intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Kế toán TSCĐ tại Công ty Vật tư vận tải xi măng

Chia sẻ: Loaken_1 Loaken_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

83
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. TSCĐ không những phản ánh năng lực sản xuất trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, mà còn phản ánh được bộ phận vốn kinh doanh của doanh nghiệp....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Kế toán TSCĐ tại Công ty Vật tư vận tải xi măng

  1. Luận văn Kế toán TSCĐ tại Công ty Vật tư vận tải xi măng 1
  2. Lời nói đầu Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. TSCĐ không những phản ánh năng lực sản xuất trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, mà còn phản ánh được bộ phận vốn kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ xét về mặt tồn tại thì nó là điều kiện cần có để doanh nghiệp được thành lập, xét về mặt phát triển thì nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao động. Trong giai đo ạn hiện nay, khi khoa học kỹ thuật trở th ành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp. Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ. Muốn vậy các doanh nghiệp phải xây dựng được chế độ quản lý khoa học toàn diện để có thể sử dụng hợp lý, đầy đủ phát huy hết công suất của TSCĐ, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất trang thiết bị và đổi mới công nghệ. Kế toán với chức năng và nhiệm vụ của nó là một công cụ đắc lực của quản lý, cung cấp các thông tin chính xác kịp thời cho quản lý. Góp chương nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn vốn cho doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ giúp cho việc theo dõi tình hình TSCĐ một cách chặt chẽ và đ ầy đủ, chính xác. Công ty Vật tư vận tải xi măng (tên giao dịch COMATCE) là một doanh nghiệp nhà nước cùng hoạt động kinh doanh tự chủ với hành ngàn doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, TSCĐ của công ty đã và đang từng b ước đ ược đổi mới nhằm đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất. Tuy nhiên nhìn chung việc đổi mới công nghệ vẫn còn đ ang ở mức độ thấp, TSCĐ hầu hết là cũ và lạc hậu so với thời đại, mặc dù vậy nó vẫn có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất của công ty. Chính vì vậy việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả vốn cố định thông qua việc kế toán chính xác TSCĐ vừa đúng 2
  3. chế độ chung vừa phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp là vấn đề mà công ty rất quan tâm. Thời gian qua, nhiều ý kiến đóng góp cho vấn đề này đã được đưa ra bàn luận, nhiều giải pháp đã được nghiên cứu vận dụng và tỏ ra có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, không phải đã hết những tồn tại vướng mắc, đòi hỏi phải tiếp tục tìm ra phương hướng ho àn thiện. Từ thực tế đó, trên cơ sở những kiến thức đã tích luỹ đựợc, em đã mong muốn được lựa chọn nghiên cứu đề tài “Kế toán TSCĐ tạ i Công ty Vậ t tư vận tải xi măng”. Kết cấu của đề tài ngoài Lời mở đầu và Kết luận, gồm 3 phần chính: Phần I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán và quản lý TSCĐ tại công ty vật tư vận tải xi măng Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán và quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty vật tư vận tải xi măng. 3
  4. phần i lý luận chung về kế toán tscđ trong các doanh nghiệp 1.1. Nh ững vấn đề chung về TSCĐ : 1.1.1. Khái niệm và đ ặc đ iểm của TSCĐ:  Khái niệm TSCĐ: TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất. Theo hình thái biểu hiện: to àn bộ TSCĐ được chia thành hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính chuẩn mực kế toán số 03: tài sản cố định hữu hình và chuẩn mực kế toán số 04: tài sản cố định vô hình: Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH. Các tài sản đ ược ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chẩn ghi nhận sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình phải thoả mãn định nghĩa về TSCĐ vô hìnhvà 4 tiêu chuẩn như TSCĐ hữu hình đã trình bày ở phần trên. Căn cứ để phân biệt TSCĐ với công cụ lao động nhỏ là giá trị tối thiểu và thời gian sử dụng tối thiểu của tài sản. Mức giá trị và thời gian này do các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước qui định và các mức này không cố định mà có thể thay đổi cho phù hợp với thời giá trên thị trường và các yếu tố khác xuất phát từ yêu cầu quản lý. Về thời gian sử dụng thường từ một năm trở lên. V ề giá trị thì tuỳ từng giai đoạn mà quy định cho phù hợp, theo tiêu chuẩn qui định TSCĐ ban hành theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 4
  5. năm 1999 của Bộ Tài chính, để tư liệu lao động được xếp vào TSCĐ phải có giá trị đầu tư ban đ ầu từ 5 triệu đồng trở lên. Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính, để tư liệu lao động được xếp vào TSCĐ cần thoả mãn mức giá trị từ mười triệu đồng trở lên (áp dụng từ năm tài chính 2004).  Đặc điểm TSCĐ: TSCĐ có đặc điểm nổi bật là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào chu kỳ sản xuất thì: Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn vào nhiều lần trong sản xuất với hình thái vật chất ban đầu giữ nguyên cho đến khi bị loại thải khỏi quá trình sản xuất. Về mặt giá trị: TSCĐ được biểu hiện dưới 2 hình thái: + Một bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ (nguyên giá). Bộ phận giá trị này bị hao mòn dần trong quá trình hoạt động. + Một bộ phận giá trị chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ mới tạo ra. Khi sản phẩm tiêu thụ thì bộ phận này được chuyển thành vốn tiền tệ. Bộ phận này càng tăng theo thời gian sử dụng. Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng bị hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật và do những hạn chế về luật pháp... Giá trị của TSCĐ vô hình cũng chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ:  Vai trò của TSCĐ: Xu hướng hiện nay tỷ trọng TSCĐ là các thiết bị máy móc, được đầu tư ngày càng nhiều, giá trị ngày càng cao, ngược lại tỷ trọng các tài sản khác không trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất có xu hướng giảm. TSCĐ thường là nguồn tài sản lớn nhất trong mỗi doanh nghiệp. Tăng cường đổi mới TSCĐ là một trong những biện pháp có tính then chốt để tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Với vai trò quan trọng như vậy, nếu quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả thì khả năng sinh lời từ nguồn tài sản này rất lớn, ngược lại sẽ gây ra sự lãng phí, thất thoát rất lớn, làm suy giảm năng lực sản xuất, làm hoạt động của doanh nghiệp bị b ê trễ. Do đó yêu cầu quản lý TSCĐ đòi hỏi phải có phương pháp riêng để đảm bảo sử dụng TSCĐ có hiệu quả.  Yêu cầu quản lý TSCĐ: 5
  6. Xuất phát từ vai trò, vị trí và đ ặc điểm vận động của TSCĐ m à việc quản lý TSCĐ phải bảo đảm được yêu cầu quản lý sau: -Về mặt hiện vật: Cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, tình hình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng hợp lý các TSCĐ, có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời. -Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp. Đảm bảo thu hồi vốn đầy đủ, tránh thất thoát vốn đầu tư. 1.1.3. Phân lo ại TSCĐ: TSCĐ gồm nhiều loại và khác nhau về công dụng kinh tế, đơn vị tính toán, chức năng kỹ thuật và thời gian sử dụng. Do đó để tạo điều kiện cho việc quản lý TSCĐ, to àn b ộ TSCĐ được phân thành nhiều loại, nhiều nhóm theo những đặc trưng nhất định. Việc phân loại TSCĐ nhằm mục đích lập kế ho ạch sản xuất, sửa chữa và hiện đại hoá TSCĐ; là cơ sở để xác định mức khấu hao và giá trị còn lại. Nếu như việc phân loại TSCĐ chính xác sẽ phát huy hết tác dụng của TSCĐ, phục vụ tốt cho công tác quản lý TSCĐ. Phân loại TSCĐ là xắp xếp TSCĐ thành từng loại từng nhóm có cùng tính chất, đặc điểm theo một tiêu thức phân loại nhất định. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu : 1.1.3.1. Phân loạ i theo hình thái b iểu hiện: Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được chia thành hai loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.  TSCĐ hữu hình gồm: - Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như: Nhà cửa, kho tàng, bể tháp nước, hàng rào, sân bãi, đường xá, cầu cống... - Máy móc, thiết bị: Gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong SXKD. - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Bao gồm các phương tiện vận tải đường bộ, đường không, đường biển, thiết bị truyền dẫn... - Thiết bị dụng cụ quản lý: Bao gồm thiết bị và dụng cụ sử dụng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy tính, thiết bị kiểm tra chất lượng, thiết bị dụng cụ đo lương... - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Bao gồm các loại cây gieo trồng và cho sản phẩm trong nhiều năm ở các nông lâm trường như cà phê, cao su... và các loại súc vật làm việc, cho sản phẩm như đàn trâu, đàn bò.... - TSCĐ hữu hình khác: Toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...  TSCĐ vô hình gồm : 6
  7. - Quyền sử dụng đất: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước. .. trong một khoảng thời gian nhất định. - Bằng phát minh sáng chế: Gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế. - Những chi phí nghiên cứu phát triển đủ điều kiện trở thành TSCĐ vô hình: Gồm các chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp do đ ơn vị tự làm hoặc thuê ngoài. - Các TSCĐ vô hình khác: Gồm các loại TSCĐ vô hình khác ngoài các loại kể trên như , quyền phát hành... 1.1.3.2. Phân loạ i TSCĐ th eo quyền sở hữu: Theo cách phân loại này, TSCĐ chia làm hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.  TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng hoặc mua sắm, chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách cấp, do đi vay, nguồn vốn tự bổ sung...  TSCĐ thuê ngoài: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp hoặc cá nhân ngoài đơn vị, qua quan hệ thuê mượn mà doanh nghiệp có quyền sử dụng chúng vào hoạt động SXKD của mình trong thời gian thuê mượn. TSCĐ thuê ngoài gồm hai loại sau: _ TSCĐ thuê tài chính. _ TSCĐ thuê hoạt động. Cách phân loại này cho phép xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các TSCĐ, từ đó có được phương pháp quản lý đúng đắn đối với mỗi loại TSCĐ, tính toán hợp lý các chi phí về TSCĐ để đưa vào giá thành sản phẩm. 1.1.3.3. Phân loạ i TSCĐ th eo nguồn hình thành : Theo cách này TSCĐ gồm có: - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (Ngân sách cấp trên) - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay. - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị (Quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi...). - TSCĐ nhận góp liên doanh bằng hiện vật. Cách phân loại này chỉ rõ nguồn hình thành các tài sản, từ đó có kế hoạch bù đắp, bảo toàn các nguồn vốn bằng các phương pháp thích hợp. 1.1.3.4. Phân loạ i TSCĐ th eo m ức độ tham g ia vào quá trình sản xuất: 7
  8. Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được phân thành hai loại: - TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất - TSCĐ gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng của bộ phận TSCĐ trực tiếp và gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Từ đó, doanh nghiệp có đ ược phương án đầu tư phù hợp tăng tỷ trọng TSCĐ trực tiếp tham gia quá trình sản xuất. 1.1.3.5. Phân loạ i TSCĐ th eo công dụng và tình h ình sử dụng: Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được phân thành 4 loại: - TSCĐ dùng trong SXKD - TSCĐ hành chính sự nghiệp - TSCĐ phúc lợi - TSCĐ chờ xử lý: G ồm những TSCĐ không cần dùng ho ặc hư hỏng chờ thanh lý Cách phân lo ại này giúp người quản lý thấy rõ kết cấu tài sản, nắm đ ược trình đ ộ trang bị kỹ thuật của mình, tổng quát được tình hình sử dụng về số lượng,chất lượng TSCĐ hiện có, vốn cố định còn tiềm tàng hoặc ứ đọng, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý TSCĐ và tính khấu hao chính xác, phân tích và đánh giá tiềm lực sản xuất cần được khai thác. Khi đã phân lo ại TSCĐ người ta còn có thể phân tích kết cấu của nó để có những thông tin cần thiết khác phục vụ quản lý. 1.1.4. Đá nh giá TSCĐ : 1.1.4.1. Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ (đánh giá th eo nguyên g iá): Giá trị ban đầu của TSCĐ ghi trong sổ kế toán còn gọi là nguyên giá TSCĐ - Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng. - Nguyên giá của TSCĐ được xác định theo nguyên tắc giá phí. Theo nguyên tắc này, nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đ ến việc mua hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐ kể cả các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, và các chi phí hợp lý cần thiết khác trước khi sử dụng tài sản. - Nguyên giá TSCĐ được xác định cho từng đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định.  ý nghĩa của việc đánh giá theo nguyên giá: - Tính giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và kế toán TSCĐ . - Thông qua đó ta có được thông tin để đánh giá tổng quát về trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp. 8
  9. - Xác định được giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư ban đầu. - Sử dụng tính giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.  Các trường hợp xác định nguyên giá: - Đối với các TSCĐ hữu hình tuỳ thuộc vào các nguồn hình thành khác nhau, nguyên giá được xác định như sau: - Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (Kể cả mua mới và cũ) bao gồm: Giá mua thực tế phải trả cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được ho àn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như lãi tiền vay cho đầu tư tài sản cố định, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ... - Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ...Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay. + Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản mang trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế phải hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. + Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do đ ược bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản cố định hữu hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi. + Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ cộng các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao đ ộng hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất). + Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại 9
  10. Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. + Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành đến thời điểm đưa vào khai thác sử dụng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây d ựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan. + Nguyên giá TSCĐ loại được cấp và điều chuyển đến: Nếu là đơn vị kế toán độc lập: Đó là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đ ơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài sản chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên kế toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, nguyên giá TSCĐ là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá , số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên kế toán phụ thuộc không kế toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. + Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu, đ ược tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bốc dỡ, lắp đặt ,chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. - Đối với các TSCĐ vô hình, nguyên giá được xác định như sau: +Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản thuế (Không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. Trường hợp TSCĐ vô hình mua mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ vô hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay. + Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản mang trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế phải ho àn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. 10
  11. + Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản cố định vô hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đ em trao đổi. + Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất, thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đo ạn nghiên cứu và các kho ản mục tương tự không được xác định là TSCĐ vô hình mà hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Nguyên giá TSCĐ loại được cấp, đ ược biếu, được tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính. + Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài) là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng chi phí cho đền b ù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng , lệ phí trước bạ (nếu có)... không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất; hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào các chi phí kinh doanh trong kỳ, không ghi nhận là TSCĐ vô hình. + Nguyên giá TSCĐ là quyền phát hành, b ản quyền, bằng sáng chế: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế. + Nguyên giá TSCĐ là nhãn hiệu hàng hoá là các chi phí trực tiếp liên quan trực tiếp đến việc mua nhãn hiệu hàng hoá. + Nguyên giá TSCĐ là phần mềm máy vi tính (Trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan) là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính. - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phẩn ánh ở đ ơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê. - Nguyên giá TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà không có hoá đơn, chứng từ là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm đăng ký kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của giá trị đó. 11
  12. Trường hợp giá trị TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá bán thực tế của TSCĐ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường thì doanh nghiệp phải xác định lại giá trị hợp lý của TSCĐ làm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp; nếu giá trị TSCĐ vẫn chưa phù hợp với giá bán thực tế trên thị trường, cơ quan thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp xác định lại giá trị của TSCĐ thông qua hội đồng định giá ở địa phương ho ặc tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật. - Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: + Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật + Nâng cấp TSCĐ + Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên b ản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. 1.1.4.2. Giá trị còn lại của TSCĐ: Giá trị còn lại của TSCĐ là là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại phản ánh trên sổ kế toán được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và hao mòn luỹ kế TSCĐ tính tới thời điểm xác định. Giá trj còn lại trên sổ Giá trị hao mònluỹ kế Nguyên giá - k ế toán của TSCĐ = tài s ản cố định của TSCĐ ý nghĩa của việc theo dõi TSCĐ theo giá trị còn lại: - Cho phép doanh nghiệp xác định phần vốn đầu tư còn lại của TSCĐ cần phải được thu hồi. - Thông qua chỉ tiêu giá trị còn lại của TSCĐ có thể đánh giá hiện trạng TSCĐ của đơn vị, nhờ đó ra các quyết định đầu tư bổ sung, sửa chưa, đổi mới TSCĐ. 1.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ : 1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ: Kế toán là hệ thống thông tin phục vụ quản lý nền kinh tế. Vì vậy để phục vụ tốt công tác quản lý, giám đốc chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả TSCĐ cần phải tổ chức công tác kế toán TSCĐ . Vai trò của kế toán đối với công tác quản lý và sử dụng TSCĐ được thể hiện qua các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có , tình hình tăng 12
  13. giảm và di chuyển TSCĐ nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. - Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí chi phí sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ. - Tham gia kiểm kê, đánh giá TSCĐ Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. 1.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ: 1.2.2.1. Chứng từ kế toán: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải phản ánh theo dõi chặt chẽ, đầy đủ mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ và trong mọi trường hợp đều phải có chứng từ hợp lệ theo chế độ chứng từ kế toán quy định tại quyết định số 1141/ TC/ CĐKT ngày 1/ 11/1995 về các chứng từ tăng giảm TSCĐ. Hệ thống chứng từ này bao gồm: a.Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ ): Được dùng làm thủ tục giao nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế, làm căn cứ lập thẻ và qui trách nhiệm bảo quản, sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản này được lập cho từng đối tượng TSCĐ. Mẫu số 1: Biên bản giao nhận TSCĐ. Đơn vị: Mẫu số 01-TSCĐ Đ ịa chỉ: Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính. Số: Biên bản giao nhận TSCĐ N ợ: Ngày tháng năm Có: Căn cứ quyết định số: Ngày tháng năm của ..... về việc bàn giao TSCĐ. Ban giao nhận TSCĐ: Chức vụ Đ ại diện bên giao - Ông( Bà) Chức vụ Đ ại diện bên nhận -Ông( Bà) Đ ịa điểm giao nhận TSCĐ: Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: 13
  14. Tính nguyên giá TSCĐ Công Tên ký Tỷ lệ Nước Năm Năm Số suát mã hiệu, sản sản hao đưa Chi ST hiệu diên Giá Nguyên Cước qui cách xuất, xuất vào mòn phí T TSCĐ tích mua phí vận giá cấp hạng xây sử chạ thiết chuyển TSCĐ dựng dụng TSCĐ y kế thử A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 Cộng: X x x X Dụng cụ phụ tùng kèm theo: STT Tên qui cách dụng cụ, phụ tùng Số lượng Giá trị Đơn vị tính A B C 1 2 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) b.Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02/TSCĐ): Dùng để ghi chép kịp thời và đầy đủ các tài liệu kế toán có liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ từ khi nhập đến khi thanh lý, chuyển giao. Mẫu số 2: Thẻ TSCĐ. Đơn vị: Mẫu số 02-TSCĐ Đ ịa chỉ: Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính. Thẻ tài sản cố định. Số: Ngày tháng năm lập thẻ: K ế toán trưởng (Ký, họ tên): Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số: Ngày tháng năm Tên, ký mã hiệu, qui cách (cấp hạng) TSCĐ: Số hiệu TSCĐ: 14
  15. Nước sản xuất (xây dựng): Năm sản xuất: Bộ phận quản lý, sử dụng : Năm đưa vào sử dụng: Công suất (diện tích) thiết kế: Đ ình chỉ sử dụng TSCĐ Ngày tháng năm Lý do đ ình chỉ: STT Giá trị còn lại Nguyên giá TSCĐ Ngày Diễn giải Nguyên giá Giá trị hao Cộng Năm mòn dồn A B C 1 2 3 4 Dụng cụ phụ tùng kèm theo.: STT Tên qui cách d ụng cụ, phụ Số lượng Giá trị Đơn vị tính tùng A B C 1 2 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số: Ngày tháng năm Lý do giảm: c.Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ): Dùng làm thủ tục thanh lý TSCĐ hư hỏng từng chương hay toàn bộ và làm căn cứ ghi thẻ TSCĐ. d.Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ): Dùng làm thủ tục xác nhận việc giao nhận TSCĐ khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện sửa chữa, là căn cứ để ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ. e.Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05 -TSCĐ): Biên bản này được lập cho từng đối tượng TSCĐ, dùng để xác định giá trị thực của TSCĐ phù hợp với giá cả hiện hành. Công việc bắt đầu từ khâu kiểm kê tính giá lại cho từng TSCĐ theo b ảng giá chung của hội đồng định giá, sau đó lập biên bản về định giá lại TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ. Ngoài các chứng từ nêu trên, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm một số chứng từ khác để quản lý và kế toán TSCĐ. 1.1.2.2. Sổ sách kế toán và g hi sổ kế toán TSCĐ: 15
  16. a. Sổ sách kế toán: Căn cứ để kế toán chi tiết là dựa vào chứng từ có liên quan đến mỗi đối tượng ghi TSCĐ lập hồ sơ TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ đ ược lập riêng một hồ sơ. Căn cứ vào hồ sơ này kế toán lập sổ hoặc thẻ chi tiết cho các đối tượng ghi TSCĐ. Có hai hướng mở sổ chi tiết TSCĐ. - K ết hợp trên cùng một sổ chi tiết theo dõi cả loại TSCĐ và nơi sử dụng TSCĐ. Phương pháp này thường áp dụng đối với đơn vị có ít loại tài sản và tài sản có tính chất chuyên dùng theo bộ phận. Sổ chi tiết TSCĐ có mẫu chung như sau: Mẫu Sổ chi tiết Tài sản cố định. Sổ chi tiết TSCĐ Đơn vị: Loại TSCĐ : Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Ghi tăng TSCĐ Chứng từ khấu hao Chứng từ Nước Năm Số KH đ ã Tên, NG Lý do S đặc sản đưa hiệu tính đến TS ghi T SH NT SH NT Tỷ lệ Mức điểm xuất vào sử CĐ giảm TS khi ghi T khấu KH ký hiệu dụng CĐ giảm TSCĐ hao TSCĐ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tách mẫu sổ chi tiết TSCĐ thành hai loại: Sổ chi tiết theo loại TSCĐ được thiết kế giống mẫu sổ chi tiết TSCĐ và sổ chi tiết theo bộ phận sử dụng chỉ để theo dõi nguyên giá tăng, giảm mà không theo dõi hao mòn và giá trị còn lại. 16
  17. Mẫu Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng. Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng Năm: Tên đơn vị (Phòng, ban ho ặc người sử dụng): Ghi giảm TSCĐ và công cụ lao động Ghi tăng TSCĐ và công cụ lao động Chứng từ Ghi chú Chứng Tên nhãn Số Số Lý Số Số Đv Đơn từ hiệu qui tính giá tiền do tiền lượng lượng cách SH NT SH NT TSCĐ và CCLĐ Ngày tháng năm Kế toán trưởng Người ghi sổ b. Ghi sổ kế toán: Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ sách theo chế độ qui định. Sổ kế toán phải mở khi bắt đầu niên độ kế toán và khoá sổ khi kết thúc niên đ ộ kế toán. Tuy nhiên , việc sử dụng hình thức sổ nào, có số lượng, kết cấu và quan hệ ghi chép giữa các sổ ra sao là phụ thuộc vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng. Theo mỗi hình thức tổ chức, kế toán tổng hợp TSCĐ sử dụng hệ thống sổ sau: - Hình thức sổ “Nhật ký chung” - Hình thức sổ “Chứng từ ghi sổ” - Hình thức sổ “Nhật ký sổ cái” - Hình thức sổ “Nhật ký chứng từ” 1.3. Kế toán tổng hợp tăng g iảm TSCĐ : TSCĐ của doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân như: tăng do mua sắm, xây dựng cơ b ản, cấp phát, góp vốn liên doanh... Tương tự như vậy, TSCĐ giảm cũng do nhiều nguyên nhân như nhượng bán, thanh lý, góp vốn với đơn vị khác, do điều chuyển nội bộ... để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh đầy đủ mọi trường hợp biến động tăng hay giảm TSCĐ. Mỗi một TSCĐ đều có một bộ hồ sơ kế toán riêng bao gồm biên bản giao nhận, hoá đ ơn, chứng từ vận chuyển, bốc dỡ... do phòng kế toán giữ để làm căn cứ ghi vào thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ (Mẫu đã nêu ở chương 1.2.2). 17
  18. 1.3.1. Tài khoản sử dụng : Để tiến hành kế toán tổng hợp TSCĐ, kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau: a. Tài khoản 211: TSCĐ hữu hình: Dùng đ ể phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá . Nợ TK211 Có Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu h ình theo nguyên giá TSCĐ hữu hình theo nguyên giá Dư: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có TK 211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản: 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc. 2113: Máy móc, thiết bị. 2114: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn. 2115 : Thiết bị, dụng cụ quản lý. 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. 2118: TSCĐ hữu hình khác. b. TK212: Tài sản cố định thuê tài chính c. TK213: TSCĐ vô hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp Nợ TK 213 Có Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ TSCĐ vô hình theo nguyên giá vô hình theo nguyên giá Dư: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có TK 213 được chi tiết thành 6 tiểu khoản: 2131: Quyền sử dụng đất. 2132: Quyền phát hành. 2133: Bản quyền, bằng sáng chế. 2134: Nhãn hiệu hàng hoá. 2135: Phần mềm máy vi tính. 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền 2138: TSCĐ vô hình khác. 1.3.2. Phương pháp kế toán tổng hợp một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu tăng TSCĐ hữu h ình và vô hình: 18
  19. * Tăng TSCĐ do mua sắm: N ợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình (theo Nguyên giá ) N ợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) nếu có Có TK 111, 112, 331, 341 (theo giá thanh toán) * Mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp: - Khi mua TSCĐ về bàn giao cho bộ phận sử dụng: N ợ TK 211,213 - TSCĐ hữu hình, vô hình (theo Nguyên giá ) N ợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) nếu có N ợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chênh lệch giữa tổng số thanh toán trừ giá mua trả tiền nay trừ thuế GTGT nếu có) Có TK 331- Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán) - Đ ịnh kỳ thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi: N ợ TK 331- Phải trả cho người bán Có TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ gồm cả gốc và lãi trả chậm) - Đồng thời phân bổ lãi trả chậm vào chi phí tài chính trong kỳ N ợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 242 - Chi phí trả trước d ài hạn * Trường hợp đ ược tài trợ, biếu tặng TSCĐ: N ợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình Có TK 711- Thu nhập khác Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ được tài trợ, biếu tặng: N ợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình Có TK 111, 112, 331 * Trường hợp TSCĐ tự xây dựng, tự chế tạo: - Khi Đầu tư XDXC hoàn thành, kế toán xác định giá trị TSCĐ và ghi: N ợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình Có TK 241-Xây dựng cơ bản dở dang - Trường hợp sử dụng sản phẩm do DN tự chế, tự SX chuyển thành TSCĐ hữu hình: N ợ TK 632 -Giá vốn hàng bán Có TK 155-Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng) Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu SX xong đưa vào sử dụng ngay, không qua kho) Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình: N ợ TK 211 - TSCĐ hữu hình 19
  20. Có TK 512-Doanh thu nội bộ (theo Giá thành thực tế sản phẩm) Chi phí lắp đặt, chạy thử... liên quan ghi: N ợ TK 211 -Nguyên giá TSCĐ hữu hình Có TK 111, 112, 331...  Trường hợp mua TSCĐ dưới hình thức trao đổi với một tài sản tương tự: N ợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình (theo giá trị còn lại của TSCĐ đ ưa đi trao đổi) N ợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi) 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình Có TK 211, (theo nguyên giá của TSCĐ đưa đi trao đổi)  Trường hợp mua TSCĐ dưới hình thức trao đổi với một tài sản không tương tự: - Khi giao TSCĐ cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm tài sản: Nợ TK 811, 213 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi) N ợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình (theo nguyên giá của TSCĐ đưa đi trao đổi) - Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ: N ợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (theo tổng giá thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi đổi) Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) - Khi nhận đ ược TSCĐ do trao đổi: N ợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình (theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về) N ợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) nếu có Có TK 131- Phải thu của khách hàng (theo giá thanh toán) - Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ mang đi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, kế toán ghi: N ợ TK 111, 112 - (Số tiền phải thu thêm) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng - Trường hợp ngược lại, kế toán ghi: N ợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 111, 112 ... 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2