intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO VÀ LỢI NHUẬN CỦA ĐẦU TƯ VỐN MẠO HIỂ

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

188
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và phát triển , ngày càng nhiều các doanh nghiệp được thành lập với những ý tưởng kinh doanh táo bạo , hứa hẹn đem lại những lợi nhuận khổng lồ nếu thành công nhưng kèm theo đó là rủi ro thất bại cũng nhiều không kém . Nhu cầu về vốn lúc này luôn là vấn đề bức thiết được đặt ra đối với mọi doanh nghiệp , đối với mọi quốc gia và đặc biệt hơn cả là những nước đang phát triển và những nước có nền kinh tế mới nổi . Đáp ứng nhu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO VÀ LỢI NHUẬN CỦA ĐẦU TƯ VỐN MẠO HIỂ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2011” TÊN CÔNG TRÌNH: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO VÀ LỢI NHUẬN CỦA ĐẦU TƯ VỐN MẠO HIỂM THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
  2. M ỤC L Ụ C CHƯƠNG I VỐN MẠO HIỂM – NHỮNG ĐIỀU NÊN BIẾT ……………………………………1 1.1 Cơ sở lý thuyết …………………………………………………………………….. .1 1.1.1 Vốn đầu tư mạo hiểm ……………….. …………………………………………..1 1.1.2 Quỹ đầu tư mạo hiểm …………………………………………………………….2 1.1.3 Hoạt động của vốn mạo hiểm ……………………………………………………4 1.2 Những vấn đề xoay quanh vốn mạo hiểm …………………………………………...6 1.2.1 Tiêu chí đánh giá dự án đã hoàn thành …………………………………………...6 1.2.2 Tiêu chí đánh giá dự án chưa hoàn thành………………………………………....7 1.2.3 Danh mục đầu tư vốn mạo hiểm – Chỉ số đầu tư vốn mạo hiểm …………………7 Kết luận chương 1……………………………………………………………….. 8 CHƯƠNG II CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ R ỦI RO VÀ LỢI NHUẬN CỦA ĐẦU TƯ MẠO HIỂM ………...…………………………………………………………………………8 2.1 Những công trình trước đấy………………………………………………………… 9 2.2 Mô hình Peng (2001) - phương pháp tái tỉ trọng ( Re-weighting ) ………………….9 2.2.1 Nội dung công trình ………………………………………………………………9 2.2.2 Xây dựng danh mục , chỉ số đầu tư vốn mạo hiểm ………………………………11 2.2.2.1 Những kí hiệu cần nắm………………………………………………………… 11 2.2.2.2 Công thức tính toán ……………………………………………………………..13 2.2.3 Ưu nhược điểm , khó khăn và cách kh ắc phục…………………………………… 19
  3. 2.2.3.1 Ưu điểm …………………………………………………………………………19 2.2.3.2 Nhược điểm , khó khăn và cách khắc phục ……………………………………..20 2.3.2 Mô hình Cochrane (2001) với điều chỉnh sự lựa chọn thiên vị …………………21 2.3.1 Nội dung công trình …………………………………………………………….21 2.3.2 Đo lường lợi nhuận và rủi ro thông qua ước tính khả năng đúng tối đa ………..21 2.3.2.1 Các thuật ngữ sử dụng trong bài ……………………………………………..21 2.3.2.2 Công thức tính toán ………………………………………………………….23 2.3.3 Ưu nhược điểm ………………………………………………………………..26 2.3.3.1Ưu điểm ……………………………………………………………………...26 2.3.3.2Nhược điểm………………………………………………………………….. 26 2.4 Mô hình chỉ số lai (Hybrid Index) với hiệu chỉnh sự lựa chọn thiên vị ………….27 2.4.1 Nội dung công trình ……………………………………………………………27 2.4.2 Công thức tính toán ……………………………………………………………28 2.4.3 Ưu nhược điểm………………………………………………………………….34 2.4.3.1 Ưu điểm ………………………………………………………………………34 2.4.3.2 Nhược điểm……………………………………………………………………35 Kết luận chương 2…………………………………………………………………….35 CHƯƠNG III XÂY DỰNG CHỈ SỐ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM : NHỮNG KIẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM .………………………………………………………………………………….36 3.1 Tình hình xây dựng chỉ số đầu tư vốn mạo hiểm trên thế giới……………………. 36 3.2 Những kiến nghị cho việc xây dựng chỉ số đầu t ư vốn mạo hiểm tại Việt Nam …..40 3.2.1 Tình hình đầu tư vốn mạo hiểm tại Việt Nam ……………………………………40 3.2.2 Lựa chọn mô hình …………………………………………………………………41 3.2.3 Những yếu tố cần thiết …………………………………………………………….43
  4. Kết luận chương 3 ………………………………………………………………….44 TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và phát triển , ngày càng nhiều các doanh nghiệp được thành lập với những ý tưởng kinh doanh táo bạo , hứa hẹn đem lại những lợi nhuận khổng lồ nếu thành công nhưng kèm theo đó là r ủi ro thất bại cũng nhiều không kém . Nhu cầu về vốn lúc này luôn là vấn đề bức thiết được đặt ra đối với mọi doanh nghiệp , đối với mọi quốc gia và đặc biệt hơn cả là những nước đang phát triển và những nước có nền kinh tế mới nổi . Đáp ứng nhu cầu này tốt nhất không thể không nhắc đến vốn mạo hiểm . Vốn mạo hiểm , quỹ mạo hiểm và hoạt động đầu tư vốn mạo hiểm hiện nay không còn là những khái niệm xa lạ . Dòng vốn chạy vào các quỹ mạo hiểm càng nhiều và các dự án được quỹ mạo hiểm đầu tư cũng tăng lên đáng kể . Song những hiểu biết về đầu tư vốn mạo hiểm vẫn còn nhiều hạn chế . Một trong những vấn đề đó Chính vì vậy , việc tìm kiếm ra một phương pháp nhằm đánh giá hiệu suất của đầu tư vốn mạo hiểm để từ đấy có được những hiểu biết về tình hình thực tại của đầu tư mạo hiểm và làm cơ sở cho những động thái cụ thể của các nhà quản lý quỹ mạo hiểm . 2. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng các mô hình : Mô hình tái tỉ trọng của Peng (2001) , mô hình ước lượng khả năng đúng tối đa của Cochrane (2001) ,mô hình Hybrid Index của Min Hwang , John , Susan (2005) , phương pháp h ồi quy để làm rõ hơn cho vấn đề đánh giá sự hoạt động hiệu quả của đầu tư vốn mạo hiểm . 3. Nội dung nghiên cứu Bài nghiên cứu bao gồm 3 chương : - Chương 1 : Vốn mạo hiểm – Những điều nên biết - Chương 2 : Các phương pháp đánh giá r ủi ro và lợi nhuận của đầu tư vốn mạo hiểm - Chương 3 : Xây dựng chỉ số đầu tư mạo hiểm – Những kiến nghị cho Việt Nam 4. Đóng góp của đề tài Về mặt lý thuyết
  5. Nhằm có một cái nhìn sâu hơn về những phần còn chưa được biết đến của đầu tư vốn mạo hiểm , đồng thời cung cấp một vài phương pháp xây dựng các chỉ số và các cách đánh giá trong hoạt động đầu tư vốn mạo hiểm . Về mặt thực tiễn Ứng dụng xây dựng chỉ số đầu tư vốn mạo hiểm khi có điều kiện thuận lợi , xem xét những vấn đề khó khăn phát sinh . 5. Hướng phát triển của đề tài Với mỗi phương pháp sẽ luôn bao gồm hai yếu tố ưu và nhược . Vậy có cách nào khắc phục tối đa những nhược điểm , đâu là sẽ là phương pháp tối ưu nhất để có thể đánh giá chính xác nhất sự hoạt động hiệu quả của đầu tư vốn mạo hiểm.
  6. CHƯƠNG I : VỐN MẠO HIỂM – NHỮNG ĐIỀU NÊN BIẾT . 1.1 Cơ sở lý thuyết 1.1.1 Vốn đầu tư mạo hiểm Vốn đầu tư mạo hiểm là những khoản đầu tư cổ phần vào giai đoạn đầu của những doanh nghiệp mới khởi sự, các doanh nghiệp này đang cần vốn để tài trợ cho việc phát triển sản phẩm mới hoặc ý tưởng về khoa học công nghệ, do vậy đây là những khoản đầu tư hứa hẹn một tiềm năng tăng trưởng rất lớn để bù đắp cho mức độ rủi ro cao hơn. Khác với đầu tư tài chính thông thường, đối tượng được đầu tư mạo hiểm phần lớn là công ty công nghệ cao, công nghệ tân tiến có quy mô vừa và nhỏ đang trong giai đoạn khởi nghiệp.Vì đầu tư vào công nghệ cao, công nghệ tân tiến nên độ rủi ro cao, nhưng ngược lại nếu thành công, thì lợi nhuận rất lớn. Một trong những đặc điểm của đầu tư mạo hiểm là nhà cung cấp vốn đầu tư mạo hiểm không trực tiếp cung cấp vốn cho doanh nghiệp mà thông qua một tổ chức chuyên nghiệp để thực hiện và quản lý vốn đầu tư, vì việc này đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao. Nhiều công ty công nghệ danh tiếng của Mỹ như Microsoft, Apple, Yahoo… đ ều được thành lập và phát triển từ nguồn vốn mạo hiểm. Ngay trong tên gọi vốn mạo hiểm đã thể hiện phần nào đặc trưng của nó là đầy rủi ro , đúng chất “mạo hiểm” . Bởi vì các công ty được đầu tư không cần một khoản đặt cọc hay kí quỹ nào mà tất cả dựa vào sự tin tưởng của quỹ đầu tư mạo hiểm vào việc tạo dựng thành công doanh nghiệp thông qua những dự án táo bạo , hứa hẹn đem lại tỉ suất sinh lợi
  7. cao trong tương lai . Đ ồng thời các quỹ đầu tư tham gia vào việc kiểm soát và điều hành công ty nên họ có thể gặp rủi ro, bị mất khoản đầu tư nếu công ty bị phá sản. Trong cuốn “Căn bản về đầu tư mạo hiểm“, Joseph W. Bartlett đã tổng kết các nguyên tắc đầu tư của Georges Doriot, người được xem là cha đẻ của vốn mạo hiểm khi ông lập công ty American Research and Development Corporation và bắt đầu nghiên cứu hàng ngàn đề án kinh doanh rồi chọn ra những cái tốt nhất để đầu tư. Và đây là những điều kiện cho một cuộc đầu tư mạo hiểm: 1. Dự án phải có công nghệ mới, ý tưởng marketing mới và các sản phẩm mới có khả năng ứng dụng trong cuộc sống. 2. Nhà đầu tư phải có vai trò quan trọng, nhưng không nhất thiết là vai trò chi phối, trong các quyết định quản trị của công ty được đầu tư. 3. Đầu tư vào những dự án của những người có quyết tâm và kiên định (nguyên tắc “đặt cược vào nài ngựa chứ không đặt cược vào con ngựa”). 4. Sản phẩm hoặc dịch vụ tối thiểu phải đã qua giai đoạn định hình và có bảo vệ bằng pháp lý như bản quyền, bằng phát minh, sáng chế… 5. Sản phẩm hoặc dịch vụ có triển vọng sẽ phát triển đầy đủ trong vòng vài năm (lý tưởng là 3 -5 năm) để có thể cổ phần hóa. (người ta gọi đây là chiến lược “hạ cánh an toàn” – exit strategy). 6. Nhà đầu tư có cơ hội đóng góp vào công ty những “giá trị gia tăng” khác ngoài tiền bạc. 1.1.2 Quỹ đầu tư vốn mạo hiểm Quỹ đầu tư vốn mạo hiểm là một hình thức của quỹ đầu tư tài chính . Qu ỹ huy động tiền từ các chủ thể khác nhau , được các tổ chức chuyên môn quản lý và đầu tư vào các doanh nghiệp đang trong giai đoạn khởi sự hoặc tăng trưởng cao đi kèm với những ý tưởng kinh doanh táo bạo , hứa hẹn đem tới một tỉ suất sinh lợi cao trong tương lai . Để đảm bảo tính
  8. hiệu quả , dòng vốn rót vào được sử dụng đúng mục đích , quỹ đầu tư mạo hiểm còn tham gia vào việc kiểm soát và điều hành công ty . Quỹ có thể tồn tại dưới nhiều dạng hình thức . Dựa vào mỗi tiêu chí phân loại sẽ có các hình thức khác nhau , và mỗi hình thức sẽ có một đặc điểm khác nhau ( Xem thêm ở phần phụ lục 1) , chính vì thế tùy theo tình hình mỗi khu vực , mỗi quốc gia sẽ có một dạng quỹ đầu tư vốn mạo hiểm tương ứng . Phân loại quỹ đầu tư mạo hiểm - Dựa vào cách thức huy động vốn + Quỹ đầu tư dạng đóng : quỹ chỉ phát hành cổ phiếu , chứng chỉ đầu tư ra công chúng tại những thời điểm định sẵn với số lượng nhất định . Quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu , chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại . Nếu các nhà đầu tư muốn bán họ có thể thực hiện trên thị trường thứ cấp thông qua các nhà môi giới . + Quỹ đầu tư dạng mở : quỹ liên tục phát hành cổ phiếu , chứng chỉ đầu tư ra công chúng và thực hiện mua lại cổ phiếu , chứng chỉ đầu tư khi người đầu tư có nhu cầu thu hồi vốn . Cổ phiếu , chứng chỉ quỹ không giao dịch trên thị trường thứ cấp mà giao dịch với các quỹ hoặc các đại lý được ủy quyền . - Dựa vào cơ cấu tổ chức + Quỹ đầu tư dạng công ty cổ phần : quỹ lúc này là một pháp nhân đầy đủ , được hình thành theo quy định của pháp luật . Cơ quan điều hành cao nhất là hội đồng quản trị quỹ do các nhà đầu tư góp vốn bầu ra . Các công ty quản lý quỹ tham gia vào việc tiến hành đầu tư , mua bán các khoản đầu tư dưới sự giám sát của hội đồng quản trị . Ngân hang bảo quản làm nhiệm vụ cất giữ và bảo quản tài sản quỹ , tiến hành giao hoặc nhận các chứng khoán cho qu ỹ . + Quỹ đầu tư dạng hợp đồng ( quỹ tín thác đầu tư ) : lúc nảy quỹ không phải là một pháp nhân mà chỉ là một lượng tiền nhất định do các nhà đầu tư đóng góp . Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ , tiến hành huy động quỹ và thực
  9. hiện đầu tư . Ngân hàng giám sát thực hiện giám sát tài sản quỹ đồng thời giám sát cả hoạt động của công ty quản lý quỹ . Các nhà đầu tư sẽ góp vốn bằng việc mua các chứng chỉ đầu tư do công ty quản lý quỹ thay mặt phát hành . + Quỹ đầu tư dạng công ty con : là qu ỹ đầu tư trực thuộc các định chế tài chính, các tập đoàn kinh tế lớn , giúp công ty mẹ thực hiện đầu tư phát triển vào các doanh nghiệp khởi sự . - Dựa vào nguồn vốn huy động + Quỹ hải ngoại : nguồn vốn hđ 100% là nguồn vốn nước ngoài được quản lý vốn thông qua công ty quản lý quỹ gồm các chuyên gia vốn quốc tế đầu tư vào các công ty cần tài trợ vốn mạo hiểm . + Quỹ nội địa: huy động chủ yếu vốn trong nước để đầu tư và một phần thiểu số các nhà đầu tư nước ngoài công ty quản lý quỹ gồm các chuyên gia trong nước quản lý vào các công ty cần tài trợ vốn mạo hiểm . Đặc trưng của quỹ đầu tư vốn mạo hiểm - Chuyên nghiệp trong cách quản lý : các nhà quản lý quỹ là những chuyên gia, họ thực hiện đầu tư theo những tiêu chuẩn nhất định để đảm bảo tính hiệu quả đầu tư. - Mạo hiểm : tài sản thế chấp ở đây là ý tưởng , và do việc đầu tư tiến hành cho doanh nghiệp khởi sự và doanh nghiệp đang tăng trưởng cao nên rủi ro kinh doanh rất cao . Với rủi ro cao nguồn vốn đầu tư như ban đầu nhưng nếu thành công, nó sẽ mang lại một lợi nhuận ngoạn mục , vượt trội hơn mức trung bình . - Cùng tham gia vào việc điều hành doanh nghiệp được đầu tư . Mức độ tham gia chi phối tùy thuộc vào các loại hình quỹ đầu tư và tùy thuộc vào sự nhất trí giữa hai bên đầu tư và nhận đầu tư . - Việc đầu tư tiến hành theo giai đoạn : không rót vốn một lần và không rót vốn cho cả chu trình sống của doanh nghiệp mà chỉ ở giai đoạn khởi sự hoặc tăng trưởng cao. 1.1.3 Hoạt động của vốn mạo hiểm
  10. Các thành phần tham gia trong một chu kỳ hoạt động đầu tư vốn mạo hiểm - Các nhà đầu tư : họ là các nhà tư bản giàu có hay còn gọi là nhà đầu tư thiên thần. Với lượng tiền lớn sẵn có trong tay , chính họ tạo nên nguồn vốn mạo hiểm để đầu tư vào các doanh nghiệp . - Các nhà quản lý quỹ : là những chuyên gia làm cầu nối giữa nguồn vốn mạo hiểm và các cơ hội đầu tư , là người thực hiện đầu tư trên số tiền huy động đó theo những chiến lược nhất định . - Các doanh nghiệp hoặc các doanh nhân : đối tượng nhận vốn . Với những ý tưởng thuyết phục , sau khi có sự thống nhất về phân chia lợi nhuận và quyền lực giữa hai bên , các doanh nghiệp hoặc các doanh nhân sẽ nhận được vốn theo từng đợt để thực hiện ý tưởng đã đề ra . Ba giai đoạn thực hiện đầu tư mạo hiểm Một dự án đầu tư mạo hiểm thông thường kéo dài từ 3 đến 5 năm, được thực hiện qua ba bước: bắt đầu từ việc xem xét, thẩm định dự án, tới thực hiên việc đầu tư, rót vốn và kết thúc là việc thu hồi vốn. Bước 1: Xem xét và thẩm định các dự án đầu tư. Các qu ỹ đầu tư sẽ tiến hành nhiệm vụ xem xét và thẩm định dự án đầu tư rất kỹ trước khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. Bước 2: Thực hiện đầu tư, rót vốn. Quá trình rót vốn chia làm 5 giai đoạn, 3 giai đoạn đầu có mức độ rủi ro cao hơn 2 giai đoạn sau. Không chỉ rót vốn, quỹ còn hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh như xây dựng năng lực, mở thị trường, tạo thương hiệu… 5 giai đoạn rót vốn: Tài trợ vốn mồi/ươm tạo (seed financing): Giúp doanh nghiệp để phát triển ý tưởng sáng tạo.
  11. Tài trợ khởi động (start-up financing): Giúp phát triển sản phẩm và hoạt động tiếp thị khởi đầu. Tài trợ giai đoạn đầu (first stage financing): Giúp doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và tung ra thị trường. Tài trợ mở rộng sản xuất (expansion financing): Giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, thị trường, nâng cấp sản phẩm, xây dựng cơ cấu sở hữu hợp lý… Tài trợ tăng tốc: Giúp doanh nghiệp thâm nhập sâu vào thị trường, tăng tốc hoạt động kinh doanh, tạo sản phẩm mới. Bước 3: Kết thúc đầu tư, hay thu hồi vốn. Các khoản đầu tư được thu hồi qua 4 kênh chính là: Chứng khoán bán cho công chúng lần đầu, bán cổ phần cho nhà đầu tư khác, bán lại cổ phần cho doanh nghiệp và bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác. 1.2 Những vấn đề xoay quanh vốn mạo hiểm Sau khi thực hiện đầu tư vốn mạo hiểm , điều mọi người quan tâm sẽ là kết quả đầu tư sẽ như thế nào , làm thế nào để đánh giá được rủi ro hay lợi nhuận của dự án . Có một vài tiêu chí cơ bản để đánh giá về vấn đề này . 1.2.1 Tiêu chí đánh giá đối với dự án đã hoàn thành Đối với một dự án đã hoàn thành việc đánh giá có phần dễ dàng hơn . Ta có thể dựa vào : Lợi nhuận : hay chính xác hơn là tỉ suất sinh lợi của lợi nhuận , dựa vào những gì thu được sau quá trình đầu tư so với những gì đã bỏ ra , tỉ suất này cao hay thấp tương ứng so với quy mô của dự án sẽ giúp ta đánh giá hiệu quả đầu tư . Hinh thức thoát ra khỏi kinh doanh : điều này rất ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được . IPO và mua lại có nhiều khả quan hơn trong việc thu lại lợi nhuận , còn nếu kết thúc bằng cách đóng cửa hay phá sản xem như việc đầu tư chỉ nhận được rủi ro mà không có tỉ suất sinh lợi . Rủi ro : rủi ro cao là một điều đáng lo ngại nhưng trong đầu tư mạo hiểm nó luôn đi kèm theo tỉ suất sinh lợi cao vì thế rủi ro cao không hẳn là một việc không tốt . Để đánh giá mức độ rủi ro ta thường dựa vào :
  12. - Beta : hệ số nhạy cảm , thể hiện sự biến động trong lợi nhuận khi bị các yếu tố bên ngoài tác động . Hệ số này càng lớn thể hiện mức độ rủi ro càng cao . - Độ lệch chuẩn : phản ánh độ biến thiên của lợi nhuận . Độ lệch chuẩn càng cao , mức độ rủi ro càng lớn và ngược lại . 1.2.2 Tiêu chí đánh giá đối với dự án chưa hoàn thành Ta đánh giá chủ yếu dựa trên những con số ước tính về lợi nhuận , rủi ro . Ở đây ta đề cập đến sự lựa chọn thiên vị . Không phải dự án nào sau khi được sự đầu tư của vốn mạo hiểm sẽ được đối xử công bằng như nhau . Thông qua l ợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp được đầu tư và những triển vọng trông thấy , những dự án có tiềm năng tốt sẽ được ưu tiên hơn trong việc thực hiện các vòng tài trợ tương ứng theo quy mô của dự án nên ta có thể dựa vào số vòng tài trợ và quy mô của nó để đánh giá tiềm năng hiệu quả . Vòng tài trợ : bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn huy động vốn để phục vụ cho các hoạt động của nó . Một vòng tài trợ có thể liên quan đến việc bán cổ phiếu hoặc trái phiếu hoặc tìm kiếm các nhà đầu tư thiên thần . Một vòng tài trợ thường cần thiết cho một công ty để bắt đầu hoặc mở rộng sản xuất . 1.2.3 Danh mục đầu tư vốn mạo hiểm – Chỉ số đầu tư vốn mạo hiểm Danh mục đầu tư vốn mạo hiểm Đây là một danh mục đầu tư bao gồm những dự án đã được quỹ mạo hiểm đầu tư : - Danh mục đầu tư tốt : là những dự án đã hoàn thành và được thu hồi bằng việc phát hành ra công chúng hoặc IPO , ta thu được những con số lợi nhuận cụ thể . Đối với những dự án chưa hoàn thành ta dựa vào các yếu tố đánh gái nêu trên , và tùy theo cách thức đánh giá của từng quỹ mà ta xác định nó có thuộc danh mục đầu tư vốn mạo hiểm tốt hay không . - Danh mục đầu tư xấu : là những dự án thất bại , và ta không biết được con số lợi nhuận thu hồi . Đối với những dự án đang dang dở mà không được tiếp tục rót vốn đầu tư vì những biểu hiện thiếu khả quan sẽ được liệt kê vào danh mục này .
  13. Những công ty được tài trợ nhập vào danh mục khi họ có được vòng tài trợ đầu tiên của quỹ đầu tư vốn mạo hiểm và họ thoát khỏi danh mục khi công ty được mua lại , sáp nhập với công ty khác , thực hiện IPO hoặc không thành công và thoát khỏi kinh doanh . Chỉ số đầu tư vốn mạo hiểm Chỉ số này sẽ thể hiện tình hình đầu tư vốn mạo hiểm , đo lường lợi nhuận và rủi ro ,hiệu suất đầu tư theo thời gian dựa vào những con số liên quan như lợi nhuận thực tế , lợi nhuận dự kiến , phương sai , độ lệch chuẩn , beta , những yếu tố khác về tỉ trọng , sự lựa chọn thiên vị v.v và tùy theo phương pháp xác định , tính đầy đủ và chính xác của dữ liệu mà các chỉ số được ước tính theo thời gian có thể khác nhau . Việc các chỉ số này nếu được công bố sẽ giúp các nhà đầu tư khác so sánh lợi nhuận và rủi ro giữa các doanh nghiệp , lập nên một danh mục đầu tư riêng của mình để từ đó đưa ra quyết định nên đầu tư vào doanh nghiệp nào trong những giai đoạn phát triển sau đấy của doanh nghiệp . Và vì những thông tin cụ thể về việc đầu tư vốn mạo hiểm như những con số cụ thể rót vốn cho các dự án theo từng thời kì , tình hình chính xác c ủa các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện ít khi được công bố , chính vì vậy để lập được danh mục đầu tư vốn mạo hiểm hay chỉ số vốn mạo hiểm , người thực hiện việc này tốt nhất chình là quỹ đầu tư vốn mạo hiểm và các tổ chức có trong tay đầy đủ các nguồn thông tin . Kết luận chương 1 Trong chương 1 , bài nghiên cứu chỉ đi vào những nét tổng quan nhất , ngắn gọn nhất về vốn mạo hiểm , bên cạnh đó đưa ra một vài yếu tố cần thiết khi cần đánh giá về mức độ hiệu quả của đầu tư thông qua mức độ rủi ro và lợi nhuận đạt được . CHƯƠNG 2 : CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ R ỦI RO VÀ LỢI NHUẬN CỦA ĐẦU TƯ MẠO HIỂM
  14. Khi nhắc tới đầu tư vốn mạo hiểm , nét đặc trưng nhất mà ta thường nhắc tới là rủi ro cao đi kèm với tỉ suất sinh lợi cao . Vậy làm thế nào xác định hoặc ước tính , đánh giá mức độ rủi ro và tỉ suất sinh lợi hay lợi nhuận . Bài viết dựa trên những công trình nghiên cứu của Peng (2001) về phương pháp tái tỉ trọng trong việc xây dựng danh mục đầu tư vốn mạo hiểm , Cochrane (2005 ) về phương pháp ước lượng khả năng đúng tối đa , mô hình lai trong xây dựng chỉ số của Min Hwang, John, Susan (2005). Đặc điểm chung nhất của ba bài nghiên cứu này là đều khắc phục sự lựa chọn thiên vị theo các cách khác nhau để nhằm tăng tính chính xác cho việc đánh giá . 2.1 Những công trình trước đấy Trước đấy đã có nhiều bài viết nghiên cứu về đo lường rủi ro và tỉ suất sinh lợi vốn mạo hiểm và các tác giả đã thừa nhận tầm quan trọng và khó khăn trong việc ước tính lợi nhuận cho khoản đầu tư vốn mạo hiểm . Reyes (1990) sử dụng một mẫu từ 175 quỹ đầu tư mạo hiểm để nghiên cứu beta trong khoảng 1-3,8. Bygrave và Tymmons (1992) tính trung bình t ỷ lệ lợi tức nội bộ đối với các quỹ mạo hiểm đã hoàn thành, họ đã báo lợi nhuận trung bình hàng năm là 13,5 % từ 1974-1989, sử dụng một cách tiếp cận mà đo lường không rủi ro. Reyes (1997) sử dụng một bộ gồm 175 quỹ đầu tư mạo hiểm hoàn thành để tính toán beta, và thấy chúng nằm giữa 1 và 3.8. Gompers và Lerner (1997) báo cáo một lợi nhuận số học bình quân hàng năm 30,5 % trên những quỹ mạo hiểm hoàn thành từ 1972-1997. Long (1999) tính toán rủi ro bằng cách suy luận ra độ lệch chuẩn ngắn hạn từ các biến thể trong lợi nhu ận dài hạn hơn, và báo cáo ước tính độ lệch chuẩn hàng năm là 8,23 % / năm đối với các quỹ mạo hiểm hoàn thành. Moskowitz và Vissing-Jorgenson (2002) đã đo lường lợi nhuận cho tất cả các vốn mạo hiểm . Họ sử dụng dữ liệu từ Survey of Consumer Finances bao gồm cả các định giá tự báo cáo. Họ đều rất ngạc rằng lợi nhuận quá thấp. Chen, Baierl, v à Kaplan (2000) kiểm tra các quỹ mạo hiểm hoàn thành để tính toán lợi nhuận số học trung bình hàng năm và lợi nhuận hình học, độ lệch chuẩn, và mối tương quan với các chỉ số thị trường. Họ đã báo cáo lợi nhuận hình học trung bình 13 %, độ lệch chuẩn hàng năm
  15. của mỗi quỹ 115,6 %, và mối tương quan với thị trường chứng khoán ra công chúng 0,04. Nhưng không một ai trong các nhà nghiên cứu trên xem xét đến sự lựa chọn thiên vị . Có hai công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề này đó nói rõ hơn ở phần dưới đây . 2.2 Mô hình Peng (2001) – phương pháp tái tỉ trọng ( Re-weighting ) 2.2.1 Nội dung công trình Điều đầu tiên cần lưu ý ở bài nghiên cứu này của tác giả là chỉ số vốn mạo hiểm về căn bản cũng chính là danh mục đầu tư vốn mạo hiểm . Bài viết này xây dựng một danh mục vốn mạo hiểm bao gồm 12.946 vòng tài trợ vốn mạo hiểm với 5.643 công ty được đầu tư từ tháng Giêng 1987 đến tháng 12 năm 1999. Tác giả đã cung cấp những số liệu về số vòng tài trợ vốn, vốn chảy vào ra và số lượng của các công ty được đầu tư .Quan trọng hơn, tác giả ước tính các chuỗi dữ liệu thời gian của lợi nhuận và giá trị tài sản ròng của các danh mục đầu tư mạo hiểm. Các phương pháp cơ b ản được sử dụng là phương pháp hồi quy thời điểm bán hàng lặp lại (MM-RSR) và thủ tục tái tỉ trọng.Goetzmann and Peng (2000) và đề xuất phương pháp MM-RSR của Peng (2001). MM-RSR nhằm xây dựng chỉ số lợi nhuận thời kỳ dựa trên việc quan sát lợi nhuận tổng hợp của các khoản đầu tư riêng lẻ. Thủ tục tái tỉ trọng là hợp lý bởi thực tế là thu nhập của danh mục đầu tư luôn luôn bằng với giá trị thu nhập bình quân của các thành phần của nó. Thủ tục này bao gồm ba bước. Bước đầu tiên xây dựng hai chỉ số phụ: một cho các khoản đầu tư hoàn thành thành công (IPO và mua lại), một cho các khoản đầu tư hoàn thành không thành công (Out of business). Cái đầu tiên được gọi là chỉ số phụ tốt, và thứ hai được gọi là chỉ số phụ xấu.Ta sử dụng MM-RSR để khắc phục những dữ liệu bị thiếu sót trong việc xây dựng các chỉ số phụ. Khi xây dựng các chỉ số xấu, tác giả giả định thu nhập liên quan đến các khoản đầu tư không thành công v ì lợi nhuận thực sự không quan sát được.
  16. Rõ ràng, một giả định bi quan dẫn đến ước tính thấp hơn của chỉ số phụ xấu: thu nhập thấp hơn, giá trị tài sản ròng thấp hơn, và tỉ trọng thấp hơn trong các chỉ số đầu tư mạo hiểm. Bởi vì chỉ số vốn mạo hiểm là bình quân gia quyền của các chỉ số phụ, ước tính thu nhập thấp hơn và tỉ trọng thấp hơn của chỉ số phụ xấu có xu hướng bù đắp cho nhau khi lấy trung bình chỉ số tốt và xấu. Trong thực tế, các chỉ số đầu tư mạo hiểm dự kiến là không nhạy cảm với sự lựa chọn của giả định. Trong bước thứ hai, ta ước tính xác suất thành công cho mỗi đầu tư dở dang, sau đó phân phối giá trị của nó vào chỉ số phụ tốt hoặc xấu theo xác suất thành công. Cụ thể, tác giả sử dụng các mô hình đáp ứng định tính - mô hình Logistic and Probit - để xác định các biến giúp dự đoán sự thành công của khoản đầu tư vốn mạo hiểm . Thời gian hoạt động, số lượng vòng tài trợ vốn, và kích thước tương đối của các đợt tài trợ cuối cùng sẽ được dự đoán trước . Sau đó, tác giả sử dụng phương pháp phi tham số để ước tính xác suất thành công cho mỗi đầu tư dở dang và phân phối giá trị của nó vào các chỉ số phụ và giả sử mỗi thành phần đánh giá đúng đi kèm với chỉ số phụ tương ứng. Trong bước cuối cùng, ta ước tính chỉ số vốn mạo hiểm với mức trung bình có trọng số của các chỉ số phụ.Tỉ trọng của mỗi chỉ số phụ tỷ lệ với giá trị tài sản ròng của nó cộng với phần giá trị các khoản đầu tư chưa hoàn thành được phân phối vào các danh mục phụ. Do đó, các chỉ số đầu tư mạo hiểm ước tính đại diện cho cả các khoản đầu tư đã hoàn thành và các khoản đầu tư chưa hoàn thành. Ta sử dụng mô phỏng để chỉ ra rằng các thủ tục tái trọng giảm đáng kể sự thiên vị gây ra bởi dữ liệu bị kiểm duyệt và giúp cải thiện tính chính xác của dự đoán. Trong mô phỏng,tính trung bình, thủ tục tái trọng làm giảm thiên vị khoảng 35% và các bình phương sai số trung bình khoảng 60%. 2.2.2 Xây dựng danh mục , chỉ số đầu tư vốn mạo hiểm 2.2.2.1 Những kí hiệu cần nắm Đầu tiên ta cần rõ một số kí hiệu: i đại diện cho một dự án đầu tư vốn mạo hiểm
  17. Starti là thời gian khi vốn được rót vào và Inflowi là số vốn tương ứng Finishilà thời gian thoát vốn và Payoffi là chi trả tương ứng Ongoing biểu thị cho toàn bộ thời gian từ khi nhận vốn đến khi thoát vốn. Ongoing = {t | Starti≤ t ≤ Finishi}. Valueitđại diện cho giá trị của đầu tư vào cuối thời gian t. Rõ ràng, giá trị ban đầu của đầu tư bằng với số tiền đầu tư Value trị của nó khi thoái vốn bằng chi trả Value =Inflowi và giá = Payoffi và trong thời gian chuyển tiếp thì giá trị là không thể quan sát được. Sự tăng trị giá vốn của đầu tư ở thời điểm t được xác định bởi R với R = Value / Value . và vào, được xác định bởi Inflow và Payoff Hai biến thời gian biến đổi đầu tiên mô tả một danh mục vốn mạo hiểm là dòng tiền ra , chúng bằng với tổng số lượng vốn chảy vào và ra khỏi mỗi đầu tư riêng lẻ. Inflow Inflow {| } = Payoff Payoff {| } = Biến mô tả tiếp theo của một danh mục vốn mạo hiểm là giá trị tài sản ròng của chỉ số vốn mạo hiểm vào cuối giai đoạn t là . Giá trị tài sản ròng của chỉ số ở cuối thời điểm t bằng với tổng của các dòng vốn, giá trị tài sản ròng của tất cả các dự án đang triển khai, và tiền chi trả của dự án hoàn thành trong khoảng thời gian đó. = ∑{ , }
  18. =∑ { , + ∑{ , + ∑{ , } } } + ∑{ , } = + Biến cuối cùng là sự tăng giá trị vốn của danh mục trong khoảng thời gian t được xác định bởi . Nó bằng với giá trị trung bình gia quyền của sự gia tăng giá trị vốn của mỗi dự án đầu tư riêng lẻ đang thực hiện cuối thời điểm t-1. ∑ {, ∈ } =∑ {, ∈ } =∑ { , }(∑ ∈ {, ∈ } ) = ∑{ , ∈ } Ở đây, là tỉ trọng của đầu tư i trong thời gian t. Bốn biến mô tả này có liên quan với nhau.Ví dụ, sự tăng giá trị vốn của danh mục có thể được thể hiện bằng tỷ lệ của giá trị danh mục ở cuối thời điểm t trừ đi dòng tiền chảy vào, chia cho giá trị danh mục vào cuối thời kỳ cuối cùng trừ đi dòng tiền chảy ra . ∑ {, ∈ } =∑ {, ∈ } = 2.2.2.2 Công thức tính toán Như đã nói ở trên , trong bài viết này , tác giả xem chỉ số vốn mạo hiểm về căn bản là một danh mục đầu tư vốn mạo hiểm , vì thế việc xây dựng một danh mục đầu tư vốn mạo hiểm sẽ tạo tiền đề cho việc xây dựng chỉ số vốn mạo hiểm . Tác giả sử dụng bốn biến để mô tả một chỉ số đầu tư vốn mạo hiểm. Hai biến đầu tiên là dòng vốn (vào và ra) của danh mục đầu tư. Biến thứ ba là sự đánh giá về vốn của tất cả các khoản đầu tư đang tồn tại trong danh mục đầu tư. Biến thứ tư là giá trị tài
  19. sản ròng của danh mục đầu tư, bao gồm giá trị của tất cả các dự án –vừa khởi đầu, đang đầu tư, và đã được hoàn tất. Để ước tính chỉ số vốn mạo hiểm : Xây dựng chỉ số phụ tốt Ước tính chỉ số phụ tốt đó bao gồmcáckhoản đầu tư thành công hoàn thành(IPO vàmua lại). Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy thời điểm bán hàng lặp lại (moment repeat-sales regression) để ước tính doanh thu. Việc đánh giá vốn của đầu tư mạo hiểm từ ngày nhận vốn đến ngày thoát vốn cân bằng sản phẩm của doanh thu thời kỳ riêng lẽ. = ∏{ , } (1) Giả sử trong từng thời kỳ , lợi nhuận của một đầu tư tương đương với lợi nhuận danh mục nhân với một sai số độc lập và phân phối giống nhau với kì vọng là 1 . = (2) Thay thế phương trình (2) vào (1): = = . {, } {, } {, } Sau đó, di chuyểncácthành phầnđầu tiên ởphía bên phảisang bêntrái, ta có: ∏{ .∏ = , {, } =1 (3) Phương trình (3) có thể áp dụng cho tất cả các khoản đầu tư trong danh mục. Mẫu đối ứng với các điều kiện thời điểm xác định các ước lượng của lợi nhuận danh mục
  20. ∑{ , .∏ =1 = 1, … . , ∈ } {, (4) Sắp xếp lại phương trình(4), các ước lượng của lợi nhuận danh mục trong khoảng thời gian t là: = ∑{ , .∏ ∈ } {, (5) Các ước tính của các lợi nhuận danh mục trong thời gian t bằng với b ình quân gia quyền của các lợi nhuận trong t của các khoản đầu t ư cá nhân tương ứng. Trongthực tế, nếu giá trị của khoản đầu tư luôn luôn có thể quan sát, cácước lượng về lợi nhuận đúng bằng lợi nhuận của danh mục đầu tư thực tế.Tỷ trọng của một đầu tư mạo hiểm trong danh mục trong khoảng thời gian t tỷ lệ với giá trị của nó v ào cuối t -1. Mặc dù giá trị đó có thể không được quan sát, RSR ( repeat – sales regression )cung cấp một ước tính, đó là: . {, } Do đó, một ước lượng của các tỉ trọng tương ứng là: / . . {, } , {, } Thay thế tỷ trọng ước tínhvàophương trình(5),ta được: = ∑ / ∏{ , {, ∑ / ∏{ , {, (6)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2