intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà nội – VITACO

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

106
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu công ty vận tải và đại lý vận tải hà nội – vitaco', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà nội – VITACO

  1. Luận văn: Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà nội – VITACO  
  2. Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà nội – VITACO PhầnI: Những vấn đề cơ bản về hợp đồng nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. I. Khái quát chung về hợp đồng nhập khẩu. 1.Khái niệm và phân loại hợp đồng nhập khẩu 1.1. Khái niệm: Hợp đồng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên bình đẳng với nhau làm phát sinh quy ền và nghĩa vụ cụ thể. Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá là loại hợp đồng mua bán đặc biệt hay hợp đồng mua bán ngoại thơng là sự thoả thuận giữa các đơng sự có trụ sở kinh doanh ở các nớc khác nhau, theo đó một bên gọi là một bên xuất khẩu ( bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu ( bên mua) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng. 1.2. Phân loại hợp đồng nhập khẩu Từ định nghĩa hợp đồng nhập khẩu ta có thể phân hợp đồng nhập khẩu ra làm 2 loại nh sau: a/.Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp: Là một loại hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, trong đó ngời bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua vợt qua biên giới quốc gia, còn ngời mua có nghĩa vụ trả cho ngời bán một khoản tiền ngang giá trị hàng hoá bằng các phơng thức thanh toán quốc tế. Loại hợp đồngnày thì nhà nhập khẩu những hàng hoá nhằm thoả mãn cho việc kinh doanh của mình trên thị trờng. Nghĩa là họ sẽ nhập khẩu những hàng hoá mà có thể tiêu thụ đợc ở thị trờng trong nớc, có thể đẩy mạnh đợc hoạt động kinh doanh của Công ty họ. Hợp đồng này có thể có hai loại: có hạn nghạch và không có hạn nghạch. - Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá có hạn nghạch: thì khi mu ốn nhập khẩu thì phải xin giấy phép nhập khẩu và hạn nghạch nhập khẩu mới đợc phép nhập khẩu. Nghĩa là Công ty chỉ đợc phép nhập khẩu số lợng hàng hoá theo quy định của Nhà nớc cho phép.
  3. -Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá không có hạn nghạch: Những loại hàng hoá mà Nhà nớc ta không quy định hạn nghạch nhập khẩu thì công ty chỉ xin giấy phép nhập khẩu, nếu nh pháp luật cho phép nhập khẩu thì Công ty phải làm các thủ tục nhập khẩu nh đã quy định, còn về khối lợng hàng hoá thì không hạn chế. b/. Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác: Cũng là hợp đồng nhập khẩu hàng hoá nhng bên hợp đồng đợc sự uỷ thác của bên thứ ba nhập một khối lợng hàng hoá nào đó nhất định tuỳ theo yêu cầu của bên thứ ba. Theo hợp đồng này thì bên nhập khẩu chỉ việc nhập hàng hoá theo yêu cầu bên thứ ba, song việc thì sẽ đợc hởng một khoản tiền nào đó tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên. 2. Tính chất của hợp đồng nhập khẩu Khác với hợp đồng mua bán hàng hoá trong nớc, hợp đồng nhập khẩu có tính chất quốc tế. Tuy nhiên, tính chất này lại đợc luật pháp các nớc cũng nh các Điều ớc quốc tế quy định một cách khác nhau: ã Theo công ớc La Hague – 1964 về mua bán quốc tế động sản hữu hình thì “ Hợp đồng ngoại thơng là hợp đồng đợc ký kết giữa các bên có trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau và hàng hoá đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác hoặc là việc trao đổi ý chí để ký kết hợp đồng giữa các bên đợc lập ở các nớc khác nhau”. Nh vậy, tính quốc tế của công ớc này thể hiện là: - Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng là các bên có trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau. Vấn đề quốc tịch của chủ thể không đợc công ớc đề cập và không coi là yếu tố xác định tính quốc tế của hợp đồng. - Đối tợng của hợp đồng là hàng hoá đợc di chuyển từ nớc này qua nớc khác. - Chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể lập laị ở các nớc khác nhau. ã Theo công ớc Viên – 1980 thì: Hợp đồng nhập khẩu là các bên ký kết hợp đồng có trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau ( điều 1). Nh vậy, công ớc Viên – 1980 đã đơn giản hoá những yếu tố quốc tế của hợp đồng nhập khẩu, ngoại trừ những quan điểm khác biệt, bất đồng trong luật quốc tế giữa các nớc, làm giảm bớt những khó khăn, trở ngại và trong đàm phán ký kết hợp đồng. Việc có trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau dẫn đến việc có thể áp dụng nhiều hệ thống luật pháp khác nhau, nhng trong trờng hợp căn cứ vào quốc tịch thì nếu hai chủ thể có quốc tịch khác nhau lại có trụ sở thơng mại tại một nớc thì việc giải thích yếu tố quốc tế của hợp đồng nhập khẩu là bế tắc. Do vậy, quan điểm về tính quốc tế của hợp đồng xuất nhập khẩu trong công ớc Viên – 1980 mang tính chất bao quát chung và phù hợp với thực tế hiện nay. Theo quan điểm của Việt nam, tại điều 80 Luật Thơng mại thì: “Hợp đồng mua bán hàng hoá với thơng nhân nớc ngoài là hợp đồng mua bán đợc ký kết giữa một bên là thơng nhân Việt nam với một bên là thơng nhân nớc ngoài”. Tại điều 5 khoản 6 cũng quy định: “ Thơng nhân đợc hiểu là các cá nhân, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thơng mại một cách độc lập thờng xuyên”. Nh vậy, để xác định hợp đồng nhập khẩu thì chỉ có một quy định là hợp đồng đợc ký kết với thơng nhân nớc ngoài. Vấn đề đặt ra là: Phải xác định thơng nhân nớc ngoài nh thế nào? Theo Điều 81 khoản 1 – Luật Thơng mại quy định: “ Chủ thể liên nớc ngoài là
  4. thơng nhân và t cách pháp lý của họ đợc xác định căn cứ theo pháp luật mà thơng nhân đó mang quốc tịch” 3. Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu. Từ khái niệm về hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng ngoại thơng thì chúng ta có thể hiểu nó là sự thống nhất về ý chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá có nhân tố nớc ngoài mà thông qua đó thiết lập thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể đó với nhau. Do vậy hợp đồng nhập khẩu có những đặc điểm sau: - Các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các thơng nhân có quốc tịch khác nhau và trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau. - Hàng hoá đối tợng cuả hợp đồng đợc dịch chuyển từ nớc này sang nớc khác hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể đợc thiết lập ở các nớc khác nhau. - Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua ở các nớc khác nhau. - Đồng tiền thanh toán hợp đồng NK phải là ngoại tệ đối với ít nhất là một bên trong quan hệ hợp đồng. - Luật điều chỉnh hợp đồng là luật quốc gia, các điều ớc quốc tế và các tập quán quốc tế khác với thơng mại và hàng hải. 4. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu Một hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng mua bán quốc tế thờng có hai phần: Những điều trình bày ( representation ) và các điều khoản về điều kiện (temr and conditions). 4.1. Phần những điều trình bày ngời ta ghi rõ: a. Số hợp đồng ( Contract No.) b. Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng. c. Tên và địa chỉ của các đơng sự. d. Những định nghĩa dùng trong hợp đồng. e. Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng. Đây có thể là hiệp định chính phủ ký kết ngày tháng........, cũng nh có thể là Nghị định th ký kết giữa Bộ...... nớc.......với Bộ...... nớc.... Chí ít ngời ta cũng nêu ra sự tự nguyện của hai bên khi ký kết hợp đồng. 4.2. Phần các điều khoản và điều kiện của hợp đồng. Trong phần này ngời ta ghi rõ các điều khoản thơng phẩm ( nh tên hàng, số lợng, phẩm chất, bao bì....) các điều khoản tài chính ( nh giá cả và cơ sở của giá cả thanh toán, trả tiền hàng, chứng từ thanh toán...), các điều khoản vận tải ( Nh điều kiện giao hàng, thời gian và địa điểm giao hàng....), các khoản pháp lý ( nh: Luật áp dụng vào hợp đồng, khiếu nại, trờng hợp bất khả kháng, trọng tài....). a. Điều khoản về tên hàng. Nhằm giúp các bên xác định đợc sơ bộ loại hàng cần mua bán trong hợp đồng bằng một số biện pháp nh: Ghi tên hàng bao gồm tên thông thờng, tên thơng mại, tên khoa học ( áp dụng cả cho loại hoá chất, giống cây, vật nuôi...) Ghi tên hàng kèm theo tên địa phơng sản xuất ra nó ( nếu nơi đó ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.).
  5. Ghi tên hàng kèm với quy cách chính. VD: xe tải 25 tấn.... Ghi tên hàng kèm với tên nhà sản xuất ra nó. Ghi tên hàng kèm theo công dụng. b. Điều khoản về phẩm chất. “ Phẩm chất” nói lên mặt chất của hàng hoá mua bán nh tính năng, quy cách, kích thớc, tác dụng.... Nó phải đảm bảo dự định về phẩm chất qua từng thời gian và từng chuyến hàng nhập khẩu. xác định cụ thể phẩm chất của sản phẩm là cơ sở vật chất để xác định cơ sở vật chất, để xác định giá cả và mua đợc hàng đúng theo yêu cầu trong hợp đồng phải nêu rõ phơng pháp xác định phẩm chất, những tiêu chuẩn hàng hoá phải đạt đợc. Một số phơng pháp chủ yếu thờng đợc sử dụng để xác định phẩm chất hàng hoá nh: Mẫu hàng, nhãn hiệu, hàm lợng của chất chính, tiêu chuẩn,bản mô tả sản phẩm... c. Điều khoản về số lợng Là điều khoản quan trọng góp phần xác định rõ đối tợng mua bán và bên liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ đối với đôí tợng mua bán và liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ của bên mua bên bán. Điều khoản này nhằm nói lên mặt “ lợng” của hàng hoá đợc giao dịch, điều khoản này bao gồm các vấn đề đơn vị tính số lợng ( hoặc trọng lợng) của hàng hoá, phơng pháp quy định số lợng và phơng pháp xác định trọng lợng. d. Điều khoản về bao bì: Trong điều khoản về bao bì, các bên giao dịch thờng phải thoả thuận với nhau với những vấn đề yêu cầu về chất lợng của bao bì và giá cả của bao bì. Phơng pháp quy định chất lợng của bao bì: Ngời ta có thể dùng một trong hai phơng pháp sau: Quy định chất lợng bao bì phải phù hợp với một phơng thức vận tải nào đó. VD: “ Bao bì thích hợp với việc vận chuyển đờng sắt”, “ Bao bì vận chuyển đờng biển”... Hai là, quy định cụ thể các yêu cầu về bao bì nh: Yêu cầu về vật liệu làm bao bì, hình thức, kích cỡ, số lớp và cách thức cấu tạo của bao bì, yêu cầu về đai nẹp của bao bì. Phơng thức xác định giá cả của bao bì: Việc tính giá cả của bao bì có thể có những trờng hợp sau: - Giá của bao bì đợc tính vào giá cả của hàng hoá, không tính riêng. - Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng. Giá cả của bao bì đợc tính nh giá cả của hàng hoá. e. Điều khoản về giá cả: Trong hợp đồng nhập khẩu , giá cả cần đợc căn cứ vào tính chất của hàng hoá và tập quán buôn bán mặt hàng đó trên thị trờng quốc tế để xác định rõ đơn vị giá cả: Mức giá: Giá cả trong hợp đồng nhập khẩu thờng là giá quốc tế. Phơng pháp tính giá: Nh giá cố định, giá quy định sau, giá linh hoạt, giá di động. Điều kiện giảm giá: Với mục đích là khuyến khích mua hàng thì có các nguyên nhân giảm giá sau: do trả tiền sớm, giảm giá dịch vụ, giảm giá để đổi hàng cũ để mua hàng mới, giảm giá đối với thiết bị đã dùng rồi, do mua hàng với số lợng lớn.....
  6. Điều kiện cơ sở giao hàng tơng ứng: Trong hợp đồng NK, mức giá bao giờ cũng ghi bên cạnh một điều kiện cơ sở giao hàng nhất định, bởi vì giá cả sẽ khác nhau ở những điều kiện giao hàng khác nhau. f. Điều khoản giao hàng: Nội dung của điều khoản này là sự xác định thời hạn và địa điểm giao hàng, sự xác định phơng thức giao hàng và việc thông báo giao hàng. + Thời hạn giao hàng: Trong buôn bán quốc tế ngời ta có ba kiểu quy định thời hạn giao hàng nh sau: thời hạn giao hàng có định kỳ, thời hạn giao hàng ngay, thời hạn giao hàng không định kỳ. + Địa điểm giao hàng: gồm các bớc sau: - Giao nhận sơ bộ: Là bớc đầu xem xét, xác định ngay tại địa điểm sản xuất hoặc nơi giữ hàng, sự phù hợp về số lợng, chất lợng hàng hoá so với hợp đồng. - Giao nhận về số lợng, chất lợng - Giao nhận cuối cùng: Là sự xác nhận rằng ngời bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. + Thông báo giao hàng: Trớc khi giao hàng, ngời bán sẽ thông báo là hàng hoá đã sẵn sàng để giao ngày hàng đến cảng để giao. Sau giao hàng ngời bán sẽ phải thông báo tình hình đã giao và kết quả củ việc giao hàng đó. h. Điều khoản thanh toán: Trong việc thanh toán tiền hàng đợc mua hoặc bán các bên thờng phải xác định những vấn đề đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phơng thức trả tiền và các điều kiện đảm bảo hối đoái. + Đồng tiền thanh toán: Có thể là của nớc xuất khẩu hoặc nớc nhập khẩu hoặc bằng đồng tiền của nớc thứ ba. Đồng tiền thanh toán có thể trùng hợp với đồng tiền tính giá và cũng có thể không trùng hợp với đồng tiền tính giá và cũng có thể không trùng hợp, lúc này phải quy định mức tỷ giá quy đổi. + Thời hạn thanh toán: Là thời hạn thoả thuận để trả tiền trớc, trả tiền ngay hoặc trả tiền sau. + Phơng thức trả tiền: Có nhiều phơng thức trả tiền trong buôn bán quốc tế. Nhng mấy phơng thức sau đây phổ biến nhất thờng đợc áp dụng trong quan hệ mau bán quốc tế: - Phơng thức trả tiền mặt ( cash payment ). - Phơng thức chuyển tiền ( Transfer ) - Phơng thức nhờ thu . - Phơng thức tín dụng chứng từ ( L/C ) Điều kiện đảm bảo hối đoái: Trong giai đoạn hiện nay, các đồng tiền trên thế giới thờng sụt giá hoặc tăng giá. Để tránh những tổn thất có thể xảy ra, các bên giao dịch có thể thoả thuận những điều kiện đảm bảo hối đoái. Đó có thể là điều kiện đảm bảo vững vàng hoặc điều kiện đảm bảo ngoại hối. i. Điều khoản về khiếu nại. Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất hoặc thiệt hại mà bên kia đã gây ra, hoặc về những sự vi phạm đều đã đợc cam kết giữa hai bên.
  7. Nội dung có bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các vấn đề sau: - Thể thức khiếu nại: Khiếu nại phải làm bằng văn bản ghi rõ tên hàng, số lợng, trọng lợng hàng hoá bị khiếu nại, địa điểm mau hàng, lý do khiếu nại, yêu cầu cụ thể của ngời mua về việc giải quyết khiếu nại. - Thời hạn khiếu nại: đợc quy định phụ thuộc trong hợp đồng. - Quyền hạn và nghĩa vụ các bên liên quan. Cách thức giải quyết khiếu nại: Có nhiều cách thức giải quyết nh giao tiếp những hàng háo bị thiếu hụt, sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thay thế những hàng hoá bị khiếu nại, triết một số khấu trừ một số tiền nhất định về hàng hoá bị khiếu nại. k. Điều khoản về bảo hành. Ngời bán phải cam kết trong thời gian bảo hành hàng hoá sẽ đảm bảo các tiêu chuẩn chất lợng đặc điểm kỹ thuật phù hợp với điều kiện. Ngời mua phải tuân thủ nghiêm chỉnh theo sự hớng dẫn của ngời bán về sử dụng và bảo dỡng. Nếu trong giai đoạn đó, ngời mua phát hiện thấy khuyết tật của hàng hoá thì ngời bán phải sửa chữa miễn phí hoặc giảm giá hoặc giao hàng thay thế. l. Điều khoản về trờng hợp miễn trách. Trong giao dịch trên thị trờng thế giới, ngời ta thờng quy định những trờng hợp nếu xảy ra bên đơng sự đợc hoàn toàn hoặc trong chừng mực nào đó, mi ễn hay thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng. Theo văn bản số 421 của Phòng Thơng mại Quốc tế, một bên đợc mi ễn trách nhiệm về việc không thực hiện toàn bộ hay một phần nghĩa vụ của mình, nếu bên đó chứng minh đợc rằng: - Việc không thực hiện đợc nghĩa vụ là do một trở ngại ngoài sự kiểm soát của bên đó. - Bên đó đã không thể lờng trớc một cách hợp lý đợc trở ngại đó. - Bên đó không thể tránh hoặc khắc phục một cách hợp lý đợc trở ngại đó. l. Điều khoản về trọng tài: Khi các bên giao dịch thoả thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì họ phải xác định một loại hình trọng tài. Một là trọng tài quy chế ( Initutionnal arbitration ); Hai là trọng tài vụ việc ( ad hoc ). Các bên cũng phải quy định rõ ai sẽ làm trọng tài , nếu trong trờng hợp không tự hoà giải đợc. Tuy nhiên, việc lựa chọn trọng tài phải cân nhất thời gian, chi phí tố tụng và điều quan trọng là luật áp dụng phải phù hợp với hình thức giải quyết tranh chấp lựa chọn. m. Điều khoản về vận tải. Trong điều khoản về vận tải của các hợp đồng, ngời ta thờng nêu lên những vấn đề sau: Quy địnhvề con tàu chở hàng: Nh phải có khả năng đi biển, phải đợc xếp loại A theo đăng kiểm của LLoyd’s, hoặc tàu phải dới 15 sử dụng.... Quy định về nớc bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thởng phạt bốc dỡ. Quy định về điều kiện để đạt “ Thông báo sẵn sàng bốc dỡ nh: Wibon, wipon, wifpon, wiccon....”
  8. Ngoài những điều kiện trên đây, trong quá trình giao dịch tuỳ tình hình cụ thể, các bên có thể đề ra những điều kiện khác nh: Điều kiện cấm chuyển bán, điều kiện về quyền lựa chọn.... II.Khía cạnh pháp lý của việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập nhẩu. 1. Ký kết hợp đồng nhập khẩu ( NK) 1.1. Khả năng để phát sinh một hợp đồng nhập khẩu. Một hợp đồng nhập khẩu trong giao dịch buôn bán ( bỏ qua hàng tặng và các vấn đề khác) chỉ đơn giản là một bên đa ra lời chào hàng và bên kia chấp nhận lời chào hàng ấy. Chào hàng làm phát sinh trách nhiệm ngay khi nó rời tay bên chào hàng đồng thời nó cũng có thể huỷ ngang bất cứ lúc nào trớc khi đợc chấp nhận. Đặt hàng là một lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua. trong đơn đặt hàng, ngời mua liệt kê với ngời bán cụ thể với các loại hàng hoá mà mình định mua, cùng các nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng đối với một lời chào hàng cố định. Khi ngời bán xác định ( bằng văn bản) đơn đặt hàng của ngời mua thì cũng phát sinh một hợp đồng. Trong trờng hợp này, hợp đồng đợc thể hiện bằng hai văn bản là đơn đặt hàng của ngời mua và văn bản xác nhận của ngời bán. Nh vậy, khi một lời chào hàng hoặc đặt hàng đợc chấp nhận vô điều kiện bằng văn bản thì khả năng ký kết một hợp đồng là có thực và các bên sẽ chuẩn bị tiến hành cho một hợp đồng cụ thể hơn. 1.2. Điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng nhập khẩu theo pháp luật Việt nam. Khi đàm phán ký kết hợp đồng, các nhà đàm phán quốc tế thông thờng chỉ hiểu biết về luật của nớc mình nhng ít khi biết tới luật của nớc khác. Điều này thực sự nguy hiểm nh có thể ký kết một hợp đồng không có giá trị pháp lý hoặc chứa đầy các rủi ro đợc tính trớc mà bên kia không ngờ tới. Theo các điều luật, giá trị của một hợp đồng phụ thuộc vào một điều kiện nhất định liên quan đến: Các bên tham gia ký kết, địa vị pháp lý của các bên, sự thoả thuận giữa các bên về các nghĩa vụ. Theo luật dân sự Việt nam, điều kiện để một hợp đồng có hiệu lực gồm 4 nội dung sau: + Chủ thể phải hợp pháp: có nghĩa là phải tuân thủ các điều kiện do luật pháp Việt nam quy định ( Nêu ở phần hợp đồng nhập khẩu). + Hình thức phải hợp pháp: Hợp đồng nhập khẩu phải đợc ký kết bằng hình thức văn bản mới có hiệu lực và mọi sửa đổi bổ sung cũng phải đợc làm bằng văn bản. Mọi hình thức sửa đổi bằng miệng đều không có giá trị pháp lý. + Nội dung phải hợp pháp: Tính hợp pháp của hợp đồng. - Thứ nhất: hợp đồng phải có các điềukhoản chủ yếu. Tại điều 50 – Luật Thuơng mại Việt nam thì nội dung của hợp đồng bao gồm 6 điều khoản chủ yếu sau: Tên hàng, số
  9. lợng, quy cách, phẩm chất, thời hạn,và địa điểm giao hàng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, phơng thức thanh toán và chứng từ giao hàng. - Thứ hai: Ngoài những điều khoản chủ yếu nêu trên, bất kỳ một đièu khoản nào đa vào hợp đồng thì gọi là điều khoản thông thờng nh bao bì, mẫu cách, giám định chế tài, tranh chấp, bảo hành.... + Hợp đồng phải đợc ký kết trên cơ sở tự nguyện: Nguyên tắc này cho phép các bên đợc hoàn toàn tự do thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong khuôn khổ pháp luật và loại bỏ tất cả các hợp đồng đợc ký kết trên cơ sở dùng bạo lực, do bị đe doạ, bị lừa đảo hoặc do sự nhầm lẫn. 1.3. Thủ tục ký kết hợp đồng nhập khẩu ã Về hình thức ký kết: Có hai loại hình thức ký kết hợp đồng là: + Trực tiếp gặp gỡ đàm phán: Nếu các bên thống nhất hoàn toàn về các vấn đề đã nêu ra trong quá trình đàm phán trực tiếp và cùng ký vào bản dự thảo hợp đồng thì hợp đồng đợc coi nh là ký kết từ lúc các bên cùng ký vào hợp đồng. +Ký kết gián tiếp: Những hợp đồng đợc ký với những khách hàng mà không có điều kiện gặp gỡ, trực tiếp đàm phán thì hợp đồng phải đợc ký bằng cách trao đổi ký kết hợp đồng thông qua việc gửi chào hàng hoặc đặt hàng. Loại hợp đồng này thờng trải qua hai giai đoạn: 1. Giai đoạn đề nghị ký hợp đồng: trong giai đoạn này, ngời đề nghị ký kết hợp đồng chú ý các điều kiện có hiệu lực của đơn đề nghị ký hợp đồng, thời hạn có hiệu lực và điều kiện huỷ bỏ đơn đề nghị ký hợp đồng. 2. Giai đoạn chấp nhận: Việc chấp thuận cũng phải tuân thủ một số quy định nh: Chấp thuận dứt khoát vô điều kiện đề nghị ký kết hợp dồng, thì hợp đồng đợc coi là đã ký kết. Nếu bổ sung sửa đổi một số điểm trong đơn đề nghị thì về mặt pháp lý họ đã từ chối việc ký kết và đa ra một lời chào từ chối. Còn nếu ngời đề nghị chấp nhận mọi sửa đổi bổ xung của phía bên kia thì lúc đó hợp đồng mới tiếp tục đợc coi là ký kết. ã Ngời ký kết: Ngời đứng tên tham gia ký kết hợp đồng phải là ngời có chức năng thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu là hợp đồng đợc ký kết giữa các pháp nhân thì luật pháp sẽ quy định ai là ngời có thẩm quyền ký hợp đồng. Thông thờng theo luật định thì Tổng Giám Đốc, Giám đốc, Chủ tịch hãng tập đoàn là những ngời đại diện cho Công ty ký kết hợp đồng. Nếu là hợp đồng đợc ký kết giữa các cá nhân, doanh nghi ệp t nhân với nhau thì thẩm quyền ký kết sẽ thuộc về ngời chủ doanh nghiệp đó. Ngoài ra còn có những ngời đại diện theo luật định uỷ quyền. Việc uỷ quyền đợc thực hiện trên giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng uỷ thác. 1.4. Thủ tục đăng ký hợp đồng nhập khẩu ( NK ). Mặc dù các doanh nghiệp kinh doanh XNK có quyền chủ động và chịu trách nhiệm chính trong việc giao dịch ký kết và thực hiện hợp đồng, nhng Bộ Thơng mại vẫn có quyền kiểm tra giám sát và có trách nhiệm hớng dẫn việc giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng.
  10. Theo Điều 9 Quy định 299/TMDL: chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày ký hợp đồng XNK các doanh nghiệp phải gửi một bản chính ( Nếu bản sao phải có công chứng), về Bộ Thơng mại: Sau 7 ngày kể từ ngày nhận hợp đồng, nếu phòng cấp giấy phép của Bộ thơng mại không có ý kiến gì khác, thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu đợc nhận giấy phép nhập khẩu . Tuy nhiên thời gian gần đây, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cờng XNK hàng hoá từng chuyến 2. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu ( NK) 2.2.1. Nguyên tắc chấp hành hợp đồng nhập khẩu. Nguyên tắc chấp hành hợp đồng: Đó là những t tởng chỉ đạo có tính bắt buộc các bên phải tuân thủ hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Luật pháp các nớc đều quy định rằng cũng nh với hợp đồng dân sự, hợp đồng ngoại thơng nói chung và nhập khẩu nói riêng phải chấp hành 3 nguyên tắc sau: - Nguyên tắc chấp hành hiện thực và thực hiện đúng về mặt đối tợng, không đợc thay thế việc thực hiện đó bằng việc đa một khoản tiền nhất định hoặc dới một hình khác, - Nguyên tắc chấp hành đúng: tức là thực hiện tất cả các điều khoản đã cam kết.Mọi quy định trong hợp đồng đều phải thực hiện đúng và đầy đủ. - Nguyên tắc chấp hành trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi: Các bên có nghiã vụ hợp tác chặt chẽ, thờng xuyên và theo dõi giúp đỡ lẫn nhau để thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh cam kết, cùng nhau khắc phục khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng ngay cả khi có tranh chấp xảy ra. Nếu một trong hai bên không tuân thủ 1 trong 3 nguyên tắc nói trên thì sẽ bị coi là vi phạm hợp đồng và chịu trách nhiệm với bên kia. 2.2 Trình tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu ( NK ) Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu công việc sau: * Bớc 1: Xin giấy phép nhập khẩu: Giấy phép nhập khẩu là một tiêu đề quan trọng trong mỗi chuyến hàng nhập khẩu . Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu ở mỗi nớc là khác nhau. ở Việt nam, hàng năm hoặc 6 tháng một lần Bộ Thơng mại công bố danh mục hàng cấm nhập khẩu , hàng nhập khẩu theo hạn nghạch. Khi xin giấy phép nhập khẩu doanh nghiệp cần xuất trình giấy tờ sau: hợp đồng, phiếu hạn nghạch,( nếu hàng thuộc diện quản lý, hàng hạn nghạch), hợp đồng uỷ thác nhập khẩu ( nếu đó là trờng hợp nhập khẩu uỷ thác) Việc cấp giấy phép nhập khẩu do Bộ thơng mại ( hàng mậu dịch) và Tổng cục Hải quan( hàng phi mậu dịch) cấp . * Bớc 2: Mở thực hiện tín dụng-L/C ( nếu thanh toán bằng L/C) Khi hợp đồng NK quy định tiền hàng thanh toán bằng L/C, một trong các công việc đầu tiên mà bên nhập khẩu phải làm để thực hiện hợp đồng đó là việc mở L/C. Thời gian mở L/C, nếu hợp đồng không quy định thì phụ thuộc vào thời gian giao hàng, thờng thì mở trong khoảng 20 - 25 ngày trớc khi đến thời hạn giao hàng. Căn cứ để mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở L/C công ty dựa vào căn cứ này để điền vào một mẫu gọi là” Giấy xin mở tín dụng khoản NK”. * Bớc 3: Thuê tàu lu cớc.
  11. Trong quá trình thực hiên hợp đồng nhập khẩu, việc thuê tàu trở hàng đợc tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau đây: Những điều khoản của hợp đồng NK, đặc điểm của hàng mua và điều kiện vận tải. Chẳng hạn điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng nhập khẩu là FOB ( cảng đi) thì chủ hàng nhập khẩu phải thuê tàu biển để chở hàng. * Bớc 4: Mua bảo hiểm Hàng hoá chuyên chở trên biển thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì vậy để giảm bớt đợc tổn thất khi xảy ra sự cố thì các chủ hàng thờng mua bảo hiểm. Và có 3 điều kiện bảo hiểm chính sau: bảo hiểm mọi rủi ro ( điều kiện bên A), bảo hiểm có tổn thất riêng ( điều kiện bên B) và bảo hiểm mi ễn tổn thất riêng (điều kiện C). Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau: Điều khoản hợp đồng. - - Tính chất hàng hóa - Tính chất bao bì và phơng pháp xếp hàng - Loại tàu chuyên chở * Bớc 5: Làm thủ tục hải quan Theo nghị định 200/ CP ngày 31/12/1973 “ Cơ quan vận tải ( ga, cảng) có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá NK trên các phơng tiện vận tải từ nớc ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lu kho lu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của Tổng công ty đã nhập ở đó”. Do đó, đơn vị kinh doanh NK phải trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị nhập uỷ thác giao nhận. * Bớc 7: Kiểm tra hàng hoá NK Công ty sau khi nhận hàng hoá phải kiểm tra hàng hoá: Kiểm tra chất lợng, số lợng, khối lợng.. Nếu không thấy hợp lý nh trong hợp đồng NK có quyền yêu cầu bên nhập khẩu đền bù thiệt hại hoặc giao lại lô hàng khác.. * Bớc 8: thanh toán tiền hàng Sau khi nhận hàng hóa nhập khẩu , kiểm tra không sai sót gì, thì bên nhập khẩu sẽ phải thanh toán tiền hàng nhập khẩu nh đã thoả thuận trong hợp đồng. Có nhiều phơng thức thanh toán tiền hàng, tuùy thuộc vào từng hợp đồng nhập khẩu quy định mà thanh toán cho hợp lý. Thực tế thì có các loại thanh toán chủ yếu sau: Thanh toán bằng th tín dụng, thanh toán bằng phơng thức nhờ thu, điện chuyển tiền.. * Bớc 9: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng XNK phát hiện thấy rằng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, bị thiếu hụt, mất mát thì lập hồ sơ khiếu nại để khỏi lỡ thời gian khiếu nại. Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng hai bên có thể kiện nhau tại Hội đồng trọng taì ( nếu có thoả thuận của trọng tài) hoặc tại Toà án. 3. Trách nhi ệm do vi phạm hợp đồng nhập khẩu 3.1. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm Những vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ có tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh cuả 2 bên. Tuy nhiên, không phải mọi vi phạm cấu thành trách nhiệm, chỉ những vi phạm đợc cấu thành với 4 yếu tố sau:
  12. Thứ nhất: Ngời thụ trái ( bên có nghĩa vụ) có hành vi vi phạm hợp đồng, thể hiện ở việc không thực hiện hoặc không thực hiện tốt hợp đồng. Tuy nhiên trái chủ ( bên có quyền) phải chứng minh về hành vi trái pháp luật của ngời thụ trái. Thứ hai: Thụ trái có lỗi. Lỗi của thụ trái có lỗi khi vi phạm hợp đồng nhập khẩu thờng là lỗi suy đoán. Điều này có nghĩa là pháp luật dựa vào nguyên tắc “ suy đoán lỗi” để quy trách nhiệm chứ không dựa vào lỗi cố hay vô ý. Thứ ba: Trái chủ có thiệt hại về tài sản. Đây có thể là thiệt hại vô hình hoặc hữu hình nh nhà cửa, uy tín kinh doanh.. nhng phải tính chất thực tế, nghĩa là phải tính toán đợc một cách cụ thể và phải có bằng chứng nếu trái chủ muốn đòi bồi thờng. Thứ t: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của ngời thụ trái với thiệt hại thực tế mà trái chủ phải gánh chịu, có nghĩa là hành vi trái pháp luật phải là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả của thiệt hại đó. 3.2. Căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng NK Khi vi phạm hợp đồng nhập khẩu, thụ trái sẽ đợc mi ễn trách nhiệm nếu chứng minh họ gặp đợc một trong các căn cứ mi ễn trách sau: - Lỗi của trái chủ - Lỗi của bên thứ ba - Gặp trờng hợp bất ngờ - Gặp trờng hợp bất khả kháng Trong bốn căn cứ trên, bất khả kháng là trờng hợp hay gặp nhất trong buôn bán quốc tế nh thiệt hại do không lờng trớc đợc, do không vợt qua đợc, do xảy ra bên ngoài và độc lập với các bên. Vì luật pháp các nớc quy định về bất khả kháng là khác nhau nên khi ký hợp đồng ngời ta phải liệt kê một cách cụ thể các trờng hợp coi là bất khả kháng, đồng thời ngời thụ trái phải trực tiếp báo cho bên kia toàn bộ sự việc từ lúc khởi đầu cho đến lúc kết thúc bằng một văn bản. 3.3. Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nhập khẩu Khi vi phạm hợp đồng nhập khẩu, thụ trái phải chịu trách nhiệm dân sự này đợc thể hiện thông qua 4 loại chế tài sau: * Chế tài phạt: Phạt là một hình thức trách nhiệm, một loại chế tài đợc áp dụng phổ biến đối với vi phạm hợp đồng ngoại thơng. Luật pháp các nớc đều cho phép trái chủ có quyền yêu cầu thụ trái trả một khoản tiền phạt nhất định do vi phạm hợp đồng nếu nh trong hợp đồng hoặc các văn bản có liên quan, có mức quy định mức phạt và sau khi đã nộp tiền phạt rồi thì không phải bồi thờng thiệt hại nữa, trừ nhứng trờng hợp cá biệt đã quy định cụ thể. Có hai loại phạt là phạt bội ớc và phạt vạ: Phạt bội ớc: Là bên thụ trái phải nộp số tiền nhất định và sau khi nộp phạt thì không phải thực hiện hợp đồng nữa. Phạt vạ ( phạt chậm thực hiện hợp đồng) là phải nộp một số tiền nhất định, trong trờng hợp thực hiện không đúng hợp đồng. Công ớc Viên - 1980 về hợp đồng mua bán ngoại thơng không quy định chế tài phạt vạ. Nh vậy, chế tài phạt vạ thờng chỉ áp dụng cho những trờng hợp vi phạm cụ thể đã đợc quy định trong hợp đồng hay trong các điều ớc quốc tế có liên quan hoặc có luật thực chất đợc áp dụng cho hợp đồng. Tuy nhiên có
  13. những trờng hợp vi phạm phải áp dụng đồng thời cả hai chế tài thực hiện thực sự và chế tài phạt. VD: Khi giao hàng chậm thì ngời bán vừa phải thực hiện vừa phải nộp phạt giao chậm. * Chế tài bồi thờng thiệt hại. Nếu các bên không ấn định mức phạt trong hợp đồng thì khi vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho trái chủ sẽ phải bồi thờng số thiệt hại đó. Có hai loại bồi thờng: Bồi thờng có tính chất đền bù: Bên vi phạm phải đền bù lại số thiệt hại mà bên bị thiệt hại phải gánh chịu. VD: Giao hàng kém phẩm chất, giao sai địa điểm, giao hàng có bao bì xấu.. Bồi thờng theo thời gian: Số tiền thiệt hại phải bồi thờng tỷ lệ với thời gian vi phạm hợp đồng. VD: Trả tiền chậm, giao chậm tài liệu.. Hình thức này đợc áp dụng phổ biến khi mà hợp dồng không quy định điều khoản phạt chậm thực hiện nghĩa vụ. Bồi thờng thiệt hại đợc tiến hành theo nguyên tắc bồi thờng toàn bộ thiệt hại bao gồm: Giá trị giảm sút tài sản, chi phí phải trả thêm, các khoản lợi không đợc hởng nhng có thể dự tính và chứng minh đợc. Ngoài ra không bồi thờng thiệt hại gián tiếp và thiệt hại xã hội, đột xuất mà khi ký kết hợp đồng không thể lờng đợc. * Chế tài thực hiện thực sự: Chế tài này đợc áp dụng khi giải quyết các tranh chấp về việc không giao hàng, giao thiếu hàng, hàng có phẩm chất xấu, khi ngời mua không trả tiền hàng.. Khi có những vi phạm này, bên vi phạm vẫn phải thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng. Điều này có nghĩa là nếu ngời bán không giao hàng, ngời mua có quyền buộc ngời bán thực hiện thực sự giao hàng bằng chính số hàng dự kiến. Nếu không có hàng thì ngời bán phải mua hàng khác với cùng phẩm chất để giao và tự trả chi phí. Khi bên bị vi phạm đòi bên vi phạm thực hiện thực sự mà không đợc thoả mãn, thì họ có quyền kiện ra toà án để buộc bên vi phạm phải thực hiện. Chế tài này có thể áp dụng đồng thời với chế tài phạt. * Chế tài huỷ hợp đồng. Chế tài này đợc coi là nặng nhất đối với ngời bị vi phạm hợp đồng. Điều kiện để áp dụng chế tài này không giống nhau ở các nớc khác. Theo công ớc Viên - 1980 thì việc huỷ hợp đồng chỉ đợc áp dụng khi không giao hàng hoặc không trả tiền trong thời gian đã gia hạn thêm hoặc khi vi phạm một cách cơ bản hợp đồng đã đợc ký kết. Để cho việc hủy hợp đồng có hiệu lực thì bên vi phạm hợp đồng phải sẵn sàng làm mọi nghĩa vụ cuả mình và thông báo cho phía bên kia biết quyết định huỷ hợp đồng của mình. Trờng hợp đã nhận hàng thì các bên tự phải thơng lợng giải quyết với nhau hoặc nhờ trọng tài giải quyết. Việc huỷ hợp đồng sẽ mang lại hậu quả pháp lý nh: hai bên đợc giải phóng khỏi các nghĩa vụ hợp đồng, nếu phần nào của hợp đồng đã đợc thực hiện thì có quyền yêu cầu phía bên kia hoàn chi phí lại. Nếu hai bên có cùng nghĩa vụ bồi hoàn thì nghĩa vụ đó phải đợc thực hiện song song.
  14. Bên có lỗi trong việc vi phạm hợp đồng sẽ phải bồi thờng nếu gây thiệt hại cho bên kia. 4. Giải quyết tranh chấp trong buôn bán quốc tế I.1. Khái niệm và giải quy ết tranh chấp: Là việc điều chỉnh những bất đồng xung đột dựa trên những căn cứ cụ thể và việc sử dụng những phơng thức khác nhau để hoà giải các bên lựa chọn. Các bên và đại diện pháp lý của họ khi đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu phải chú ý lờng trớc các tranh chấp có thể xảy ra, để lựa chọn điều khoản về tranh chấp đa vào hợp đồng giảm chi phí khi giải quyết các tranh chấp phát sinh sau này. 4.2. Các phơng thức giải quyết tranh chấp Việc giải quyết tranh chấp là nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các bên vàphụ thuộc vào một số vấn đề nh: Mục tiêu cần đạt đợc bản chất của tranh chấp, mối quan hệ giữa các bên, chi phí và thời gian giải quyết tranh chấp và đặc biệt là đảm bảo giữ gìn mối quan hệ lâu dài giữa các bên. Thông thờng có các phơng thức giải quyết tranh chấp sau: + Thơng lợng trực tiếp: Trong đại số các trờng hợp, khi bắt đầu phát sinh tranh chấp, các bên nhanh chóng và tự nguyện liên hệ, gặp gỡ nhau để thơng lợng nhằm tháo gỡ những bất đồng và giữ gìn mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp giữa họ. Nếu việc thơng lợng thành công thì các bên phải tuân thủ thực hiện, còn nếu không thì phải nhờ trọng tài giải quyết. + Hoà giải các tranh chấp. Đây là phơng thức đợc nhiều nhà kinh doanh nghiên cứu sử dụng, đợc pháp luật của nhiều nớc đề cập tới. Việc hoà giải phải đợc dựa trên một số nguyên tắc sau: Sự tự nguyên của các bên, sự khách quan, sự công bằng, hợp lý, sự tôn trọng các tập quán thơng mại quốc tế, đảm bảo bí mật tài liệu, chứng cứ của các bên trong hoà giải. + Thủ tục hoà giải. Đây là phơng thức giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn. Trọng tài sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ sẽ đa ra quyết định có tính bắt buộc đối với các bên tham gia tranh chấp. Phán quyết này đợc luật pháp quốc gia cũng nh quốc tế công nhận, cho dù nó kết quả của sự thoả thuận có tính chất riêng t hay do một hội đồng trọng tài ban hành ( kể cả hội đồng đó không còn tồn tại sau phán quyết). Nếu bên nào không thực hiện phán quyết này thì sẽ bị cỡng chế thi hành đúng theo trình tự t pháp. Do đợc lập cùng với các điều khoản khác nên ngay cả khi hợp đồng chính đã kết thúc hoặc vộ hiệu, thì cũng không làm điều khoản trọng tài vô hiệu một cách tơng ứng. + Thủ tục t pháp toà án. Việc giải quyết tranh chấp theo phơng thức này đợc thực hiện tại chính toà án của một nớc nào đó. Do tố tụng t pháp ở từng nớc là khác nhau nhng lại mang một số nét chung đã tạo nên u thế và nhợc điểm của từng phơng thức này. Tuy nhiên, vấn đề phức là cần xác định đợc toà án đợc chọn, hiệu lực thi hành án ở các nớc liên quan, tính khách quan của Toà án đối với nớc ngoài tham gia tố tụng, thời gian và chi phí tố tụng. Nếu các bên không thoả thuận về luật nớc nào để giải quyết tranh chấp thì thẩm phán sẽ áp dụng nguyên tắc xung đột pháp luật áp dụng cho hợp đồng. Việc giải quyết theo thủ tục theo Toà án là mang tính quyền lực Nhà nớc; Bản án đợc cỡng chế thi hành và có tính dứt điểm trên quốc gia đó. 5. Luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu.
  15. Do có yếu tố nớc ngoài, hợp đồng NK có nguồn luật điều chỉnh phức tạp hơn nhiều so với hợp đồng mua bán trong nớc. Tính phức tạp này có thể mô tả bằng sơ đồ giản lợc sau: Điều ớc quỗc tế
  16. Tuy nhiên, để hợp đồng NK có hiệu lực thì trớc hết nó phải tuân thủ pháp luật quốc gia mà các chủ thể mang quốc tịch. Theo điều 3 – Luật thơng mại Việt nam “ Các hoạt động thơng mại và các quy định pháp luật khác có liên quan” Cũng theo luật Thơng mại, các bên trong hợp đồng có thể áp dụng điều ớc quốc tế, pháp luật nớc ngoài và tập quán quốc tế trong hoạt động Thơng mại và các trờng hợp: Điều ớc quốc tế nà Nhà nớc Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của luật Thơng mại Việt nam thì các bên trong hợp đồng áp dụng quy định của điều ớc quốc tế. Các bên có thoả thuận áp dụng luật nớc ngoài nếu không trái với pháp luật Việt nam, trong trờng hợp điều ớc quốc tế mà Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định áp dụng luật nớc ngoài. Các bên có thể thoả thuận áp dụng tập quán Thơng mại quốc tế nếu nó không trái với pháp luật Việt nam. Nh vậy, trong mua bán quốc tế các bên hoàn toàn có quyền tự do thoả thuận nguồn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng của mình. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là các bên nên chọn nguồn luật nào sao cho phù hợp mà vẫn đảm bảo đợc quyền lợi của mình. 5.1 Luật quốc gia. Luật quốc gia trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng NK khi đó nó đợc các chủ thể hợp đồng thoả thuận chọn, nhằm bor xung những thiếu sót của hợp đồng. Luật quốc gia của một nớc sẽ đợc lựa chọn để áp dụng cho hợp đồng nhập khẩu khi: + Các bên đã thoả thuận trong hợp đồng. + Các bên thoả thuận lựa chọn áp dụng cho hợp đồng sau khi hợp đồng NK đã đợc ký kết. Trờng hợp này thờng đợc sử dụng cho hợp đồng sau khi trong hợp đồng ký kết trớc đó vì lý do nào đó không có điều khoản áp dụng. mặc dù lúc này thờng là tranh chấp xảy ra, nhng các bên vẫn còn có thể đàm phán với nhau để lựa chọn luật nào đó để giải quyết. + Khi luật đó đã đợc quy định trong điều ớc quốc tế hữu quan. Có nghĩa là trong các điều ớc quốc tế mà nớc đó tham gia ký kết hoặc thừa nhận có quy địnhvề điều khoản luật áp dụng cho hợp đồng XNK thì các điều khoản đó đơng nhiên đợc áp dụng. Trên thực tế, việc lựa chọn luật nớc nào phụ thuộc vào quá trình đàm phán, thế lực của ngời đàm phán và đặc biệt là sự hiểu biết của mỗi bên của luật pháp nớc mình và nớc bạn. 5.2 Điều ớc quốc tế. Khi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhập khẩu liên quan đến vấn đề nhng không đợc quy định hoặc quy định không đầy đủ trong trờng hợp đồng, các bên có thể dựa vào các điều quy ớc quốc tế và ngoại thơng.
  17. Đối với những điều ớc quốc tế mà Việt nam không ký, cha ký hoặc không thừa nhận thì không có giá trị bắt buộc đối với chủ thể Việt nam trong hợp đồng nhập khẩu chúng chỉ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu , nếu các bên thoả thuận dẫn tới trong hợp đồng. Nếu trong điều ớc quốc tế về ngoại thơng có những quy định khác với pháp luật Việt Nam ( mà Việt Nam cha tham gia ký kết hoặc công nhận) thì có quyền bảo lu, tức là chỉ áp dụng từng chơng, mục của công ớc nếu không trái với pháp luật Việt nam. 5.3. Tập quán thơng mại quốc tế Tập quán thơng mại quốc tế là những thói quen phổ biến đợc nhiều nớc áp dụng và công nhận rộng rãi. Thông thờng, các tập quán thơng mại quốc tế đợc chia làm 3 nhóm: - Tập quán có tính chất nguyên tắc: Là những tập quán cơ bản bao trùm đợc hình thành trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và bình đẳng giữa các quốc gia. - Tập quán thơng mại quốc tế chung: Là các tập quán thơng mại đợc nhiều nớc công nhận và áp dụng ở nhiều nơi, nhiều khu vực. VD: Các điều kiện thơng mại quốc tế do phòng thơng mại quốc tế tập hợp và soạn thảo ( gọi tắt là incoterm). Trong đó quy định các điều kiện thơng mại khác nhau nh FOB, CIP, CIF.... đợc rất nhiều nớc trên thế giới thừa nhận và áp dụng. - Tập quán thơng mại khu vực: Là các tập quán thơngmại quốc tế chỉ đợc áp dụng ở từng nớc, từng khu vực hoặc từng cảng. Tập quán thơng mại quốc tế sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu khi: + Chính hợp đồng có quy định. + Các điều ớc quốc tế liên quan đến quy định. Không có hoặc có nhng không đầy đủ về vấn đề tranh chấp, vấn đề cần đợc điều chỉnh. Cần chú ý rằng: do tập quán thơng mại quốc tế có nhiều loại nên khi sử dụng cần ghi rõ họ tên, nguồn để tránh sự nhầm lẫn. 5.4 án lệ và các nghị định. Đối với các nớc trong khối luật chung Anh – Mỹ thực tiễn t pháp có vị trí rất quan trọng vì mỗi khi xẩy ra tranh chấp các bên thờng viện dẫn các bản án trớc đây coi là mẫu mực làm căn cứ để xét xử vụ mới. Chính vì vậy, trong giao dịch buôn bán với các nớc t bản cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của án lệ và chấp nhận theo đúng tinh thần pháp luật. án lệ thờng đợc áp dụng đối với các trờng hợp: + Khi các bên thoả thuận trong hợp đồng sẽ áp dụng án lệ và phải quy định đối với từng trờng hợp cụ thể. + Nếu trung tâm trọng tài đợc lựa chọn theo thoả thuận trong hợp đồng có áp dụng án lệ vào xét xử tranh chấp thì các đơng sự cũng phải áp dụng. + Khi các Nghị định đã đợc ký kết giữa các quốc gia thì nó sẽ trở thành nguồn luật đơng nhiên đôí với các bên của các quốc gia đó và có giá trị bắt buộc đối với hợp đồng
  18. nhập khẩu có liên quan. Các bên có thể dựa vào đó mà không cần phải có sự thoả thuận nào, tức là chỉ cần áp dụng và nhờ đó mà hoạt động buôn bán thơng mại quốc tế đợc thuận lợi nhanh chóng hơn, tiết kiệm chi phí, thời gian cho các thơng nhân. Phần II: Thực trạng hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở Công ty vận tải và Đại ly vận tải - Hà nội ( VITACO). I. Khái quát chung về Công ty vận tải và đại lý vận tải - hà nội. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty vận tải và đại lý vận tải - Hà nội, tên giao dịch quốc tế là VITACO, trụ sở tại số 4 Ngô Quyền- Hà nội. Công ty là một thành viên của Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến Hà Nội, đợc thành lập năm 1970. Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp vận tải của Tổng cục trang bị kỹ thuật, Bộ nông nghiệp. Trải qua 30 năm phát triển, Công ty Vận tải và Đại lý vận tải thăng trầm với sự biến động cuả nền kinh tế. Trớc kia trong nền kinh tế tập trung với quy mô chỉ là một xí nghiệp vận tải. Ngày nay Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhng từng bớc tổ chức của Công ty có nhiều sự thay đổi, sát nhập dần và hiện nay trở thành một thành viên của Tổng công ty Xuất nhập khẩu Nông sản và thực phẩm chế biến. Cụ thể có những thay đổi sau: - Năm 1986 sát nhập với Ban Đaị lý vận tải của Bộ Nông nghiệp thành Công ty Vận tải và Đại lý Vận tải. - Năm 1991 Công ty đợc thành lập lại theo nghị quyết 338 có tên là Công ty vận tải và Đại lý vận tải thuộc Bộ Nông nghiệp Công nghiệp thực phẩm. - Năm 1998: Công ty là thành viên của Tổng công ty Xuất nhập khẩu Nông sản và thực phẩm chế biến thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tên Công ty: Công ty vận tải và Đại lý vận tải Tên giao dịch: VITACO – HANOI Trụ sở: Số 4 Ngô Quyền – Hà Nội Số tài khoản Việt Nam: 730106581 tại Ngân hàng Đầu t và phát triển Hà nội. Giám đốc : Đào Thị Yến Tel : 84- 4 – 9343509 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 2.1 Chức năng: Cung cấp dịch vụ vận tải và đờng bộ, máy móc và phụ tùng thay thế cho các đơn vị thuộc Tổng công ty. Khai thác, tìm hiểu thị trờng để: + Xuất khẩu sản phẩm của Tổng công ty. + Nhập khẩu các loại vật t, thiết bị, linh kiện, máy móc và trong nớc cha sản xuất đợc. + Nhập khẩu hàng hoá theo nhu cầu của Tổng công ty, của bạn hàng trong nớc và nhu cầu của thị trờng.
  19. 2.2 Nhiệm vụ: Xây dựng và tổ chức thực hiện chế độ và điều kiện xuất nhập khẩu Cung cấp dịch vụ tuân theo luật hiện hành của Nhà nớc và Bộ thơng mại. Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh, cơ sở vật chất theo đúng chế độ chính sách, đạt hiều quả kinh tế cao, đảm bảo phát triển vốn và sự trang trải về tài chính. Chấp hành đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh, hợp tác với các tổ chức kinh tế và cá nhân. Chủ động điều phối các hoạt động kinh doanh và quản lý các đơn vị trực thuộc theo phơng án tối u, thực hiện các mục tiêu đề ra. Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên Công ty theo chế độ, chính sách của Nhà nớc và phân cấp của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Không ngừng bồi dỡng, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật về mọi mặt. Hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu Nhà nớc đặt ra, kinh doanh đúng pháp luật, đúng đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc đề ra. Phát huy u thế uy tín hàng nội địa trên thơng trờng Quốc tế, mở rộng củng cố và phát triển mối quan hệ làm ăn với bạn bè quốc tế. Với chức năng nhiệm vụ trên, trải qua 30 năm hoạt động, Công ty đã không ngừng phấn đấu hoàn thành vợt mức kế hoạch của Nhà nớc và Tổng công ty giao cho, mục tiêu chiến lợc kinh doanh luôn đảm bảo đúng pháp luật, quán triệt phơng châm, đờng lối chính của Đảng và Nhà nớc, đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất, hỗ trợ nhau trong Công ty. Trong cơ chế cũ, Công ty ít nhiều bị ảnh hởng bởi sự can thiệp quá sâu của Nhà nớc, tạo ra cơ cấu quản lý cồng kềng, bộ máy kinh doanh thụ động. Mặc dù vậy, nhìn chung cho đến năm 1989 – 1990, hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn ổn định và tiến tới cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân viên có kinh nghiệm, tạo tiền đề to lớn cho sự nghiệp của Công ty trong cơ chế mới. Những năm hoạt động chuyển sang cơ chế thị trờng, mặc dù Công ty gặp nhiều khó khăn, hoạt động Công ty cha thực sự có hiệu quả cao về nhiều mặt, hiệu quả kinh doanh cha thực sự cao, cha sử dụng triệt để nguồn lực của Công ty. Nhng với sự đoàn kết, nhất trí trong tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, cùng với kinh nghiệm tích luỹ qua nhiều năm kinh doanh, chắc chắn Công ty sẽ tìm ra cho mình một hớng đi tốt trong tơng lai. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty( cha vẽ) 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty vận tải và Đại lý vận tải VITACO-Hà Nộ i 3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: * Ban lãnh đạo Công ty:
  20. ã Giám đốc: Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về các mặt sản xuất kinh doanh của Công ty, chỉ đạo toàn bộ Công ty theo chế độ thủ trởng và đại diện cho mọi trách nhiệm quyền lợi của Công ty trớc pháp luật và các cơ quan hữu quan. ã Phó giám đốc: Là những ngời giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về các công việc mà mình đảm nhiệm. ã Kế toán trởng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo quyết định của Nhà nớc. * Các phòng chức năng của Công ty: Các phòng ban chức năng của Công ty do Giám đốc quyết định theo Điều lệ của Công ty, đảm bảo tinh giảm và hoạt động có hiệu quả hiện nay Công ty có các phòng ban nh sau: ã Phòng Tổ chức nhân sự: Trong quá trình hoạt động phòng có nhiệm vụ chính là tuyển lựa các lao động có đầy đủ năng lực và trình độ vào những nơi còn thiếu tổ chức sắp xếp và thực hiện chế độ đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty và giúp Giám đốc nghiên cứu và xây dựng bộ máy phù hợp, xây dựng quy chế nội quy, quy định của sản xuất. ã Phòng Kế hoạch sản xuất: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất, phơng hớng sản xuất kinh doanh, tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh Vận tải và Đại lý vận tải xây dựng phơng hớng sản xuất kinh doanh, tổng hợp kết quả, báo cáo lãnh đạo. ã Phòng kinh doanh tổng hợp: Phòng có chức năng chủ yếu nhu xây dựng kế hoạch phơng hớng kinh doanh tổng hợp, khai thác các nguồn hàng xây dựng phơng án tổ chức điều hành kinh doanh tổng hợp, tổng hợp đánh giá kết quả kinh doanh tổng hợp. ã Phòng Tài chính kế toán: Giúp Giám đốc tổ chức hạch toán kinh doanh, cụ thể nh nắm giữ sổ sách, ghi lại các nghiệp vụ chi tiêu của Công ty và lập bảng tổng kết, nắm giữ và quản lý vốn, có trách nhiệm giao vốn và hạch toán các hoạt động xuất nhập khẩu. Một điều cần l ý là phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ hạch toán đúng giá thành sản phẩm, thực hiện đúng chế độ mở sổ ghi chép ban đầu. ã Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu: Tham mu cho Giám đốc và Phó giám đốc về việc lập kế hoạch và chiến lợc kinh doanh xuất nhập khẩu. Dới sự điều hành của Giám đốc, các nhân viên phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu thực hiện các khâu nh chào hàng, xin giấy phép xuất nhập khẩu, mở L/C làm thủ tục hải quan... Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ khai thác triệt để nguồn hàng Xuất nhập khẩu. * Các trung tâm và Chi nhánh trực thuộc Công ty gồm: ã Trung tâm vận tải và dịch vụ: Với chức năng là nhiệm vụ nh bảo hành bảo dỡng, sửa chữa, công tác kỹ thuật xe ô tô điều hành quản lý vận tải ô tô thực hiện các hợp đồng vận tải và đại lý kinh doanh tổng hợp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2