cho  mở   rộng  kinh  do anh và b ao nh iêu  thu  nhập  sẽ được ch ia  cho các cổ  đông.  Ta có:  Tỷ  lệ thu  nhập  Mứ c  thu  nh ập   giữ  giữ  lại  =  lại  (Lợi  nhuận   không  Thu nhập sau thu ế  ch ia)  Tổng  giá trị  Tỷ lệ ch i  cổ  tức  trả cổ tức  =  Thu  nh ập   sau  thuế  Tỷ lệ  th u  nh ập  giữ  lại quá thấp  sẽ làm  cho  mức  tăng  trư ởng  vốn   ngân  hàng  sẽ  chậm,  d ẫn  đến  giảm  kh ả  năng  m ở  rộn g  tài  sản   sinh  lời,   tăng  rủ i  ro  phá  sản.  Ngược  lại, nếu tỷ lệ thu nhập giữ  lại quá lớn  sẽ làm  giảm  thu nhập của  cổ đông  dẫn  đến thị giá cổ phiếu của n gân hàng bị giảm.
  13. Tốc  độ  tăng  vốn  từ  nguồn  nội  bộ :  Một  tỷ  lệ  tăng  trư ởng  vốn  từ  nguồn  ·  nội  bộ  lý  tưởng  ph ải  đ áp   ứng  cả  hai  yêu  cầu:  Mộ t  là,  n gân  hàng  tăng  trưởng đư ợc tài sản có (đ ặc biệt là các khoản cho  va y); h ai là, khô ng  làm  su y giảm  qu á m ức tỷ  số  vốn/tài sản củ a n gân hàn g.  Ở VN, các tổ chức tín dụng  có  thể dùn g qu ỹ  dự  trữ  bổ  sung  vốn điều  lệ để tăng  vốn   điều  lệ  củ a  m ình  theo   Qu yết  định  797/2002/QĐ­NHNN  ngà y  29  th án g  07  năm   2002  của  Thốn g  đố c  Ngân  hàng  nhà  nước  Việt  Nam  ký   b an   hành.  Th eo  đó, tại đ iều  22   có   sử a đổi  lại  như sau:  “Vố n điều  lệ của  Ngân hàng  thương  m ại  cổ phần có thể được tăng bằng cách  ph át h àn h cổ phiếu m ới hoặc đ ược bổ  sung  từ qu ỹ  d ự  trữ bổ  sung  vốn điều  lệ,  đ ánh  giá  lại  tài  sản  cố   định   và  các qu ỹ  kh ác  theo qu y  định  của  ph áp  luật  nhưng  phải  được Đại  hộ i  đồn g  cổ  đông  thông qua  và  phải  được  Ngân  h àn g  Nh à  nước  chấp  thuận   b ằn g  văn  bản  trước  kh i  thực  hiện.”  K ết  luận  chương 1  Qua ph ần  trình trong  chươn g 1   cho  chúng  ta  cái  nhìn  cơ bản  về  nhữn g  khái  niệm,  đặc  đ iểm ,  chức  năn g  của  các  ngân   hàng  th ương  mại  cổ   phần.  Gắn   liền  với  quá  trình   hình   thành   và phát  triển  của  các ngân  h àn g  thương mại  th ì  nguồn  vốn   tự  có   ban  đầu  là  yếu  tố   vô  cùn g  qu an   trọng.  Vì  thế  các  khái  quát  về  công  tác  bảo  toàn  và  phát  triển  vốn  tự  có  giúp  cho  chúng  ta  hiểu  rõ  hơn  tầm  qu an  trọng  củ a nhân  tố  cơ  b ản  này.  Và  từ  đâ y  giúp  chúng  ta  có nh ững  hiểu  b iết  b an  đầu  về các đố i tượ ng được đưa ra n ghiên cứu tron g chương này trướ c khi đ i sâu  vào  các thự c trạng đang tồn  tài ở chương  tiếp theo.
  14. CHƯƠ NG  2:  THỰ C  TRẠNG  CÔ NG  T ÁC  B ẢO   TOÀN  VÀ  PHÁT  TRIỂN VỐ N TỰ  CÓ  TẠI  CÁC NH TM CP VIỆT NAM  H IỆN NAY  2.1  K HÁI  Q UÁT  QUÁ TRÌNH  HÌNH  THÀNH  VÀ  PH ÁT  TRIỂN  CỦA  HỆ THỐ NG NHTM CP VN:  Cho  đến  na y,   ngành   ngân  h àng  nướ c  ta  đã  trải  qua  59  n ăm   (1951  đ ến  n ay)  xây  d ựng  và phát  triển,  vớ i  nhiều  chặng  đường  gay  go  và phức  tạp  nhưng  vẫn ổn   định   và  phát  triển  tốt.  Đặc  biệt  là  chặng  đư ờng  từ  năm  1986  cho  đ ến  nay,  chặn g  đường  đổi  m ới  căn   b ản   và  toàn  diện  của  hệ  thốn g  ngân   hàn g  VN.  Thực  hiện  đường  lố i  đổi  mới  to àn   diện  theo  tinh  thần  của  Đại  hội  Đảng  to àn  quố c  lần  th ứ  VI  (năm1986),  Chủ  tịch  Hội  Đồn g  Bộ  Trưởng  (nay  là  Thủ  tư ớng  chính  phủ)  ký  qu yết  đ ịnh  số  218/CT  ngày  3.7 .1987  cho  làm  th ử  việc  chu yển  hoạt  độn g  ngân  hàng  san g  hạch  toán  kinh  tế  và  kinh  doanh  Xã  hộ  chủ  nghĩa  HCN  (làm   thử  đ ầu  tiên  tại  TP.HCM  từ  th án g  7.1987,  Hà  Nội,   Gia  Lai...),  sau  đó tổng kết và Chủ  tịch Hội Đồn g Bộ  Trưởn g đã b an  hành Nghị đ ịnh 53/HĐBT  ngà y  2 6.3.1988  đổi  mớ i  mô   hình  tổ  chứ c  bộ  má y  n gân  hàng  Việt  Nam ,  vớ i  sự  ra  đờ i  củ a  hệ  thống  n gân  hàng  chu yên  doanh.  Đến  năm  1990 ,  cơ   ch ế  đổ i  mớ i  ngân  hàng  được  ho àn   th iện  thông  qua  việc  công  b ố  hai  Pháp  lệnh   n gân  hàng  vào   ngà y  2 4.5.1990  (Pháp  lệnh   Ngân  h àn g  Nh à  nước  VN  và  Pháp  lệnh  ngân  hàn g,  h ợp  tác  xã  tín  dụng  và  côn g  ty  tài  chính )  đã  chính  thứ c  chu yển   cơ  chế  hoạt  độn g  củ a  hệ  thống  Ngân  Hàng  Việt  Nam  từ  “mộ t  cấp”  sang  “hai  cấp”.  Theo  đó , Ngân h àn g Nhà nướ c (NHNN) th ực thi nhiệm vụ quản  lý nhà nước về  tiền   tệ,  tín   d ụng,  thanh   toán,  ngoại  hối  và  ngân  h àn g,  là  n gân  hàng  du y  n hất  được  phát  hành ,  là  ngân  hàng  củ a  các  ngân  hàng,  là  ngân   hàng  của  Nhà  nước…,  cò n  hoạt  độn g  kinh  doanh  tiền  tệ,  tín  dụng,   dịch  vụ   ngân  hàn g  do  các  tổ  chức  tín  dụng  thực  hiện.  Các  tổ  chức  tín   dụng  b ao  gồm :  ngân  h àn g  thư ơng  mại  quốc  doanh,  ngân  hàng  thương  mại  cổ   phần,  ngân  h àn g  liên  doanh,  ch i  nhánh   n gân  hàng  nước  n goài,  hợp  tác  xã  tín  dụng,  công  ty  tài  chính.  Tháng  12.1997 trướ c  yêu  cầu cao của thự c tiễn  hai Pháp  lệnh n gân hàng đã đư ợc Quốc  hội nân g lên  thành hai luật về ngân  hàng (có  hiệu lực từ ngày 1.1 0.1998) và sau  đó  Luật  NHNN  và  Luật  các  TCTD  được  sửa  đổi  và  bổ  sung  vào  năm  2003,
  15. 2004.  Như  vậ y,  h ệ thống  ngân  h àn g  thư ơng  mại  VN  đã  ch ính   thức  đánh  d ấu  sự  ra  đờ i  và  phát  triển  khoảng  trên  20  năm  (từ  1990  đến  n ay).  Trải  q ua  chặng  đườn g  trên,  hệ  thống  NHTM  VN  đã  không  ngừn g  ph át  triển  về  qu y  mô   (vốn  điều lệ không ngừng gia tăng, mạng lưới ch i nh ánh…), chất lượng hoạt động và  hiệu  quả  trong  kinh   doanh.  Mạng  lướ i  n gân  hàng  thương  mại  VN  đ ến   cuố i  năm   2009  đã  có  những  buớ c  ph át  triển  mạnh   p hủ  khắp  quận  hu yện  và  hình  thành  cả  trong  các  trư ờng  học.  Hệ  thốn g  NHTM   ở  nư ớc  ta  bao  gồm :  5  NHTM  nhà  nước  (Ngân  hàng  chính  sách  xã  hội,  Ngân  hàng  đầu   tư  và  ph át  triển  VN,  Ngân  h àng  phát  triển  VN,  Ngân  h àng  nôn g  nghiệp  và  phát  triển  nông  thôn,  Ngân  h àn g  ph át  triển  nhà  đồng  bằng  sôn g  Cửu   Long),   39  NHTM  cổ  phần  đô  thị và nông thôn,  24  chi nhánh ngân hàng nướ c n goài, 05 n gân h àng liên doanh,  05 n gân  hàng  100%  vốn  tại  VN  và  01  Qu ỹ  tín   dụn g n hân dân.  Vốn  điều  lệ  của  các NHTM VN không ngừng gia tăn g, NHTMNN sau nhiều lần bổ sung vốn đã  nân g tổng vốn  chủ sở  hữu  củ a 05 NHTMNN lên trên 20.000  tỷ  đồn g tăng gấp 3  lần   so  với  thời  đ iểm   cuối  n ăm   2000.  Vốn   điều  lệ  củ a  NHTMCP  được  gia  tăng  đán g  kể  từ  lợi  nhuận  giữ  lại,  sáp   nhập,  các quỹ  bổ  sun g  vốn  đ iều   lệ,  phát  hành  thêm  cổ   phiếu…  từ  đó   giúp  tổng  vốn  điều  lệ  NHTMCP  đến  cuối  năm  2009  tăn g rất nh anh 2000, nh iều  NHTMCP  có vốn điều  lệ trên 1000 tỷ đồng.  2.2 KH ÁI Q UÁT TÌNH HÌNH HOẠT  ĐỘNG CỦA CÁC NH TM CPVN  2.2.1  Điểm  mạnh  và điểm  y ếu  của  các  ngân  hàng   Việt  Na m  khi  gia  nhập  WTO :  Nói  đến  điểm  m ạnh  củ a  các  ngân   hàng  trong  nước  trước  hết  là  m ạn g  lưới  hoạt  động.   Các  NHTM  tron g nước  có   một mạng  lưới  rộng  khắp  thông  qua  các  chi nhánh  và sở  giao  dịch. Thứ hai,  các n gân hàng  tron g nư ớc đã  thiết  lập được  mối  quan  hệ  vớ i  các  h ệ  thống  các  khách   hàng.  Mỗi  ngân   hàng  đ ã  có  hệ  thống  khách   hàng  tru yền  thống  đ ể  chăm  sóc  và  ràng  buộc  bởi  nhiều  mố i  quan  h ệ  từ  nhiều  n ăm ,  đặc  b iệt  là  khối  các  ngân  h àng  thư ơng  mại  nhà  nước.  Thứ  ba,  vớ i  thâm  niên  ho ạt  động  của  m ình,  các  ngân   h àn g  nội  đ ịa  rất  am  hiểu  tập  qu án
  16. phong  tụ c,  tâm  lý   khách  hàng  Việt  Nam.  Đây  là  m ột  lợi  thế  trong  việc  ch ăm  só c khách  hàng.  Các  ngân   hàng  trong  nước  vẫn  còn  nh iều  hạn  chế:  Th ứ  nh ất,  năng  lực  tài  chính  của  các  ngân  h àng  nội địa  còn   rất  non  yếu.  Theo  dự đo án   của  VAFI  ­  Hiệp  hội  các  nhà đ ầu   tư Tài  ch ính   Việt  Nam ,  qu y  mô  trun g  b ình  của  hệ thống  ngân  hàng  th ươn g  mại  Việt  Nam  5   n ăm   tớ i  chỉ  vào   khoảng  100   triệu  USD/  ngân  h àng,  đâ y  là  kh oảng  cách  rất  xa  so  vớ i  mức  trun g  bình  1 ­2  tỷ  U SD/ngân  hàn g  ở  các  nước  trong  khu  vự c.  Thứ   h ai,  các  ngân  hàng  n ước  ngo ài  có  thể  mạnh  về  cung  cấp  dịch  vụ ,  trong  khi  đó  các  n gân  hàng  nội  địa  chủ  yếu  hoạt  độn g  trong  lĩnh   vực  tín   dụn g.  Theo  HSBC,  doanh  th u  từ  thanh   toán   quố c  tế  chiếm   1/3  tổng  doanh  thu  của  ngân  h àn g  nà y,  khách   hàn g  là  các  côn g  ty  Việ t  Nam cách đây 3  năm chỉ chiếm  3%, na y đ ã chiếm 50% trên  tổn g số khách  hàng  của HSBC, dự  đo án 3 n ăm  nữa tăng lên  70 %. Th ứ b a, là vấn  đề công ngh ệ. Các  ngân h àn g nước ngo ài vượt  khá  xa  về trình  độ  công nghệ ngân h àn g  vớ i  các hệ  thốn g  má y  mó c  thiết  bị  cũng  như  các  ứng  dụn g  công  nghệ  thông  tin  trong  ngh iệp  vụ  n gân  hàng.  Và  thứ   tư  là  trình  độ  qu ản   lý.  Yếu  tố  n ày  liên   quan  đ ến  vấn  đề nh ân  sự. Việt Nam còn thiếu  rất nhiều các chu yên  gia cao  cấp trong  lĩnh  vực ngân  hàn g.  Điều  n ày  không  những  đ án g  lo   ngại  cho  các n gân  hàng  nội địa  trong  vấn   đề  quản  lý  n gân  hàng  m à  còn   là  ngu y  cơ  cạn h  tranh  nh ân   lực  giữa  các  n gân  hàng  sẽ  đẩ y  chi  p hí  tiền  lư ơng,  tiền  công  lao   động  lên  cao.  Các  ngân  hàn g  trong  n ước  sẽ  gặp  khó  kh ăn   và  phải  đố i  mặt  với  sự  chả y  m áu   chất  xám.  Bên  cạnh n hữn g điểm  hạn  ch ế h ay  cò n  gọi  là những  ngu y  cơ  tiềm  ẩn  n êu  trên,  các  n gân hàng  trong nướ c  còn   gặp  ph ải  vấn   đề  đáng  lo  ngại  nữa  là  thị  ph ần   co  hẹp .  2.2.2 Động  thái của các NH TM CP VN: Thứ  nhất,  các  n gân  hàng  nộ i  đ ịa  đã  tăn g  vốn   đ iều   lệ.  Giải  ph áp   n à y  ·  nhằm  n âng  cao  khả  năng  cạnh  tranh,   giảm  rủi  ro ,  nâng  cao  tiềm  lực  tài  chính.  Theo  dự  báo  của  các  chu yên  gia,  trong  n ăm  2007,  các n gân  hàng  TMCP  có  vốn  điều  lệ  1.000  tỉ  đồng  sẽ  chiếm  trên   80%  tổng  số  ngân
  17. hàn g  đ an g  ho ạt độn g.  Bên  cạnh  giải  pháp   tăng  vốn  điều  lệ,  mộ t  số  ngân  hàn g th ươn g m ại cổ phần nôn g thôn  trong năm 2006 đ ã được Ngân  hàng  Nh à n ước cho phép  chu yển   đổi  mô  hình  ho ạt động từ n gân hàng  thư ơng  mại  cổ   phần nông  thôn  san g  n gân  hàng  thương  mại  cổ  phần  đô  th ị.  Tu y  nhiên,  giải  pháp  tăng  vốn  đ iều   lệ  khôn g  tránh  khỏi  tình  trạng  các  ngân  hàn g  tận dụng cơ  hộ i để  ph át h ành  cổ ph iếu  ồ ạt. Việc  n ày có   thể  không  tốt  nếu  tỉ  lệ  an   toàn  vốn  qu á  cao   (được  tính   bằng  tỉ  lệ  vố n  điều  lệ  trên  tổng tài sản). Thứ  hai,  các  NHTM CP  đ ua  nhau  bán  lại  cổ  phần  cho  các  ngân  hàng  ·  nước ngoài. Đứng trước một sân chơi  lớn với sự cạnh tranh khốc liệt kh i  hội  nhập   vào  WTO  và  tận   dụn g  giai  đoạn  chứng  kho án  bùn g  nổ  cuố i  năm  2007, các ngân hàn g TMCP  Việt Nam  tra nh thủ phát hành  cổ  ph iếu  để  tăng  vốn  để  thu  về  sự  chênh  lệch   giá  trị  lớn  và  học  hỏi  các  kinh  nhiệm quản lý   tiên  tiến,  chu yên  n ghiệp từ   các cổ đôn g nư ớc ngo ài trong  thành  phần  cổ   đôn g  chiến  lược  của  n gân  hàng  Việt  Nam .  Ta  có  thể  kể  đến   một  số  ngân   h àn g  TMCP  Việt  Nam  đi  th eo   con   đ ường  này  như:  ACB  bán  cổ  phần  cho  Standard  chartered,  Sacombank  th ì  chọn  ANZ,  Techcomb an k  thì  có   HSBC,  Hab ub ank  thích  cổ  đông  đến  từ  Đức  –  Deustche bank, Sum itomo chọn  Eximbank là đối  tác ch iến lượ c trong  số  các  n gân hàng  nội  đ ịa  hay  Sou thern  bank  hợp  tác  với  UOB   (Sin gapore)  để cùng nhau phát triển lâu d ài… Thứ  ba,  các  ngân  hàng  nộ i  địa  liên  tụ c  tìm   cách  đ a  dạng  hoá  các  sản  ·  phẩm  dịch  vụ   bằng  cách  hợp  tác  phát  triển  vớ i  các  ngân  hàng  nước  ngo ài;  Citibank  kết  hợp  với  NHTM CP   Đông  á  về  p hát  triển  dịch  vụ  ngân  hàng  bán  lẻ  và  chu yển  kiều   hối;  Hợ p  tác  về  liên   kết  thẻ  giữa  VNBC  Việ t  Nam   vớ i  China  Unio n Pa y,   một  liên   kết  thẻ  lớn nh ất và  du y  nhất  của  Trung Quốc,  các ngân  hàng  trong nước cũn g đang nắm b ắt  nhu  cầu của khách h àng để đ ưa ra các dịch vụ chuyển tiền  nhanh. Ngân  hàng  ACB kết h ợp với Western  Un ion , ngân  hàng  Công thư ơng cung  cấp d ịch  vụ  kiều   hối  qua  má y  rú t  tiền  tự  động  và  hợp   tác  vớ i  Wells­Fargo .  Ngân  hàn g Đôn g á vớ i chươn g trình chu yển tiền kiều hối MoneyGram .
  18. Thứ  tư,   Việt  Nam   đẩ y  m ạnh  hợp  tác  th ành  lập  ngân  hàng  liên  doanh   và  ·  côn g ty tài chính  liên doanh. Thứ n ăm, mộ t  tron g nhữn g  yếu tố qu an   trọn g nữ a m à các n gân hàng nộ i  ·  địa  đ an g  cố   gắng  h ành  động  đó   là  tăng  cường  đội  ngũ  nh ân  lự c  th ông  qua  cải  thiện  các  chế  độ  lươn g  thư ởng,  trợ  cấp  cho  nhân  viên   đ ể  giữ  chân nhân viên cũ và tìm kiếm nh ững chu yên viên giỏi.  2.2.3 K hái quát tình hình hoạ t động của các NHTM CP VN  Là  trun g  tâm  kinh   tế  lớn  nhất  và  sô i  động  nhất  cả  nướ c,   tính  đến   hết  tháng  10­2007,  tổn g  nguồn  vốn  hu y  động  của  các  ngân  hàng  thương  mại  và  tổ  chức  tín dụng trên  địa bàn thành phồ  Hồ  Chí M inh đạt 437.000 tỷ đồng,  tăn g 53%  so  với cuố i năm 2006 và tăng tới 7 3% so  với cùng k ỳ n ăm  trước. Đây là  mức tăng  lớn nhất từ  trước tới nay.  Trong  số đó  thì vốn  hu y  độn g  bằng  nộ i  tệ đạt  322.706  tỷ đồn g,  vốn  hu y  độn g  ngoại  tệ qu y  đổ i  đạt  114.294  tỷ đồng,  chiếm   26 ,1%.   Dự  báo   đến  h ết n ăm  2007,  tổng  n guồn  vốn  hu y  độ ng  trên  địa  bàn  thành   phố  Hồ  Chí  Minh  đạt  460 .000  ­  465.000  tỷ  đồng,  tăn g  62 ­65%  so  với  cuối  năm   2006.  Tại  Hà  Nội,  tính  đến  hết  th án g  10­200 7,  tổng  n guồn  vốn  hu y  đ ộng  của  các  Ngân  hàng  thương  m ại  và  tổ   ch ức  tín  dụng  trên  đ ịa  b àn   thành  p hố  Hà  Nộ i  đạt  326.624  t ỷ  đồn g, tăng 34 ,54 % so với cuối năm 2006, đâ y  là m ức tăn g lớn nh ất trong nh iều  năm .  Cũn g  tín h  đến  h ết  tháng  10­2007,  tổn g  dư   nợ  cho   va y  của  các  n gân  hàng  thương  m ại  và  tổ   ch ức  tín  dụng  trên  đ ịa  b àn   thành  p hố  Hồ  Ch í  Minh  ước  tính  đạt  345 .000  tỷ  đồn g,  tăng  50 %  so  vớ i  cuối  n ăm  2006  và  tăng  63 %  so  với  cùng  kỳ này năm trước.  Nếu  phân  theo  tiền  tệ thì dư nợ cho  va y  bằng  n ội  tệ đạt  241.155   tỷ đồ ng,  dư n ợ  cho  va y  bằng  ngoại  tệ đ ạt  103.445  tỷ đồng.  Ph ân   th eo   k ỳ h ạn  thì dư nợ  cho  va y  ngắn  hạn  đạt  209 .647  tỷ đ ồng,  dư nợ trung  và  d ài  hạn đạt  135 .353  tỷ đồn g.  Do  tỷ giá  ổn định,  lãi  suất  cho   va y  ngoại  tệ  chỉ  b ằng  50 %  ­  60% mức lãi suất cho vay nộ i tệ nên nhiều do anh n ghiệp  thích vay vố n ngoại tệ
  19. hơn,  ngư ợc  lại  n gười  gửi  tiền  th ì  thích  gửi  bằng  nội  tệ  hơn  vì  lãi  suất  tiền  gửi  cùn g  kỳ  hạn  của  nội  tệ  cao   gấp  2  lần  tiền  gửi  n goại  tệ.  Tại  Hà  Nộ i,  dư   nợ  cho  vay  cũ ng  tăng  với  tốc  độ  rất  lớn.  Tính   đến  hết  tháng  10­2007 ,  tổn g  dư   nợ  cho  vay  đạt  163 .838  tỷ  đồn g,  tăng  37,44%  so  với  cuối  n ăm   2006.  Dự  b áo  đ ến   hết  năm  2007, dư nợ cho  va y sẽ đạt 171.000 ­ 174.000 tỷ đồng,  tăn g 45 % ­ 4 8% so  với cuố i năm trước. Đây cũ ng  là m ức tăng cao nhất từ trước đ ến  na y và vượt xa  nhiều  so  với  d ự  báo  từ  đ ầu   năm  của  các  n gân  hàng.  Một  số  ngân  h àng  thư ơng  mại cổ ph ần sẽ có mức tăng trưởng dư nợ  tới 55% đ ến 65 %.  Về  cơ  cấu dư n ợ phân  theo  thời hạn, cho  va y  n gắn hạn đạt 100 .089 tỷ đồng,  tăn g 33 ,50 %  và dư  nợ  cho  vay  trung  dài  hạn đ ạt 63.749  tỷ đ ồng,  tăng  44,10%.  Tín  dụng  trung  dài  hạn  tăng  cao   hơn   n gắn  hạn  chứn g  tỏ  nh u  cầu  vốn  đ ầu  tư  chiều  sâu,  đ ầu   tư  cho  mở   rộng  sản  xuất  kinh  do anh,  xâ y  d ựng  nhà  xưởng,  lắp  đặt tran g th iết bị m ới và h iện đại tăng lên.  Mộ t  ngu yên  nhân  kh ác,  vốn đ ầu   tư cho  các  khu  công  nghiệp,  khu  chế xu ất,  khu  đô  thị mới, dự án nhà  ở, vốn cho  va y m ua nh à chung cư, mua ô  tô, phư ơng  tiện  vận chu yển, m áy mó c thiết bị thi côn g, xây dựn g khách  sạn, văn phòn g cho  thuê, tru ng tâm  thư ơng mại, siêu th ị....  cũng  tăn g cao.  Về  cơ  cấu  dư nợ theo   tiền  tệ,  dư nợ  cho  vay  bằng  nộ i  tệ đạt  100.092  tỷ đ ồng, tăng 38,8% và dư nợ cho  vay ngoại tệ đạt 34,72 %. Ngu yên nhân dư nợ  cho   va y  n ội  tệ  cao  hơn  ngoại  tệ  cũng  tư ơng  tự  nh ư  ở  th ành  phố  Hồ  Chí  Minh .  Không  ch ỉ  riên g  Hà  Nội  và  th ành   phố  Hồ  Chí  Min h  m à  tron g  cả  nước  nhất  là  nhữn g tỉnh,  thành phố  lớn  có  tốc độ  công ngh iệp  ho á nhanh,  các luồn g vốn hu y  độn g,  thanh  toán,  cho  va y,...  củ a  hệ  th ống  n gân  h àn g  cũng  có   tố c  độ   tăng  trưởng cao ngo ài dự kiến.  Tại  TP.HCM,  trung  tâm  tài  ch ính  ­  tiền  tệ lớn   nhất  và  sô i động  nh ất  của  cả nướ c,  n ếu  như cách đ ây  4 năm ,  các  Ngân hàng thươn g m ại cổ phần  (NHTM  CP )  còn  ở yếu   thế,  thị phần  hoạt động  ch ỉ bằng  1 /2  so  vớ i  các  NHTM  Nh à nước  thì  đến na y  đã  vượt  lên   trên .  Nếu  như các  NHTM CP  có  tố c độ  tăng
  20. trưởng bền vững  từ 60%  ­ 120 % mỗi năm  thì các  NHTM  Nh à nước dường như  đan g  bị  hụt  hơi,  tăng  trưởng  ì  ạch  với  tốc  độ   bình   quân  chỉ  khoảng  dưới  20%  mỗi  n ăm .  Ngoài  ra  qu y  m ô  vốn  chủ  sỡ  hữu  của  các  n gân  hàng  ngà y  càn g  mở  rộng. Tại  TP.HCM,  tính đến n ay  có   18   NHTM CP, tức  là  các n gân hàng  có hộ i  sở   chính  và  đăng  ký   kinh   doanh   th eo   giấy  phép  đư ợc  cấp.  Bên  cạnh  đó   còn  hàn g  trăm  chi  nhánh  NHTM  CP  củ a  các  tỉnh,  th ành  phố  kh ác  đang  hoạt  động,  tham  gia  cạnh  tranh  ở  đ ây.  Ch ỉ  tính  riêng  18  NHTM  CP  có   trụ  sở   chính  tại  TP.HCM, ước  tính đến h ết tháng 12/2 007,  có  tổng  số   vốn  chủ  sở  hữu , bao  gồm  vốn   điều  lệ  và  các  qu ỹ  đ ạt  24.407  tỷ  đồng,  tăng  43 ,1%  so  với  cuố i  năm  2006.  Trong đó riên g vốn đ iều  lệ đạt 18.76 6 tỷ đồn g,  tăn g 94 ,6% so vớ i năm trước và  gấp  hơ n 2  lần các NHTM CP  ở Hà Nộ i.  Nếu  xét  về thị phần  giữa  n gân  hàng  quố c  do anh  và  cổ phần  thì có  sự  kh ác  biệt đáng  kể. Ước  tính  đến  hết  tháng  12/2007,  tổn g  số  vốn  hu y  đ ộng  củ a  các  NHTM  CP  tại  TP.HCM   đạt  204.411  tỷ  đồn g,  chiếm  46,9 %  tổn g  th ị ph ần   hu y  độn g  vốn  của  các  ngân   hàng  trên  địa  bàn.  Tron g  kh i  đó   các  NHTM  Nh à  nước  vốn   cách  đây  4   n ăm   còn  ch iếm  trên  50 %  th ị  phần  thì  nay  chỉ  còn  ch iếm  35,09%.  Các  ch i  nhánh   Ngân  hàng  nước  n goài  trước  đây  thường  ch ỉ  ch iếm  12%  ­  13%  thì  đ ến   nay  ch iếm   15,85%.  Các  Ngân  h àn g  liên  doanh   ch ỉ  chiếm  2,48 %; tỷ trọn g th ị ph ần  còn lại các Côn g ty tài ch ính,  Công ty  tài chính và qu ỹ  tín dụng nh ân dân.  Trong  kh i  đó  tính  đến  hết  năm  2006,  tổng  nguồn  vốn  hu y  động  của  khối  NHTM  Nhà nước  đạt  112.947  tỷ đồng,  chiếm  43,49%  so  vớ i  tổng  nguồn   vốn  hu y động của ngành n gân h àn g trên đ ịa b àn, giảm  khoản g 4 % so với n ăm  2005.  Khối  NHTM   cổ  phần  đ ạt 99.013  tỷ  đồng,  ch iếm   38,13 %  và  tăng  thêm  tỷ  trọng  thị phần 4,21% so  vớ i năm 2005  và  tăng  trên 10%so  vớ i năm 2004.  Khố i  Ngân  hàn g  liên  do anh  đạt  6.655  tỷ  đồn g,  chiếm  2,56%;  khối  chi  nhánh  Ngân  hàng  nước  ngo ài  đ ạt  39.56 0  tỷ  đ ồng,  chiếm   15,23%;  các  cô ng  ty  tài  chính   và  cho  thuê tài chính đạt 1 .530 tỷ đồng,  chiếm 0.59%.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2