intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG

Chia sẻ: Carol123 Carol123 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:124

392
lượt xem
148
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, các quốc gia đều nhận thức rằng: Con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển vì vậy muốn phát triển xã hội phải phát triển GD&ĐT để phát triển con ngƣời. Hiến pháp nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại điều 35 đã khẳng định vai trò của giáo dục: “Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Để phát triển GD&ĐT thì nhân tố đóng vai trò vô cùng quan trọng đó là nhân tố nhà giáo, nhà giáo đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng GD&ĐT,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐỖ TRỌNG THÂN BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Thái nguyên – 2009
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐỖ TRỌNG THÂN BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN Lí GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tính Thái nguyên – 2009
  3. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ------------------------ ĐỖ TRỌNG THÂN BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Thái Nguyên - Năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  4. Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Người hướng dẫ n khoa học: TS. Nguyễn Thị Tớnh Phản biện 1: PGS. TS. Đặng Thành Hưng Phản biện 2: TS. Bùi Văn Quân Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấ m luận văn họp tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Thái Nguyên, ngày 31 tháng 10 năm 2009 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Đại học Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  5. THAI NGUYEN UNIVERSITY THE COLLEGE OF EDUCATION ----------------------- DO TRONG THAN THE METHODS OF DEVELOPING SCHOOL MANAGERS AT BAC ME SECONDARY SCHOOLS IN HA GIANG TOWN SPECIALITY: EDUCATIONAL MANAGEMENT CODE : 60 14 05 SUMMAR Y OF MASTER THESIS FOR EDUCATIONAL MANAGEMENT THE SCIENTIFIC GUIDE: ASSOCIATE PROF. PHD NGUYEN THI TINH Thai Nguyen - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  6. LỜI CẢM ƠN Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tôi hệ thống tri thức rất quý báu về khoa học quản lý giáo dục, những phương pháp nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm – Đai học Thái nguyên, khoa Tâm lý giáo dục, khoa sau đại học Đại học Sư phạm – Đai học Thái nguyên, UBND huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang, Sở giáo dục v à đào tạo Hà Giang, Phòng GD&ĐT, các trường THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang cùng bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuân lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành được luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Tính trưởng khoa tâm lý giáo dục Đại học sư pham - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp tận tình dạy bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Mặc dù cũng có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này cũng khó tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của các quý thầy, cô cùng các bạn đồng nghiệp. Xin chân trọng cảm ơn. Hà Giang, tháng 8 năm 2009 Tác giả Đỗ Trọng Thân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  7. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3 4. Giả thuyết khoa học 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4 7. Phạm vi nghiên cứu 4 8. Cấu trúc luận văn 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1.Vài nét về lịch sử nghiên cứu 6 1.2 . Những khái niệ m cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu 8 1.3. Vị trí của giáo dục THCS trong sự nghiệp giáo dục 14 1.4. Tầm quan trọng của công tác phát triển đội ngũ CBQL trong trƣờng THCS 19 Kết luận chƣơng 1 27 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG THCS HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG 2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang. 28 2.2. Khái quát về giáo dục phổ thông huyện Bắc Mê tỉnh Hà giang. 29 2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS. 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  8. 2.4. Thực trạng việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang. 58 Kết luận chƣơng 2 67 CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG THCS HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG 3.1. Những định hƣớng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang. 68 3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang. 71 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 93 3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp. 94 Kết luận chƣơng 3 96 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 97 2. Kiến nghị 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 PHỤ LỤC 101 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  9. NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Bồi dưỡng BD Cán bộ quản lý CBQL CNH-HĐH Công nghiệp hoá- hiện đại hoá Cơ sở vật chất CSVC ĐH Đại học Giáo dục GD GD&ĐT Giáo dục và đào tạo Giáo dục thường xuyên GDTX Học sinh HS Kế hoạch tài chính KH-TC Kinh tế - Xã hội KT-XH Nhà xuất bản NXB Quản lý giáo dục QLGD Số lượng SL TB Trung bình Tổ chức cán bộ TCCB Trung học cơ sở THCS Trung học phổ thông THPT Uỷ ban nhân dân UBND Xã hội chủ nghĩa XHCN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, các quốc gia đều nhận thức rằng: Con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển vì vậy muốn phát triển xã hội phải phát triển GD&ĐT để phát triển con ngƣời. Hiến pháp nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại điều 35 đã khẳng định vai trò của giáo dục: “Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Để phát triển GD&ĐT thì nhân tố đóng vai trò vô cùng quan trọng đó là nhân tố nhà giáo, nhà giáo đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lƣợng GD&ĐT, vì vậy: Kết luận của hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá IX về tiếp tục thực hiện Nghị Quyết Trung ƣơng 2 khoá VIII đã xác định: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện”. Bởi vì trong quá trình GD&ĐT cá n bộ quản lý, giáo viên là nhân tố giữ vai trò chủ đạo, là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, điều khiển quá trình học tập, nghiên cứu, rèn luyện của ngƣời học. Chính vì vậy, mục tiêu của chiến lƣợc phát triển giáo dục đến năm 2010 đã xác định: “ Ƣu tiên nâng cao chất lƣợng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và công nhân kĩ thuật lành nghề trực tiếp nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy mạnh tiến độ phổ cập THCS . Đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, chƣơng trình giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng về yêu cầu vừa tăng về quy mô, vừa nâng cao về chất lƣợng hiệu quả và đổi mới phƣơng pháp dạy học; Đổi mới phƣơng pháp quản lý giáo d ục tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục”. Trong Luật giáo dục đã nêu vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục là: “ Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  11. 2 Để thực hiện mục tiêu đó một trong những giải pháp phát triển GD&ĐT là đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý giáo dục. Giáo dục huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang nói chung và giáo dục trung học cơ sở huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang nói riêng trong những năm gần đây đã có những bƣớc phát triển cả về quy mô và chất lƣợng, đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang đã đáp ứng đƣợc những yêu cầu cơ bản về công tác quản lý giáo dục, nâng c ao chất lƣợng giáo dục đào tạo ở địa phƣơng, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, thúc đẩy sự phát triển KT-XH ở địa phƣơng. Tuy nhiên, trƣớc xu thế hội nhập của nƣớc ta, thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, thời kỳ phát triển về công nghệ thông tin, kinh tế tri thức thì giáo dục huyện Bắc Mê nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng vẫn còn những hạn chế, bất cập. Có nhiều nguyên nhân gây nên những hạn chế, bất cập nêu trên, một trong những nguyên nhân chủ yếu và quan trọng là công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý cấp trung học cơ sở nói riêng còn bộc lộ những yếu kém, đội ngũ cán bộ quản lý chƣa đồng bộ, còn hạn chế trong việc tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại nhƣ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý trƣờng học. Công tác quy hoạch CBQL giáo dục, CBQL trƣờng THCS đã đƣợc xây dựng, trên cơ sở đó có bƣớc chủ động hơn trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng và bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục nhƣng vẫn còn bộc lộ những thiếu sót nhƣ: Quy hoạch còn thụ động, chƣa có tính kế thừa và phát triển, chƣa có hiệu quả thiết thực, chất lƣợng thấp, chƣa xác định rõ mục tiêu, yêu cầu về xây dựng quy hoạch CBQL. Để khắc phục những tồn tại hạn chế nêu trên, cần thiết phải có những giải pháp mang tính chiến lƣợc và biện pháp c ụ thể để phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS của huyện tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS phát triển đồng bộ, có chất lƣợng góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  12. 3 nâng cao chất lƣợng giáo dục THCS nói riêng và chất lƣợng giáo dục của huyện Bắc Mê nói chung. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài “ Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang ”, với hy vọng góp phần giải quyết những bất cập, hạn chế trong QLGD, nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang trên cơ sở đó xây dựng các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS ở huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang. 3.2 Đối tƣợng nghiên cứu Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang. 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang hiện nay còn nhiều hạn chế và bất cập. Một trong những nguyên nhân dẫn tới bất cập và yếu kém là do công tác quản lý giáo dục nhà trƣờng. Nếu tìm ra đƣợc các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục THCS ở huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý giáo dục và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trƣờng THCS 5.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  13. 4 5.3. Đề xuất biện pháp p hát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng T HCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau: 6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Phân tích và tổng hợp tài liệu, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phƣơng pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng của các trƣờng THCS trong toàn huyện. - Phƣơng pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo QLGD. Dùng phiếu hỏi để trƣng cầu ý kiến của cán bộ quản lý phòng GD&ĐT, CBQL và giáo viên các trƣờng THC S, trò chuyện với cán bộ quản lý của trƣờng THCS và của phòng giáo dục nhằm thu thập thông tin. - Phƣơng pháp chuyên gia: Tổ chức hội thảo, đàm thoại để huy động trí tuệ của đội ngũ chuyên gia giỏi, có trình độ và kinh nghiệm trong QLGD, để xem xét rút ra kết luận tốt nhất cho vấn đề nghiên cứu. - Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý giáo dục THCS. 6.3. Nhóm phƣơng pháp hỗ trợ Dùng phƣơng pháp toán thống kê để sử lý, tổng hợp số liệu thu đƣợc, trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học, nhận xét mang tính khái quát. 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng đội ngũ CBQL trƣờng THC S đƣợc nghiên cứu trong đề tài này là đội ngũ hiệu trƣởng, phó hiệu trƣở ng các trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang trong 5 năm gần đây và đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ trong những năm tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu thuộc các trƣờng THCS huyện Bắ c Mê- Hà Giang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  14. 5 8. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm 3 phần Mở đầu Nội dung Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS. Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ CBQL trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang. Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  15. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL TRƢỜNG THCS 1.1.VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự p hân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong lao động, đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý..., phải có ngƣời đứng đầu. Đây là hoạt động giúp ngƣời thủ t rƣởng phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Nói đến hoạt động này, ngƣời ta thƣờng nhắc đến ý tƣởng sâu sắc của C. Mác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạ c trƣởng”. Thuật ngữ “ Quản lý”( tiếng Việt gốc Hán) lột tả đƣợc bản chất hoạt động này trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đƣa hệ vào thế “phát triển”. Các tƣ tƣởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tƣ tƣởng triết học cổ Hy Lạp và cổ Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp tuy còn ít ỏi nhƣng đáng ghi nhận: Đó là các tƣ tƣởng của Xôcrát (469-399 Tr. CN), Platôn (427-347 Tr.CN) và Arixtôt (384-322 Tr.CN). Thời Trung Hoa cổ đại đã công nhận các chức năng quản lý đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, tác động, kiểm tra. Các nhà hiền triết của Trung Hoa trƣớc công nguyên đã có những đóng góp lớn về tƣ tƣởng quản lý quan trọng về tƣ tƣởng quản lý vĩ mô, quản lý toàn xã hội. Các nhà tƣ tƣởng và chính trị lớn đó là Khổng Tử (551- 478 Tr.CN), Mạnh Tử (372- 289 Tr.CN), Thƣơng Ƣởng (390-338 Tr.CN) đã nêu lên tƣ tƣởng quản lý “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ tín làm đầu. Những tƣ tƣởng quản lý trên vẫn có ảnh hƣởng khá sâu sắc đến các nƣớc phƣơng đông ngày nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  16. 7 Ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy còn non trẻ, song nó đã có những thành tựu đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong những điều kiện cụ thể tƣơng ứng vớ i tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục ở Việt Nam những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cũng nhƣ đề ra đƣợc các giải pháp quản lý có hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo ví dụ nhƣ; PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang “ Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” đã đề cập đến những khái niêm cơ bản của quản lý, QLGD, các đối tƣợng của khoa học QLGD; PGS.TS Đặng Bá Lãm – PGS.TS Phạm Thành Nghị “Chính sách và Kế hoạch phát triển tron g quản lý giáo dục” đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và mô hình chính sách, các phƣơng pháp lập kế hoạch giáo dục; GS.TSKH Vũ Ngọc Hải – PGS.TS Trần Khánh Đức “ Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã trình bày những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục. Trong các nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLGD nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ QLGD tại các trƣờng trung học cơ sở, góp phần nâng cao hiệu quả QLGD ở địa phƣơ ng trong giai đoạn đổi mới, đã có một số đề tài nghiên cứu nhƣ: - Luận văn thạc sĩ: Thực trạng, phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở tỉnh Bắc Ninh, của Nguyễn Công Duật - năm 2000. - Một số giải pháp bồi dƣỡng nâng cao năng lực QL quá trình dạy học của hiệu trƣởng trƣờng THCS tỉnh Quảng Ninh, của Hà Văn Cung - năm 2000. - Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của hiệu trƣởng các trƣờng THCS các huyện ngoại thành Hải Phòng, của Nguyễn Văn Tiến - năm 2000. Các đề tài trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về số lƣợng, cơ cấu và xây dựng đội ngũ CBQL trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn của một địa phƣơng cụ thể, chƣa đề cập đến việc phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  17. 8 cách đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về phẩm chất và năng lực đáp ứng đƣợc những đổi mới về giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay là vấn đề rất cần th iết ở mỗi địa phƣơng. Ở Bắc Mê tỉnh Hà Giang chƣa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trƣờn g THCS của huyện. Vì vậy, việc nghiên cứu biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ q uản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang là rất cần thiết 1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2.1. Khái niệm quản lý Có thể hiểu khái niệm quản lý theo nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau. Trong khuôn khổ của luận văn này chúng tôi chỉ đƣa ra một số quan điểm chủ yếu sau đây: Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trƣờng mà con ngƣời có thể đạt đƣợc mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tƣ cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến th ức thì quản lý là một khoa học” [6, tr.12]. Theo tác giả Bùi Minh Hiển: “Quản lý là hoạt động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý đạt mục tiêu đề ra” [19,tr.12]. Theo tác giả Trần Quốc Thành: “ Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều chỉnh, hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, p hù hợp với quy luật khách quan” [19,tr.1]. Từ những khái niệm quản lý nêu trên, ta có thể rút ra đƣợc nhữ ng dấu hiệu chung chủ yếu về bản chất của hoạt động quản lý là: - Hoạt động quản lý đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, là sự tác động có hƣớng đích, có sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất, phù hợp với quy luật khách quan. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  18. 9 - Hoạt động quản lý gồm hai thành phần chủ yếu là: + Chủ thể quản lý (ai quản lý): Chỉ có thể là con ngƣời hoặc một tổ chức do con ngƣời cụ thể lập nên. + Đối tƣợng quản lý (quản lý ai, quản lý cái gì, quản lý công việc gì): Đó có thể là ngƣời, tổ chức, vật chất hay sự việc. - Chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý có tác động qua lại. Chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn đối tƣợng quản lý thì sản sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụn g, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con ngƣời, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý. - Trong hoạt động quản lý, chủ thể quản lý phải có những tác động phù hợp và sắp xếp các tác động đó một cách hợp lý làm cho đối tƣợn g quản lý thay đổi trạng thái (Từ lộn xộn thành trật tự theo ý trí và mục tiêu của nhà quản lý). * Chức năng quản lý Một tổ chức đều cần phải có sự quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt động và đạt đƣợc mục đích của mình. Vậy hoạt động quản lý là gì? Quản lý là một hoạt động đặc biệt, có t ính sáng tạo, có tính nghệ thuật. Hoạt động quản lý phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quá trình phát triển, đó là sự phân công chuyên môn hoá lao động quản lý. Sự phân công, chuyên môn hoá lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức nă ng quản lý. Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu. Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể quả n lý tác động đến khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu xác định. Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, trong các chức năng có tính độc lập tƣơng đối nhƣng chúng đƣợc liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán. Chức năng quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Nhƣng về cơ bản các tác giả đều thống nhất 4 chức năng cơ bản : Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  19. 10 - Chức năng kế hoạch hoá: Bản chất của khái niệm kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các con đƣờng, biện pháp, cách thức, điều kiện cơ sở vật chất để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đó. Trong tất cả các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hoá là chức năng đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành c ác chức năng khác. Đây đƣợc coi là chức năng chỉ lối, dẫn đƣờng cho các chức năng chỉ đạo, kiểm tra. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, xác định chức năng kế hoạch hoá có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại, vận hành và phát triển của nhà trƣờng. - Chức năng tổ chức: Theo hai tác giả; Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả”.[4,tr.15]. Nhƣ vậy, thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng nhƣ một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng, cho những động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và làm giảm sút hiệu quả quản lý. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, điều quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ cho đƣợc vai trò, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, đảm bảo mối liên hệ liên kết giữa các cá nhân, các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và đồng bộ. Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến hành vi và thái độ của con ngƣời ( khách thể quản lý) nhằm đạt mục tiêu đề ra. Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng trong hoạt động quản lý. Quản lý mà không có kiểm tra thì coi nhƣ không có quản lý. Tóm lại: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra là các chức năng cơ bản đƣợc hình thành trong s ự phân công và chuyên môn hoá hoạt động quản lý. 1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục, quản lý trƣờng học * Khái niệm quản lý giáo dục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  20. 11 Cũng nhƣ khái niệ m quản lý, khái niệm quản lý giáo dục tuy vẫn còn nhiều quan điểm chƣa hoàn toàn thống nhất, song đã có nhi ều quan điểm cơ bản đồng nhất với nhau. Theo tác giả Trần Kiểm, “khái niệm quản lý giáo dục”, có nhiều cấp độ, ít nhất có hai cấp độ chủ yế u: Cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô. Ở cấp vĩ mô “ Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là những ho ạt động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”. Ở cấp vi mô, tác giả cho rằng: “ Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng” [20,tr.37]. Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: “ Quản lý nhà trƣờng, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đƣờng lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến” [12]. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay giáo dục với sứ mệnh phát triển toàn diện, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà là giáo dục thƣờng xuyên, giáo dục cho mọi ngƣời, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống các trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cũng nhƣ các hoạt động kinh tế - xã hội, quản lý giáo dục có hai chức năng tổng quát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2