intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: “Hợp đồng mua bán hàng hoá từ lý thuyết đến thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH IPC”.

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:59

496
lượt xem
138
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mua bán hàng hoá là hoạt động chính trong hoạt động thương mại, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng và không chỉ giới hạn ở phạm vi mỗi quốc gia mà còn mở rộng ra cả các quốc gia khác nhau trên toàn thế giới. Khi hai bên tiến (thường gọi bên mua và bên bán) tiến hành mua bán hàng hoá với nhau thì nảy sinh một hình thức được hai bên ký kết có thể bằng miệng, bằng văn bản, bằng email, fax… mà người ta gọi là hợp đồng mua bán hàng hoá....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: “Hợp đồng mua bán hàng hoá từ lý thuyết đến thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH IPC”.

  1. Luận văn Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO:thực trạng và giải pháp 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1 CHƯƠNG 1.NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG......................................................................................3 1.1 Tổng quan về hệ thống Ngân Hàng trong nền kinh tế.................. 3 1.1.1 Khái niệm ngân hàng........................................................................4 1.1.2 Các loại hình NH thương mại......................................................... 5 1.1.3 Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường......................5 1.1.3.1 Nhận tiền gửi............................................................................. 5 1.1.3.2 Cho vay....................................................................................... 6 ........................................................................................................................... 1.1.3.3 Cung cấp các khoản giao dịch và thực hiện thanh toán............6 1.1.3.4 Các dịch vụ khác.........................................................................6 1.1.4 Vai trò của hệ thống NH trong nền kinh tế.....................................8 1.2 Hội nhập WTO trong lĩnh vực NH.................................................... 8 1.2.1 Khái quát chung về tổ chức WTO................................................... 8 1.2.1.1 Tổ chức và chức năng của WTO............................................... 9 1.2.1.2 Tác động của tổ chức WTO đến nền kinh tế......................... 11 1.2.2 Hội nhập WTO trong lĩnh vực NH................................................ 15 1.2.2.1 Những nhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập trong lĩnh vực NH .......................................................................................................................15 1.2.2.2 Đặc trưng của hội nhập trong lĩnh vực NH............................15 1.2.2.3 Tác động của hội nhập WTO đến hoạt động NH..................16 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO........18 2.1 Khái quát chung về tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam....................................... 18 2.1.1 Quá trình hội nhập và đổi mới kinh tế của Việt Nam................18 2.1.2 Tiến trình hội nhập của hệ thống NH Việt Nam........................19 2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHVN sau khi gia nhập WTO............................................................................................................. 20 2.2.1 Tình hình chung.............................................................................20 2.2.1.1 Số lượng các Ngân Hàng........................................................20 2.2.1.2 Hệ thống pháp luật trong lĩnh vực NH..................................20 2.2.1.3 Mức độ cạnh tranh thị trường................................................21 2.2.1.4 Công nghệ...............................................................................21 2.2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHVN sau khi gia nhập WTO..............................................................................................................21 2.2.2.1 Năng lực tài chính...................................................................24 2
  3. 2.2.2.2 Năng lực quản trị điều hành.................................................. 24 2.2.2.3 Khả năng sinh lời................................................................... 25 2.2.2.4 Khả năng Marketing của NHTM........................................... 26 2.2.25 Dịch vụ bán lẻ tại các NHTM Việt Nam............................... 28 2.2.3. Những kết quả đạt được sau một năm gia nhập WTO.............29 2.2.4. Những tồn tại............................................................................. 29 CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO............................................................................................................. 34 3.1 Những định hướng phát triển hệ thống NHVN trong điều kiện hội nhập..............................................................................................................34 3.1.1 Mục tiêu phát triển hệ thống NH................................................ 34 3.1.2 Lộ trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực NH giai đoan 2010....35 3.2 Nhiệm vụ Ngân Hàng 2008( sau khi Việt Nam gia nhập WTO một năm )..............................................................................................................36 3.2.1 Tình hình thực hiện nhiệm vụ 2007...................................................36 3.2.1.1 Triển khia đồng bộ các giải pháp điều hành tiền tệ nhằm kiểm soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán và phát triển tín dụng góp phần giảm áp lực tăng giá..................................................................................................... 37 3.2.1.2 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối.......................................................................................................37 3.2.1.3 Đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế .......................................................................................................................38 3.2.1.4 Hệ thống các TCTD Việt Nam tiếp tục được củng cố , nâng cao hiệu quả hoạt động............................................................................... 38 3.2.1.5 Xây dựng và hoàn thiện thể chế ...........................................40 3.2.1.6 Hiện đại hoá NH và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt................................................................................................................ 40 3.2.1.7 Hoạt động thông tin tín dụng.................................................41 3.2.1.8 Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực NH.................................... 41 3.2.2 Mục tiêu và định hướng nhiệm vụ 2008.....................................42 3.2.3 Các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm......................................... 42 3.3 Giải pháp hoàn thiện cho năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam sau khi gia nhập WTO...................................................................... 42 3.3.1 Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của hệ thống NH......42 3.3.2 Hoàn thiện chính sách tiền tệ...................................................... 43 3.3.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin trong NH.....................................44 3.3.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và quản trị.......................44 3.3.5 Marketing...................................................................................... 45 3.3.6 Phát triển dịch vụ Nh bán lẻ........................................................ 46 3
  4. 3.3.7 Hợp tác giữa các NH trong nước và quốc tế...............................47 3.3.8 Xây dựng tập đoàn tài chính.........................................................51 3.3.9 Cổ phần hoá..................................................................................53 KẾT LUẬN 4
  5. LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Quá trình tự do hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế th ế gi ới đang phát triển ngày càng mạnh mẽ về quy mô và tốc độ.Không nằm ngoài xu hướng đo,Việt Nam đang tích cực tham gia vào quá trình này. Ngân hàng là một trong những ngành quan trọng,nhạy cảm có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế và sự thành công của ti ến trình hội nhập đã là một trong những ngành đi đầu thực hiện hội nhập. Xác định được vai trò quan trọng của ngành đối với sự phát tri ển của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập trong thập kỷ qua của ngân hàng Việt Nam đã có nhiều cố gắng để phát triển hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của nền kinh tế và đạt được những thành công đáng kể.Tuy nhiên so với các nước trong khu vực hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn chưa thật phát triển. Đặc biệt là khi Việt Nam được gia nhập WTO thì việc cải thiện hệ th ống ngân hàng là c ần thi ết và quan trọng.Vì nếu hệ thống ngân hàng mà không tốt thì s ẽ ảnh hưởng đ ến kh ả năng hội nhập của chính hệ thống ngân hàng vào thị trường tài chính ti ền tệ thế giới mà còn ảnh hưởng đến hội nhập kinh tế của đất nước. Việc gia nhập WTO có những thuận lợi cho sự phát triển kinh t ế đặc biệt là ngành ngân hàng,tuy nhiên bên cạnh nh ững thu ận l ợi đó thì ngành ngân hàng của Việt Nam cũng gặp những khó khăn về năng l ực cạnh tranh. Đây là vấn đề mà nghiên cứu sinh đã suy nghĩ,l ựa ch ọn đ ể nghiên cứu và trình bày những ý tưởng của mình với đề tài mang tên: “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO:thực trạng và giải pháp” 2. Mục đích nghiên cứu: 5
  6. Nghiên cứu của luận án hướng tới các mục đích sau: -Làm sáng tỏ về mặt lý luận sự cần thiết của việc phát tri ển h ệ thống ngân hàng Việt Nam với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình gia nhập WTO -Phản ánh và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng Việt Nam,nhận rõ những yếu kém trong hoạt động của hệ thống và phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống nhất là trong điều kiện đáp ứng yêu cầu khắt khe của việc gia nhập WTO.Những thuận lợi và khó khăn trong việc cải tổ thể chế và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam khi tham gia WTO. -Trên cơ sở đánh giá thực trạng,phân tích nguyên nhân ,căn cứ vào các yêu cầu kinh tế - xã hội Việt Nam trong tình hình mới tác động c ủa WTO đến hoạt động ngân hàng .Ngân hàng Việt Nam xác định rõ ph ương hướng phát triển của hệ thống ngân hàng trong giai đoạn tới và gi ải pháp có tính khả thi để thực hiện phương hướng đã định,góp phần vào s ự phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước. 3.Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu dựa vào phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh để nghiên cứu.Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực ti ễn thông qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn… từ đó đánh giá bản chất của hiện tượng, quá trình quản lý, kinh doanh ngân hàng trong phạm vi khoá luận nghiên cứu. 4.Kết cấu khoá luận Tên đề tài: “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO:thực trạng và giải pháp: 6
  7. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo khoá luận được chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng Chương 2: Thực trang năng lực cạnh tranh của ngân hàng Vi ệt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO Chương 3: giải pháp cho năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO Lĩnh vực nghiên cứu của khoá luận rất phức tạp, trong khi th ời gian nghiên cứu và trình độ có hạn, khoá luận chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và b ạn bè đ ể khoá luận được hoàn thiện hơn. 7
  8. CHƯƠNG 1 NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG 1.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ 1.1.1 Khái niệm về Ngân Hàng Ngân hàng nước ta là Ngân hàng hai cấp bao gồm Ngân hàng Trung Ương ( Ngân hàng nhà nước) và Ngân hàng thương mại - Ngân hàng nhà nước: là cơ quan của nhà nước làm nhi ệm v ụ quản lý về tiền tệ.Nó có những chức năng sau: + Quản lý về tiền tệ, để quản lý về tiền tệ Ngân hàng nhà n ước có thể quản lý mức cung tiền hoặc quản lý lãi suất.Nó kiểm soát mức cung tiền để thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định và phát triển nền kinh tế. +Là NH của các NH thương mại:NHTW giữ các tài khoản d ự trữ cho các NHTM, thực hiện tiến trình thanh toán cho h ệ thống NHTM và hoạt động như: “người cho vay cuối cùng” đối với các NHTM trong trường hợp khẩn cấp. + Là ngân hàng của chính phủ: NHTW giữ các tài khoản cho chính phủ, nhận tiền gửi và cho vay đối với kho bạc nhà nước , hỗ trợ chính sách tài khoản của chính phủ bằng việc mua tín phiếu của chính phủ. +Hỗ trợ giám sát và điều tiết hoạt động của các thị trường tài chính. Ngân hàng thương mại: là các tổ chức tài chính cung cấp một - danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm,dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. 8
  9. +Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, một tổ chức môi giới tài chính.Hoạt động của nó cũng như của các tổ chức môi giới tài chính khác như quỹ tín dụng, công ty bảo hiểm …là nhận tiền gửi của người này ( cá nhân , doanh nghiệp , các tổ chức xã hội …) và đem số tiền đó cho người khác vay để sinh lợi.NHTM cũng được coi là một tổ chức tài chính trung gian đứng ra thu th ập các khoản tiết kiệm của dân cư, những người muốn để dành một phần giá trị thu nhập cho tiêu dùng tương lai cũng như thu thập các khoản tiền nhàn rỗi khác trong xã hội và đem những khoản tiền này cho những người cần vay để chi tiêu trong hiện tại.NH thu lợi nhuận trên cơ sở lãi suất cho vay lớn hơn lãi su ất ti ền gửi.Sức phát triển của hệ thống ngân hàng đã cho phép mỗi ngân hàng riêng biệt không cần phải lưu giữ đầy đủ mọi giá trị các khoản tiền vào ra trong một ngày của ngân hàng nhà nước mà ở đó mỗi ngân hàng thương mại đều có một tài khoản của mình.Công việc thanh toán được bù trừ vào mỗi ngày chỉ cần thanh toán khoản chênh lệch giữa toàn bộ số tiền gửi và rút ra trên tài khoản của NHTM mở tại hệ thống thanh toán. Đi ều này đã mở khả năng hạ thấp mức dự trữ của NHTM tăng tốc độ thanh toán , đẩy nhanh các hoạt động giao dịch.Sự thanh toán liên hàng không chỉ diễn ra trong cả nước.Mối quan hệ giữa NH cả nước thông qua việc NH nước này làm chi nhánh cho NH nước khác với công nghệ NH hiện đại như hệ thống máy tính … đã làm cho quá trình thanh toán quốc tế diễn ra nhanh chóng, thu ận lợi và giảm bớt rủi ro. Các loại hình ngân hàng thương mại 1.1.1 Có thể phân chia NHTM theo các tiêu thức khác nhau. Theo tính chất hoạt động thì có thể chia NHTM thành các loại hình sau đây: 9
  10. NH chuyên doanh.Loại hình NH này chỉ tập trung cung cấp một - số dịch vụ NH như: (cho vay nông nghiệp, cho vay xây dựng cơ bản…) do tính chất chuyên môn hoá cao cho phép NH có được đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ.Tuy nhiên, loại hình NH này thường gặp rủi ro lớn khi lĩnh vực kinh doanh của NH hoạt động sa sút. NH đa năng.Là NH cung cấp mọi dịch vụ NH cho khách hàng. - Đây là xu huớng chủ yếu hiện nay của NHTM, do tính năng sẽ giúp NH tăng thu nhập và hạn chế rủi ro. NH bán buôn.Chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho NH, các công ty - tài chính, cho chính phủ , cho các doanh nghiệp lớn hoạt động tại các trung tâm tài chính quốc tế, cung cấp các khoản tín dụng lớn. NH bán lẻ.Chủ yếu cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh - nghiệp, hộ gia định , các nhân với các khoản tín dụng nhỏ. 1.1.3 Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường tương đối đa dạng và phức tạp, liên quan đến nhiều lĩn vực hoạt động knh tế xã h ội, nhiều đối tượng khách hàng tuy nhiên có thể khái quát thành một s ố ho ạt động chủ yếu sau đây: 1.1.3.1 Nhận tiền gửi Nhận tiền gửi là hoạt động thường xuyên của NHTM và là hoạt động rất quan trọng đối với bản thân NH cũng như đối với nền kinh t ế.Ta biết rằng, trong nền kinh tế luôn tồn tại một bộ ph ận ti ền nhàn r ỗi trong dân chúng và trong các tổ chức kinh tế xã hội, bộ phận này n ếu đ ược huy động tập trung sẽ tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.Các NHTM với vai trò và vị trí của mình là một trung gian tài chính, đ ứng ra huy đ ộng tập trung nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kin tế, từ đó đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. 10
  11. Để nguồn vốn lớn, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng lên từ phía khách hàng, các NHTM áp dụng nhiều biện pháp phong phu, đa dạng để phát huy vốn: + Phong phú về kỳ hạn huy động: Nhận tiền gửi của các t ổ ch ức,cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn,tiền gửi có kỳ hạn. +Phong phú về công cụ huy động: phát hành ch ứng chỉ ti ền g ửi,trái phiếu và các giấy tờ khác có giá trị để huy động v ốn của các t ổ ch ức , cá nhân trong và ngoài nước. +Phong phú về nguồn huy động: Vay trên thị trường tiền t ệ, vay trong dân chúng, các tổ chức kinh tế trong nước,vay trên thị trường vốn quốc tế . + Phong phú về cách thức hấp dẫn người gửi tiền : Ti ết ki ệm b ậc thang , tiết kiệm dự thưởng , tiết kiệm gửi một nơi lấy ở nhiều nơi… 1.1.3.2 Cho vay Đây là hoạt động sử dụng nguồn tiền mà NHTM đã huy động được trong nền kinh tế.Các NHTM thực hiện cho vay theo nhiều phương th ức, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng. Cho vay thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu, các NH đã thực hiện - nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với người bán hàng (nguời bán chuyển khoản phải thu cho NH để lấy tiền trước. Sau đó . các NH cho vay trực ti ếp đối v ới KH ( là người mua hàng), giúp họ có vốn để mua hàng d ự trữ đ ể mở rộng sản xuất, kinh doanh. Cho vay tiêu dùng . Trước đây , hầu hết các NH không mặn mà - với các khoản cho vay cá nhân và hộ gia đình vì họ đều cho rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro cao.Tuy nhiên, từ sau th ế chiến thứ hai, do sự gia tăng thu nh ập của người tiêu dùng và áp lực cạnh tranh đã buộc các NH phải hướng tới người tiêu dùng 11
  12. và coi đây là KH tiềm năng của NH.Thực tế ở các nước phát triển cho thấy tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong nh ững loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất. Tài trợ dự án. Ngoài thực hiện nghiệp vụ truyền th ống là cho - vay ngắn hạn, các NH ngày càng năng động trong cho vay tài tr ợ các dự án , đặc biệt là tài trợ trong các ngành công ngh ệ cao.Một số NH còn cho vay để đầu tư vào đất đai. 1.1.3.3 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán NH thực hiện mở tài khoản giao dịch cho các NH gửi tièn và th ực hiện chi trả theo lệnh của NH thông qua tài khoản séc.Các ti ện ích của thanh toán không dùng tiền mặt ( như: Sự an toàn , nhanh chóng, chính xác , tiết kiệm chi phí…) đã góp phần rút ngắn chu kỳ kinh doanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Chính điều này đã thu hút KH, mở ra m ột d ịch vụ m ới , quan trọng nhất đó là tài khoản tiền gửi giao dịch , cho phép ng ười gửi tiền séc TT cho việc mua bán hàng hoá, dịch vụ. Đây đ ược xem là m ột trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp NH và cũng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin thì nhiều thể thức TT được phát triển như : Uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, TT bằng điện, thẻ… 1.1.3.4 Các dịch vụ khác Ngoài các hoạt động chính là nhận tiền gửi và cho vay , các NHTM còn thực hiện các dịch vụ khác theo yêu cầu như: -Quản lý ngân quỹ .Các NH cung cấp cho KH dịch v ụ qu ản lý ngân quỹ, trong đó, NH đồng ý quản lý việc chi cho một công ty và thực hiện đầu tư phần vốn tạm thời nhàn rỗi vào chứng khoán , hoặc cho vay đ ể nguồn vốn nhàn rỗi của KH sinh lợi. 12
  13. -Tài trợ các hoạt động của Chính Phủ. Thôg qua mua trái phiếu Chính Phủ phát hành hoặc cho vay với các điều kiện ưu đãi đối với các doanh nghiệp của Chính Phủ. -Bảo lãnh.Do uy tín cũng như khả năng tài chính của mình, các NH thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho KH trong mua chịu hàng hoá và trang thiết bị , phát hành chứng khoán , vay vốn của các tổ ch ức TD khác… -Đầu tư.Nghiệp vụ đầu tư của NHTM có thể thực hiện trên thị trường tiền tệ hoặc thị trường chứng khoán , cũng có th ể đó là ho ạt động trực tiếp hùn vốn hoặc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp , công ty. -Thuê mua.Thực chất đây là nghiệp vụ cho thuê vốn ( Capital Lease), nhưng vốn cho thuê không phải bằng tiền mà là d ưới hình th ức tài sản (các văn phòng,máy móc thiết bị, tài sản khác).Thuê mua có 3 loại: (1) Thuê mua đơn thuần; (2)Thuê mua trực tiếp; (3) Thuê mua liên kết. -Các dịch vụ về chứng khoán ; mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán, bảo lãnh chứng khoán. -Dịch vụ tư vấn; Tư vấn bất động sản , tư vấn chứng khoán, t ư vấn tài chính… -Dịch vụ uỷ thác: Uỷ thác cho vay , quản lý hộ tài sản, giải quy ết các thủ tục chuyển nhượng tài sản, bảo quản tài s ản là vàng b ạc , ch ứng khoán , tài liệu mật. -Bán các dịch vụ bảo hiểm. -Dịch vụ thuê két sắt. 13
  14. -Cung cấp các dịch vụ NH đại lý… 1.1.4 Vai trò của hệ thống NH trong nền kinh tế Hệ thống NH giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh t ế, là một mắt xích không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất xã h ội , trong đó có thể thấy một số vai trò chính sau đây: Thứ nhất, tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, sau đó tiến hành cho vay đáp ứng nhu cầu phát triển kinh t ế xã h ội.Trong quá trình tiến hành tập trung nguồn vốn và cho vay, các NH đã giúp cho nguồn lực của xã hội được khai thác và sử dụng hiệu quả. Thứ hai,với vị trí là một trung gian tài chính trong nền kinh t ế th ị trường các NH thực hiện mở tài khoản và TT thông qua tài khoản, chính điều đó đã giúp giảm chi phí giao dịch, an toàn trong TT, giúp đẩy nhanh quá trình TT, từ đó tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ tái sản xuất xã h ội. Đồng thời, thông qua hoạt động TT của mình, các NH đã sáng tạo ra các công cụ TT mới, làm tăng tính tiện ích cho các khách hàng c ủa mình thông qua việc giúp cho KH có nhiều cơ hội lựa chọn hơn các công cụ TT phù hợp; điều này đồng thời cũng đem lại lợi ích lớn cho xã hội. Thứ ba, hoạt động của NHTW giúp tạo lập môi trường vĩ mô ổn định lành mạnh, kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đối nội l ẫn đ ối ngo ại của đồng tiền, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thứ tư, hoạt động của hệ thống ngân hàng giúp đất nước hội nh ập kinh tế quốc tế nhanh chóng hiệu quả. 1.2 HỘI NHẬP WTO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG 1.2.1 Khái quát chung về tổ chức WTO Hội nhập WTO là một trình độ cao của hợp tác kinh t ế qu ốc t ế, là quá trình một nước tham gia vào một tổ chức chung, một trào lưu chung của quốc tế, biến mỗi quốc gia trở thành m ột bộ ph ận trong một tổng thể. Hội nhập WTO là một xu thế có tính toàn cầu, nó tác động đến tất cả các nước ngay cả nước chưa tham gia vào hội nhập cũng bị tác động, chính điều này khiến cho mọi nước đều 14
  15. phải cố gắng thực hiện hội nhập WTO để mở cửa kinh tế và th ực tiễn cho thấy tác dộng của hội nhập WTO là rất lớn. 1.2.1.1Tổ chức và chức năng của WTO WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ ch ức thương m ại th ế giới (World Trade organization). WTO được thành lập theo Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới ký tại Marrakesh (Marốc) ngày 15-4-1994. WTO chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1-1-1995. WTO ra đời trên cơ sở kế tục tổ chức tiền thân là Hi ệp đ ịnh chung về Thuế quan và Thương mại ( The General Agreement on Tariffs and Trade –GATT). Đây là tổ chức quốc tế duy nhất đề ra nh ững nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang được các nước đàm phán và ký kết . Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT được WTO k ế thừa , quản lý, và mở rộng.Không giống nh ư GATT ch ỉ có tính ch ất của một hiệp ước , WTO là một tổ chức , có cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể. Trụ sở chính : Geneva, Thụy Sỹ - Thành viên : 149 nước ( tính đến ngày 11 tháng 12 năm 2005).Gia - nhập vào ngày 7-11-2006, Việt Nam là thành viên th ứ 150 c ủa WTO. Ngân sách: 175 triệu francs Thụy Sỹ ( theo số liệu 2006) - Nhân viên :635 người - Tổng giám đốc: Passal Lamy - Có thể hình dung một cách đơn giản về WTO như sau: WTO là nơi đề ra những quy định: 15
  16. Để điều tiết hoạt động thương mại giữa các quốc gia trên quy mô toàn thế giới hoặc gần như toàn thế giới. WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán: Người ta thường nói, bản thân sự ra đời của WTO là kết qu ả của các cuộc đàm phán. Sau khi ra dời, WTO đang tiếp t ục t ổ chức các cuộc đàm phán mới. “ Tất cả những gì tổ ch ức này làm được đều thông qua con đường đàm phán”. Có thể nói, WTO chính là một diễn đàn để các quốc gia, các thành viên tiến hành thoả thuận, thương lượng, nhân nhượng nhau về các vấn đề thương mại, dịch vụ , đầu tư, sở hữu trí tuệ …, để giải quyết tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại giữa các bên. WTO gồm những quy định pháp lý nền tảng của thương mại quốc tế: Ra đời với kết quả được ghi nhận trong hơn 26.000 trang văn bản pháp lý, WTO tạo ra một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để mỗi thành viên hoạch định và thực thi chính sách nhằm mở rộng thương mại, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân các nước thành viên.Các văn bản pháp lý này bản chất là các “ hợp đồng”, theo đó các chính ph ủ các nước tham gia ký kết, công nhận ( thông qua việc gia nhập và trở thành thành viên của WTO) cam kết duy trì chính sách th ương mại trong khuôn khổ những vấn đề đã thoả thuận. Tuy là do các chính phủ ký kết nhưng thực chất mục tiêu của những thoả thuận này là để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ, các nhà sản xuất nh ập kh ẩu thực hiện hoạt động kinh doanh, buôn bán của mình. WTO giúp các nước giải quyết tranh chấp: 16
  17. Nếu “mục tiêu kinh tế” của WTO là nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hoá thương mại hàng hoá, dịch vụ, trao đổi các sáng chế, kiểu dáng, phát minh…( gọi chung là quyền tài sản s ở h ữu trí tuệ) thì các hoạt động của WTO nhằm giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên theo các quy định đã thoả thuận, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế và luật lệ của WTO chính là mục tiêu chính trị của WTO.Mục tiêu cuối cùng của các mục tiêu kinh tế và chính trị nêu trên là nhằm tới “mục tiêu xã hội” của WTO là nhằm nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm , tăng thu nhập cho người dân, phát triển bền vững , bảo vệ môi trường. Theo ghi nhận tại Điều III, Hiệp định thành l ập Tổ ch ức th ương m ại th ế giới, WTO có 5 chức năng sau: 1) WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc th ực thi, quản lý, đi ều hành và những mục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên của WTO, cũng như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc thực hiện các hiệp định nhiều bên. 2) WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của WTO. WTO cũng là diễn đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các thành viên về những quan h ệ thương mại đa biên; đồng thời WTO là một thiết chế để thực thi các kết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các quy ết định do Hội nghị Bộ trưởng đưa ra. 3) WTO sẽ thi hành Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên( “Thoả thuận” này được quy định trong Phụ lục 2 của Hiệp định thành lập WTO). 17
  18. 4) WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thương mại ( của các nước thành viên), “ Cơ chế” này được quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định thành lập WTO. 5) Để đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính sách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), Ngân hàng thế giới và các cơ quan trực thuộc của nó. Tác động của tổ chức WTO đến nền kinh tế 1.2.1.2 Việt Nam đã chính thức là thành viên c ủa WTO(7/11/2006) và s ẽ từng bước thực hiện các cam kết theo lộ trình đã thoả thuận. Có th ể nh ận thấy rằng bên cạnh những lợi thế từ việc hội nhập, lĩnh vực tài chính – ngân hàng VN cũng còn không ít những thách thức phải đối m ặt.Tuy nhiên, kinh nghiệm của một số nước cho thấy hội nhập WTO là một tất yếu và là động lực hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh t ế nói chung và nền tài chính – ngân hàng nói riêng.Nếu những khó khăn và tr ở ng ại trong hội nhập được tháo gỡ, thì thành công đối với lĩnh vực tài chính-ngân hàng VN có thể vượt ngoài mong đợi. * Tác động tích cực Trước hết, có thể nhận thấy rằng những cam kết về thuế sẽ t ạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.Hội nhập WTO trong lĩnh vực tài chính sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu.Hàng hoá VN khi vào thị truờng lớn sẽ được hưởng các mức thuế ưu đãi đặc biệt(MFN) và không bị hạn chế bởi hạn ngạch như hiện nay, đặc biệt là đối với lĩnh vực dệt may.Cùng với đó việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam k ết s ẽ giúp giảm chi phí nguyên liệu đầu vào của nhiều ngành sản xuất, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước.Do sức ép của hội nhập, khiến hàng rào bảo hộ giảm dần, buộc các doanh nghiệp và các ngành sản xuất trong nước phải điều chỉnh, cơ cấu 18
  19. lại để nâng cao khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường trong nước cũng như tại các thị trường xuất khẩu,bên cạnh đó, với các bi ện pháp khuyến khích tự do hoá đầu tư và thương mại sẽ đẩy m ạnh vi ệc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào VN, tạo tiền đề và động lực quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội , đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Những cam kết trong lĩnh vực dịch vụ tài chính sẽ mang lại cho VN nhiều thời cơ mới.Những hiệu ứng tích cực của việc gia nhập WTO lên tăng trưởng kinh tế sẽ tạo nhiều cơ hội kinh doanh cho ngành d ịch vụ tài chính.Sự phát triển theo chiều sâu của thị trường sẽ thúc đ ẩy h ơn n ữa nhờ quá trình cải cách tài chính được tăng cường hơn, cạnh tranh gi ữa các tổ chức tín dụng gay gắt hơn sẽ kéo theo sự ra đời của một loạt sản phẩm tài chính mới trong khuôn khổ quy định của WTO.Ngoài ra, các tổ chức tín dụng trong nước còn có thể học hỏi được những kinh nghi ệm quản lý, kiến thức và công nghệ tài chính hiện đại từ các đ ịnh ch ế tài chính nước ngoài khi họ tham gia vào thị trường VN. Đối với dịch vụ ngân hàng , việc có thêm nhiều cơ hội kinh doanh và sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ sẽ tạo ra một động lực to lớn cho cải cách và đổi mới triệt để ở các tổ chức tín dụng trong nước.Một số trong những cải cách và đổi mới này là việc thành lập các công ty quản lý tài sản để quản lý các khoản nợ xấu do quá trình cho vay theo ch ỉ đ ịnh, là việc hoàn thiện các chính sách tín dụng dựa thuần tuý trên các nguyên t ắc thương mại và thị trường, là sự hoàn thiện công tác kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế.Ngoài ra, sự cạnh tranh và mở rộng thị trường dịch vụ tài chính cũng sẽ có những ảnh hưởng to lớn lên n ền t ảng văn hoá và quản trị của các tổ chức tín dụng theo hướng minh bạch hơn, đáng tin cậy hơn, đặc biệt khi những tổ chức này có cổ phiếu hoặc trái phiế được niêm yết trên thị trường chứng khoán.Sự có mặt của các ngân hàng ở VN sẽ khuyến khích và kéo theo các khách hàng truy ền th ống c ủa 19
  20. họ đầu tư vào VN, do được những ngân hàng này cung cấp các thông tin và dịch vụ tư vấn thích hợp. Đối với dịch vụ bảo hiểm , sự có mặt của công ty b ảo hi ểm n ước ngoài (hiện nay có khoảng 30 văn phòng đại diện ) sẽ góp ph ần c ải thi ện môi trường đầu tư, tăng lòng tin của các nhà đàu t ư khi vào VN.Do s ức ép của cạnh tranh,các doanh nghiệp nói chung , doanh nghiệp bảo hiểm trong nước nói riêng buộc phải tăng tiềm lực tài chính, đổi m ới c ơ ch ế qu ản lý và phát triển thêm nhiều sản phẩm/dịch vụ mới với nh ững ti ện ích và phí cạnh tranh để thu hút khách hàng. Nhìn chung, khu vực tài chính lành mạnh và h ấp d ẫn s ẽ là m ột trong những yếu tố then chốt cho thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đ ảm b ảo nguồn thu của ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện cho NHNN điều hành chính sách tiền tệ có hiệu quả. * Tác động tiêu cực Mặc dù những lợi thế của việc hội nhập WTO trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng là rất lớn, nhưng thách thức phải đối mặt cũng không nhỏ. Thứ nhất; Cam kết về thuế và trợ cấp mặc dù là động lực để các ngành sản xuất trong nước đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh, nhưng chúng cũng tạo ra những tác động ngược chiều, nhất là trong bối cảnh các doanh nghiệp, các ngành sản xuất trong nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu hội nhập. Công cụ bảo hộ duy nhất là thuế nhập khẩu cũng s ẽ b ị cắt giảm trong khoảng thời gian trung hạn theo những cam kết trong WTO và sẽ xuống gần mức 0% trong khoảng thời gian dài từ 10 đến 12 năm theo cam kết các Hiệp định thương mại tự do (AFTA). Trên thực tế, việc cắt giảm thuế sẽ thu hẹp bảo hộ quá mức đối v ới các nghành có mức thuế MFN cao. Kim ngạch nhập khẩu thực tế chịu ảnh h ưởng cắt giảm thuế ước tính sẽ chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch nhập khẩu 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2