intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Khảo sát tình hình nhiễm Ascaris suum trên lợn chăn nuôi gia đình tại huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk và biện pháp phòng, trị

Chia sẻ: Nguyen Van Viet | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:47

234
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong các loài gia súc thường được nuôi ở nước ta như: trâu, bò, dê, lợn…thì lợn là loài gia súc cho thu hoạch nhanh nhất và đem lại giá trị kinh tế cao. Lợn là loài gia súc phàm ăn, dễ thuần tính. Do vậy nó rất thuận lợi cho quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Khảo sát tình hình nhiễm Ascaris suum trên lợn chăn nuôi gia đình tại huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk và biện pháp phòng, trị

  1. LUẬN VĂN : “KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM ASCARIS SUUM TRÊN LỢN CHĂN NUÔI GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ" 1
  2. MỤC LỤC PHẦN I ........................................................................................................................4 ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................................4 PHẦN II .......................................................................................................................6 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................................6 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Krông Bông ..............................6 2.1.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................6 2.1.1.1. Vị trí địa lý .........................................................................................6 2.1.1.2. Địa hình ..............................................................................................6 2.1.1.3. Thời tiết khí hậu .................................................................................7 2.1.1.4. Chế độ nhiệt .......................................................................................7 2.1.1.5. Chế độ ẩm ..........................................................................................7 2.1.1.6. Chế độ gió ..........................................................................................7 2.1.1.7. Đất đai ................................................................................................7 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ..........................................................................10 2.1.2.1. Điều kiện kinh tế...............................................................................10 2.1.2.2. Điều kiện xã hội ...............................................................................11 2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh giun đũa lợn trong và ngoài nước .....................11 2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh giun đũa lợn ngoài nước .............................11 2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh giun đũa lợn trong nước .............................11 2.3. Tình hình chăn nuôi lợn và công tác thú y tại huyện Krông Bông ................12 2.3.1. Tình hình chăn nuôi lợn ..........................................................................12 2.3.2. Công tác thú y .........................................................................................13 1. Tình hình dịch bệnh: .................................................................................13 2. Các biện pháp phòng chống dịch, nhận định tình hình ............................13 3. Công tác tiêm phòng .................................................................................14 4. Công tác tiêu độc khử trùng: ....................................................................16 2.4. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................18 2.4.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun đũa lợn ........................................18 2.4.2. Chu kỳ phát triển của giun đũa lợn .........................................................18 2.4.3. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh giun đũa lợn ..........................................19 2.4.4. Tỉ lệ và cường độ nhiễm của bệnh giun đũa lợn .....................................21 2.4.5. Cơ chế phát sinh bệnh của bệnh giun đũa lợn ........................................22 2.4.6. Tác hại của bệnh giun đũa lợn ................................................................22 2.4.7. Triệu chứng, bệnh tích của bệnh giun đũa lợn .......................................22 2.4.7.1. Triệu chứng ......................................................................................22 2.4.7.2. Bệnh tích...........................................................................................23 2.4.8. Chẩn đoán bệnh giun đũa lợn .................................................................23 2.4.9. Biện pháp phòng, trị bệnh giun đũa lợn .................................................24 2.4.9.1. Phòng bệnh.......................................................................................24 2.4.9.2. Trị bệnh ............................................................................................24 2.4.10. Một số thông tin về loại thuốc tẩy giun sán Vimectin và Levavet hiện có bán tại các đại lý thuốc thú y trên địa bàn huyện Krông Bông ........................25 2.4.10.1. Thông tin về thuốc Vimectin...........................................................25 2.4.10.2. Thông tin về thuốc Levavet ............................................................26 PHẦN III ...................................................................................................................27 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................27 2
  3. 3.1. Tình hình nhiễm giun đũa lợn tại các địa điểm .............................................27 3.2. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo độ tuổi ....................................................27 3.3. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo tính biệt ..................................................27 3.4. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo phương thức chăn nuôi .........................27 3.5. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo giống lợn ................................................27 3.6. Triệu chứng, bệnh tích của bệnh giun đũa lợn ..............................................27 3.7. Thí nghiệm sử dụng Vimectin và Bio-Levamisol 10% để điều trị ..................27 3.8. Phương pháp tiến hành ..................................................................................27 3.8.1. Địa điểm và thời gian khảo sát ...............................................................27 a) Địa điểm ....................................................................................................27 b) Thời gian ...................................................................................................27 3.8.2. Dụng cụ ...................................................................................................27 3.8.3. Hóa chất ..................................................................................................27 3.8.4. Địa điểm xét nghiệm phân và tiến hành điều trị .....................................28 3.8.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................28 a) Phương pháp lấy mẫu ...............................................................................28 b) Phương pháp xét nghiệm phân .................................................................28 c) Phương pháp mổ khám .............................................................................29 3.8.6. Phương pháp bố trí thí nghiệm kiểm tra hiệu lực tẩy trừ của thuốc ......29 3.8.7. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................29 PHẦN IV ....................................................................................................................30 KẾT QUẢ -THẢO LUẬN ..........................................................................................30 4.1. Tình hình nhiễm giun đũa lợn trên lợn chăn nuôi gia đình tại Krông Bông .30 4.1.1. Tình hình nhiễm giun đũa lợn tại các địa điểm ......................................30 4.1.2. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo độ tuổi .............................................33 4.1.3. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo tính biệt ...........................................36 4.1.4. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo giống lợn .........................................37 4.1.5. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo phương thức chăn nuôi ..................40 4.2. Triệu chứng, bệnh tích của bệnh giun đũa lợn ..............................................42 4.3. Hiệu quả điều trị bệnh giun đũa lợn của thuốc tẩy giun sán Vimectin và Levavet. .................................................................................................................43 PHẦN V .....................................................................................................................45 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................................45 5.1. Kết luận ..........................................................................................................45 5.2. Kiến nghị ........................................................................................................45 3
  4. PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ Trong các loài gia súc thường được nuôi ở nước ta như: trâu, bò, dê, lợn…thì lợn là loài gia súc cho thu hoạch nhanh nhất và đem lại giá trị kinh tế cao. Lợn là loài gia súc phàm ăn, dễ thuần tính. Do vậy nó rất thuận lợi cho quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng. Người nuôi lợn có thể tận dụng thức ăn thừa của người và các phụ phẩm nông – công nghiệp cho lợn ăn, giảm bớt chi phí. Krông Bông – một huyện vùng sâu, vùng xa của tỉnh Đắk Lắk. Nền nông nghiệp nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đã có từ lâu nhưng chưa thật sự phát triển. Tuy nhiên trong những năm gần đây, nhờ sự phát triển mạnh mẻ của ngành trồng trọt và ngành bảo quản chế biến nông sản trên địa bàn huyện ngành chăn nuôi đã có động lực để phát triển tương đối nhanh. Chăn nuôi lợn đã trở thành nhu cầu cải thiện đời sống không thể thiếu của người dân nơi đây. Nhất là đối với các hộ gia đình nghèo. Ở đây đã có nhiều phương thức chăn nuôi khác nhau như: trang trại, hộ gia đình,…Chiếm một số lượng đáng kể là chăn nuôi gia đình. Tuy nhiên hiệu quả chăn nuôi lợn chưa cao. Có thể là do nhiều nguyên nhân. Song, một trong những nguyên nhân có thể kể đến là tình trạng nhiễm ký sinh trùng. Nguy hiểm và gây nhiều thiệt hại như: làm cho lợn chậm lớn, còi cọc, tiêu tốn nhiều thức ăn, có thể tắc ruột, thủng ruột và chết… là do nhiễm giun đũa lợn (Ascaris suum). Mặt khác, ở Krông Bông, việc nghiên cứu để tìm ra biện pháp phòng trị giun đũa trên lợn một cách có hiệu quả thì tương đối ít. Thế nên thực tế đặt ra một câu hỏi là lợn nuôi theo hộ gia đình ở Krông Bông có nhiễm giun đũa lợn hay không? Tỉ lệ và cường độ nhiễm là bao nhiêu? Làm thế nào để phòng, trị bệnh giun đũa lợn có hiệu quả, đảm bảo cho chăn nuôi phát triển bền vững. Đó là nhiệm vụ quan trọng của ngành thú y, của các nhà nghiên cứu. Xuất phát từ đòi hỏi đó tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát tình hình nhiễm Ascaris suum trên lợn chăn nuôi gia đình tại huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk và biện pháp phòng, trị.” + Với mục đích: Đề ra biện pháp phòng, trị bệnh giun đũa lợn một cách tốt nhất. + Mục tiêu: 4
  5. - Khảo sát tỉ lệ nhiễm giun đũa lợn theo các địa điểm, độ tuổi, giống lợn, tính biệt, phương thức chăn nuôi. - Áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh tại huyện Krông Bông. 5
  6. PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Krông Bông 2.1.1 Điều kiện tự nhiên Krông Bông là một trong 14 huyện- thành phố của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 55 km. Được thành lập từ tháng 11 năm 1981 với tổng diện tích tự nhiên là 125.020 ha. Huyện có 13 xã và 1 thị trấn với dân số bao gồm nhiều dân tộc khác nhau sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp. Là một huyện miền núi nằm giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột với dãy núi Chư Yang Sin. Đất đai ở đây phong phú, đa dạng thích hợp cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt rất phù hợp với cây lương thực- thực phẩm cho năng suất cao. Rừng Krông Bông với nhiều chủng loại động vật đặc trưng cho khu vực Tây Nguyên là nguồn lợi lâm sản không chỉ về mặt kinh tế mà có tác dụng rất lớn về sinh thái môi trường. 2.1.1.1. Vị trí địa lý Huyện Krông Bông nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Đắk Lắk, cách Thành phố Buôn Ma Thuột 55 km, là địa bàn rộng lớn dọc theo dãy núi Chư Yang Sin với tổng diện tích tự nhiên là 125.020 ha, bao gồm 1 thị trấn và 13 đơn vị hành chính xã: Yang Reh, Êa Trul, Hòa Sơn, Khuê Ngọc Điền, Hòa Lễ, Hòa Phong, Cư Pui, Cư Đrăm, Yang Mao, Hòa Tân, Hòa Thành, Cư Kty và Yang Kang. Phía Bắc giáp 3 huyện nằm trên đường quốc lộ 26 (Krông Pắk, Ea Kar, M’Drăk). Phía Tây giáp huyện Krông Ana, với quốc lộ 27 nối Đắk Lắk với Lâm Đồng. Phía Nam giáp huyện Lắk. Phía Đông giáp vùng núi hiểm trở của hai tỉnh Khánh Hòa và Lâm Đồng. 2.1.1.2. Địa hình Địa hình Krông Bông nằm trên cao nguyên Đắk Lắk (nơi giáp ranh với 3 tỉnh, Đăk Lắk, Lâm Đồng, Khánh Hòa) nên có kiểu địa hình phức tạp, toàn bộ địa hình là lòng chảo, ở giữa có đồng bằng và vùng trũng được tạo thành bởi 3 hệ thống sông chính là Krông Ana, Krông Bông, Krông Pắk. Xung quanh được bao bọc bởi các dãy núi cao hiểm trở. Nhất là dãy núi Đông Nam, đoạn cuối của dãy Trường Sơn cao trung bình 2000 m. 6
  7. 2.1.1.3. Thời tiết khí hậu Do tính chất đặc thù về vị trí địa lý và địa hình, huyện Krông Bông nằm giữa vùng Cao Nguyên Buôn Ma Thuột và dãy Chư Yang Sin nên khí hậu vừa chịu chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính khí hậu Cao Nguyên dịu mát, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Do ảnh hưởng của khí hậu duyên hải miền Trung nên mùa mưa trong vùng thường đến sớm, mưa nhiều vào tháng 9- 11, chiếm 80- 85% lượng mưa hàng năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể, có năm nắng hạn kéo dài thiếu nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. 2.1.1.4. Chế độ nhiệt - Nhiệt độ bình quân hàng năm: 23,7oC - Nhiệt độ cao nhất trung bình hàng năm: 32,8oC - Nhiệt độ thấp nhất trung bình hàng năm: 17,6oC - Tháng có nhiệt độ bình quân cao nhất: tháng 4, 5. - Bình quân giờ nắng chiếu sáng/ năm: 2250- 2700 2.1.1.5. Chế độ ẩm - Lượng mưa bình quân hàng năm: 1800- 2400 mm. - Lượng mưa cao nhất: 3000 mm - Độ ẩm bình quân hàng năm: 80,2 mm - Độ bốc hơi mùa khô: 1,04- 2,98 mm/ ngày - Độ bốc hơi mùa mưa: 1,53- 3,31 mm/ ngày 2.1.1.6. Chế độ gió Mùa khô có gió mùa Đông Bắc thổi mạnh, vận tốc có thể đạt từ 15- 16 m/s, mùa mưa chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam. Tốc độ gió từ 3,5- 4,5 m/s. 2.1.1.7. Đất đai Đất đai ở đây tương đối đa dạng, theo kết quả điều tra đất trên địa bàn huyện có 9 nhóm đất khác nhau, cụ thể một số nhóm chính như sau: - Đất mùn vàng đỏ trên đá Granit (ha) với diện tích 35.280 ha, chiếm 28,22%. Chủ yếu ở khu vực phía Nam và Đông Nam của huyện, vùng có địa hình đồi núi với độ dốc từ 15- 20o, đất có thành phần cơ giới là đất thịt trung bình và có đá lộ đầu rải rác. 7
  8. - Đất vàng trên đá Granit (Fa) chiếm tỉ lệ lớn nhất 34,16% với 42.710 ha, phân bố chủ yếu ở phía Đông Nam (giáp Lâm Đồng) và khu vực xã Ea Trul trên các vùng có đồi núi thấp, chia cắt mạnh, tương đối nghèo chất dinh dưỡng và tầng mỏng, thành phần cơ giới thịt nặng sét, giữ ẩm kém, có đá lẫn, nhóm đất này thích hợp cho các loại cây lương thực, thực phẩm và có thể phát triển một số cây ăn quả. - Nhóm đất nâu đỏ, vàng trên đá Bazan (Fk, Fu) với tổng diện tích khoảng 1.185 ha chiếm 0,95%, tập trung chủ yếu tại vùng phía Tây huyện giáp Krông Ana, phân bố trên địa hình lượn sóng, nhóm đất này rất giàu dinh dưỡng và các nguyên tố như: Sắt, nhôm, calci, magie, phospho, kali, natri..., có tầng dày, cấu tượng viên hạt, độ xốp cao, thành phần cơ giới nặng, khả năng giữ nước và giữ màu tốt, thích hợp cho các loại cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả nhiệt đới. - Đất phù sa được bồi (Pb) diện tích khoảng 4.824 ha,chiếm 3,86% phân bố tập trung ở khu vực Hòa Phong, Cư Kty, Hòa Thành và Hòa Tân. Đất có tầng dày lớn, khá phì nhiêu, hơi chua, thành phần cơ giới từ trung bình đến nhẹ, một số ngập vào mùa mưa, phân bố ven sông suối, thích hợp cho cây lúa nước chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày. - Đất phù sa Glay (Pg) với diện tích 2.910 ha chiếm 2,33%, phân bố chủ yếu ở Hòa Lễ, Hòa Phong, thuộc dạng đất pha cát, một số có lẫn đá 30%. - Đất đỏ vàng trên phiến sét (Fs) với diện tích 30.920 ha, chiếm 24,73% phân bố chủ yếu ở khu vực phía Đông Bắc (Hòa Phong, Hòa Lễ, Hòa Tân) có thành phần cơ giới thịt trung bình tầng dày < 30 cm. - Ngoài ra còn có các nhóm đất khác: Đất phù sa loang lỗ đỏ vàng (Pf) diện tích 1.611 ha, chiếm 1,29%; đất phù sa sông ngòi, suối (Py) diện tích 1480 ha (1,18%); đất xám trên phù sa cổ (X) 1.815 ha (1,45%), đất xám Glay (Xg) 1000 ha (0,80%), đất dốc tụ thung lũng (D) 280 ha (0,22%), đất nâu trên đá Bazan (Ru) 420 ha (0,34%). CƠ CẤU THÀNH PHẦN CỦA ĐẤT NHƯ SAU: Nhóm đất Ký hiệu Diện tích Tỉ lệ Phân bố (ha) (%) Đất mùn vàng Ha 35280 28,22 Khu vực trung tâm Khuê Ngọc đỏ trên đá Điền và phía Đông Nam huyện Granit 8
  9. Đất đỏ vàng Fa 42710 34,16 Phía Đông, Đông Nam và Ea trên đá Granit Trul Đất đỏ vàng Fs 30920 24,73 Chủ yếu ở khu vực Đông Bắc trên phiến sét Đất nâu đỏ Fk, Fu 1185 0,95 Khu vực phía Tây vàng trên đá Đất phù sa Pb 4824 3,86 Khu vực Hòa Tân, Cư Kty, được bồi Hòa Thành, Hòa Phong Đất phù sa ngòi Py 1480 1,18 suối Đất phù sa Pf 1611 1,29 loang lỗ đỏ vàng Đất phù sa Pg 2910 2,33 Chủ yếu ở xã Hòa Phong, Hòa Glay Lễ Đất lầy J 275 0,22 Đất vàng trên X 1815 1,45 Khu vực thị trấn và phía Bắc phù sa cổ huyện Đất xám Glay Xg 1000 0,80 Đất dốc tụ D 280 0,22 thung lũng Đất nâu trên Ru 420 0,34 sản phẩm Bazan Hồ 70 0,06 Tổng diện tích 125020 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên: - Thuận lợi: Khí hậu thổ nhưỡng đa dạng thích hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau. Trong đó đặc biệt thích hợp cho sự phát triển cây lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và một số nơi rất thích hợp cho cây công nghiệp ngắn ngày cũng như dài ngày và cây ăn quả. Với vùng đất phù sa được bồi đắp hàng năm, mật độ 9
  10. sông suối dày đặc là lợi thế cho việc xây dựng các công trình thủy nông vừa và nhỏ, phục vụ cho sản xuất các loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao và chi phí thấp. - Khó khăn: Một số vùng có địa hình phân cách, độ dốc nên dễ bị thoái hóa do xói mòn, rửa trôi nên cần chú ý việc khoanh nuôi bảo vệ, trồng rừng bảo vệ đầu nguồn (băng rừng, đai rừng...), ngược lại vùng phù sa ven sông thường bị ngập úng gây lụt lội một số nơi ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống. Mùa mưa đến sớm và thường mưa nhiều vào thời gian thu hoạch nên cần chú trọng khâu sơ chế và chế biến sau thu hoạch để giảm hao hụt sản lượng và chất lượng sản phẩm. Địa bàn rộng, cơ sở hạ tầng thuộc miền núi phát triển chưa cao và có những nền tảng thúc đẩy kinh tế xã hội phải có sự ưu tiên và đầu tư về mọi mặt. 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 2.1.2.1. Điều kiện kinh tế - Về dân số: Toàn huyện có 13 xã: Yang Reh, Ea Trul, Hòa Sơn, Khuê Ngọc Điền, CưKty, Hòa Thành, Yang Kang, Hòa Tân, Hòa Lễ, Hòa Phong, Cư Pui, CưDrăm, Yang Mao và 1 thị trấn Krông Kmar, với dân số năm 2009 là 87.136 người, trong đó nữ là 42.783 người. + Dân cư ở đây chủ yếu là người Kinh, bên cạnh đó còn có một số các dân tộc thiểu số khác như: Ê đê, Tày, H’Mông,… Người Kinh chủ yếu có nguồn gốc từ Quảng Nam, Đà Nẵng; chính nguồn gốc dân cư của người Kinh đã tạo ra tại đây một môi trường văn hóa-xã hội có nhiều nét tương đồng như quê hương gốc của họ. + Mật độ dân số trung bình toàn huyện là: - Về văn hóa giáo dục: - Về y tế: bệnh viện huyện có quy mô 100 giường bệnh, tương đối hiện đại, nhiều năm đạt danh hiệu bệnh viện xuất sắc toàn quốc. - Về giao thông vận tải: Huyện có vị trí thuận lợi về giao thông vận tải, có tỉnh lộ 12 nối liền với quốc lộ 26 và 27, do vậy giá trị hàng hóa có tăng hàng năm. Krông Bông đã có cơ sở hạ tầng tương đối tốt: 100% số xã đã có điện lưới quốc gia và đường nhựa đến trung tâm xã; từ Krông Bông có thể đến 2 thành phố lớn mỗi ngày thông qua các chuyến xe khách chất lượng tốt (Đà Nẵng 2 chuyến/ngày và TP.HCM 3 chuyến/ngày) nên giao thông đi lại rất thuận lợi; hầu hết trường học đều khang trang. 10
  11. - Krông Bông chủ yếu phát triển kinh tế bằng nông-lâm nghiệp; hiện nay đang có xu hướng chuyển dịch mạnh mẽ sang công nghiệp-du lịch-dịch vụ nhờ phát triển thủy điện và có nhiều điểm du lịch nổi tiếng - nhất là thác Krông Kmar. 2.1.2.2. Điều kiện xã hội 2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh giun đũa lợn trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh giun đũa lợn ngoài nước Skrjabin (1925)[2], đã mô tả tỉ mỉ về đặc điểm của 42 loài giun sán heo trên thế giới và đã chỉ ra những loại gây tác hại nhiều cần tập trung phòng ngừa. Drozaca (1930)[2], cho biết có 57 giun sán ký sinh ở heo trên thế giới. Zarexynki (1959)[2], cho biết có 79 loài giun sán ký sinh ở heo. Erchov (1963)[2], cho biết có 58 loài giun sán ký sinh ở heo, trong đó có 11 loài tác giả cho là những giun sán lạc chủ. Oslov (1958)[2], cho biết có 73 loài giun sán ký sinh trên heo, quá trình gây bệnh của chúng và phương pháp phòng trị. Mosgvoi (1967)[2], cho biết có 139 loài giun sán ký sinh ở heo nhà và heo rừng trên thế giới, trong đó lớp Trematoda có 29 loài, lớp Cestoda có 16 loài, lớp Nematoda có 93 loài và lớp Acanthocephala có 1 loài. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh giun đũa lợn trong nước Houdemer (1925)[2], đã nghiên cứu trên heo ở Bắc Bộ và cho biết heo nhiễm Ascarissuum với tỷ lệ 48,35%. Lương Văn Huấn mổ khám toàn diện theo độ tuổi 891 heo tại 12 tỉnh thành phố cho biết tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn là 55%.[2] Trần Thị Thanh Thuý qua mổ khám không theo tuổi 204 heo tại thị xã Cao Lãnh - Đồng Tháp cho biết tỷ lệ nhiễm Ascaris suum là 53,39%.[2] Trịnh Văn Thịnh Và Dương Công Thuận (1959 - 1960)[2], đã xét nghiệm phân trên 2.200 heo cho biết tỷ lệ nhiễm Ascaris suum là 56%. Kết quả của việc điều tra về thành phần loài giun sán ở heo từ năm 1963-1975 [2] (viện Pasteur Sài Gòn), công việc chủ yếu là thu thập giun sán trên heo giết mổ tại lò mổ Chánh Hưng và từ khắp nơi Miền Nam gửi tới trong đó tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn là 70%. 11
  12. 2.3. Tình hình chăn nuôi lợn và công tác thú y tại huyện Krông Bông 2.3.1. Tình hình chăn nuôi lợn Năm 2007, tổng đàn lợn trên địa bàn huyện khoảng: 22.064 con ( do ảnh hưởng của dịch Lở mồm long móng và giá lợn xuống thấp) Năm 2008, tổng đàn lợn: 35.570 con Năm 2009, tổng đàn lợn 35.380 con. Trong đó, lợn thịt: 29.507 con, lợn nái: 5732 con, lợn đực giống: 141 con. (Nguồn: Niên giám thống kê Krông Bông, 01/10/2010) Các giống lợn được nuôi chủ yếu ở đây bao gồm: Lợn ngoại: chủ yếu là lợn đực giống (Duroc, Landrace), lợn nội (lợn Móng Cái, lợn Ỉ) và lợn lai từ các giống lợn ngoại và lợn nội trên. Lợn được nuôi phổ biến ở tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Tại 3 địa điểm nghiên cứu thì lợn nuôi nhiều nhất là ở xã Hòa Sơn, sau đó là Thị trấn Krông Kmar, ít hơn cả là xã Ea Trul. Nhìn chung, tổng đàn lợn trên địa bàn huyện ngày một tăng lên. Tuy nhiên, số hộ gia đình chăn nuôi lợn có xu hướng giảm dần, lợn nuôi phân bố không đồng đều, có nơi tập trung nuôi nhiều thì có nơi hầu như không nuôi. Nguyên nhân chính là do trong thời gian gần đây giá lợn thấp, giá thức ăn gia súc tăng dẫn đến chăn nuôi không đem lại lợi nhuận. Qua thực tế cho thấy chăn nuôi tại huyện có hai phương thức chính là: nuôi tập trung và nuôi nhỏ lẻ. Nuôi tập trung chủ yếu là ở Thị trấn Krông Kmar, quy mô vừa và nhỏ, chuồng trại được xây dựng kiên cố (nuôi sàn, lồng, chuồng hai dãy), thoáng mát, sạch sẽ, lợn được vệ sinh tắm rửa hàng ngày. Công tác tiêm phòng bệnh cho lợn cũng được chú trọng hơn nhiều so với chăn nuôi nhỏ lẻ. Chăn nuôi tập trung tương đối đảm bảo vệ sinh thú y. Vì vậy lợn rất ít bị bệnh. Đối với chăn nuôi nhỏ lẻ, chuồng trại được làm bằng tường gạch, nền xi măng, mái tôn hoặc ngói, có nơi thì tường ván, nền ván, mái tranh. Tuy vậy nhưng ý thức về vệ sinh chuồng trại, phòng bệnh cho lợn tương đối tốt. Phân lợn nuôi ở đây được xử lý hầm biogas, có nơi ủ phân bón cho cây trồng, có nơi dùng phân tươi bón cho rau màu, rau xanh. Thức ăn cho lợn ngoài nguồn thức ăn chính là thức ăn công nghiệp như: Cám Cargill, cám Greenfeed, cám Anco, … Bà con nơi đây còn tận dụng nguồn phụ 12
  13. phẩm nông nghiệp như: cám gạo, sắn, khoai lang, rau xanh, bèo, thân cây chuối…làm thức ăn cho lợn. Bên cạnh được tiêm phòng vaccine phòng các bệnh truyền nhiễm, lợn cũng được người dân nơi đây chú trọng phòng, trừ giun sán. Một số thuốc tẩy giun mà người dân thường dùng là: vimectin, levavet (Vemedim), Bio-bivermectin (Bio- Pharmachemi), Một số bệnh lợn hay mắc phải: bệnh suyễn lợn, tụ huyết trùng, phó thương hàn, E.coli phù đầu,…bệnh giun đũa, ghẻ,… 2.3.2. Công tác thú y + Tổ chức nhân sự: Số cán bộ kỹ thuật trạm được biên chế: 04 người, trong đó có 01 hợp đồng. Số cán bộ cơ sở ở 14 xã, thị trấn: 33 người, trong đó số cán bộ thú y xã, thị trấn được ký kết hợp đồng chính thức là 14 người. + Phòng và chống dịch bệnh gia súc, gia cầm 1. Tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến hết tháng 7/2009 dịch bệnh không xảy ra với đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện, có một số bệnh xảy ra lẻ tẻ như E.Coli, ỉa chảy heo con, toi gia cầm… ngày 19/8/2009 bệnh Lở mồm long móng xảy ra ở xã Cư Đrăm, sau đó lây lan ra các xã như Cư Pui, Hòa Phong, Hòa Lễ với tổng số gia súc mắc bệnh là 242 con, trong đó có 02 con trâu, 240 con bò. Đến ngày 13 tháng 11 năm 2009 dịch bệnh đã được khống chế và được Trung tâm Thú y vùng V và Chi cục Thú y tỉnh về kiểm tra và chuẩn bị công bố hết dịch. 2. Các biện pháp phòng chống dịch, nhận định tình hình - Biện pháp phòng chống dịch: Năm 2008 và 7 tháng đầu năm 2009 dịch bệnh không xảy ra, Trạm và mạng lưới Thú y không lơ là trong công tác phòng, chống dịch bệnh, mà luôn chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh như triển khai tiêm phòng các loại vắc xin theo định kỳ, tổ chức phun thuốc sát trùng tiêu độc ở 14 xã, thị trấn, thường xuyên cùng các Ban Thú y cơ sở kiểm tra tình hình chăn nuôi và dịch bệnh đến từng đơn vị thôn, buôn. Khi dịch bệnh xảy ra Trạm Thú y và ban Thú y xã Cư Drăm đã triển khai ngay biện pháp chống dịch là gom toàn bộ 38 con bò dự án về tại khu vực buôn Chàm B để nuôi nhốt điều trị bệnh, không cho chăn thả tự do và phun thuốc sát trùng ngày 01 lần tại các thôn buôn có dịch bệnh, báo Chi cục Thú y tỉnh cung ứng vật tư chống dịch như thuốc bencocid, vắc xin. 13
  14. Đặc biệt các xã có dịch đã thành lập các chốt chặn ở lối ra vào thôn buôn không cho mua bán, vận chuyển trâu bò ở thôn buôn có dịch. UBND huyện có Quyết định số 2083/QĐ-UB thành lập 03 chốt chặn tại các địa điểm như xã Yang Kang, Yang Réh, Hòa Phong để không cho mua bán, vận chuyển trâu bò trong thời gian có dịch. Bên cạnh đó, các xã trong toàn huyện đã chủ động tiêm phòng vắc xin LMLM cho đàn trâu bò. Vì vậy mà dịch bệnh không lây lan trên diện rộng và đã được khống chế vào ngày 13 tháng 11 năm 2009. Cuối tháng 10 và tháng 11 năm 2009 toàn huyện đã tổng tiêu độc chuồng trại chăn nuôi để có cơ sở cho công bố hết dịch trên địa bàn huyện. Đối với một số bệnh thông thường trên đàn gia súc thì Ban Thú y các xã, thị trấn đã luôn can thiệp kịp thời để giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi, giảm được nguy cơ lây lan dịch bệnh truyền nhiễm ở gia súc trên địa bàn huyện. - Nhận định tình hình dịch bệnh: Hiện nay đang là mùa khô, nên thức ăn chăn nuôi đại gia súc khan hiếm, thời tiết thất thường, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm chênh lệch cao từ 12-150c, gió thường thổi mạnh làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức đề kháng của gia súc, gia cầm nên gia súc, gia cầm rất dễ mắc bệnh như Cúm gia cầm, Tiêu chảy bê nghé, viêm phổi cấp ở bê nghé, tiêu chảy heo con, THT. Với tình hình dịch bệnh LMLM vừa xảy ra trên địa bàn 04 xã do vậy bệnh LMLM vẫn có nguy cơ xảy ra trên địa bàn huyện do quá trình mua bán, vận chuyển gia súc. 3. Công tác tiêm phòng Tổng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện: Loại gia súc, gia cầm Số con Chó 15.000 Trâu, bò 26.040 Lợn 35.380 Dê 2.500 Gia cầm 233.000 Để tạo được sự miễn dịch cho đàn gia súc, hàng năm Trạm và mạng lưới Thú y cơ sở đã triển khai tiêm phòng 2 vụ: Vụ 1 vào tháng 4 đến tháng 6, vụ 2 từ tháng 9 đến tháng 11 với các loại Vắc xin như sau: 14
  15. -Vắc xin Dại chó: 2.500 liều. - Vắc xin THT trâu, bò: 17.700 liều - Vắc xin THT heo: 1000 liều (tiêm cho gia súc các xã đồng bào dân tộc) -Vắc xin dịch tả heo: 1000 liều (tiêm cho gia súc các xã đồng bào dân tộc) - Vắc xin PTH heo: 1000 liều (tiêm cho gia súc các xã đồng bào dân tộc) - Vắc xin Lở mồm long móng trâu, bò: 41.275 liều -Vắc xin LMLM heo: 1.500 liều (tiêm cho heo nái và heo đực giống) Cụ thể từng vụ tiêm phòng như sau: Vụ 1/2009 Vụ 2/2009 Tỷ lệ % Tỷ lệ % TT Loại vắc xin Tổng đàn (con) Tiêm được Tiêm được so tổng so tổng (con) (con) đàn đàn 1 Dại chó 15.000 (chó) 2.500 16.67 2 THT trâu bò 26.042 (trâu bò) 8.700 33.41 9.000 34.56 3 LMLM trâu bò 26.042 (trâu bò) 20.600 79.1 20.675 79.4 4 THT heo 35.380 (heo) 500 1.41 500 1.41 5 Dịch tả heo 35.380 (heo) 500 1.41 500 1.41 6 PTH heo 35.380 (heo) 500 1.41 500 1.41 7 LMLM heo 35.380 (heo) 1.500 4.24 1.500 4.24 8 Tam liên heo 35.380 (heo) 6.250 17.67 5.430 15.35 Kết quả cụ thể từng đơn vị: Loại vắc xin STT Tên đơn vị LMLM LMLM THT THT PTH Dịch tả Dại chó trâu bò heo trâu bò heo heo heo 1 Yang Réh 30 5.475 400 1.300 200 200 100 2 Ea Trul 130 2.975 50 2.050 150 200 200 3 Hòa Sơn 205 4.000 300 1.750 100 100 50 4 TT.Krông 260 1.025 500 100 100 50 Kmar 200 5 Khuê Ngọc 120 2.000 1.350 0 25 0 Điền 125 15
  16. 6 Hòa Tân 70 2.400 100 550 0 0 0 7 Cư Kty 310 4.250 300 1.950 50 50 50 8 Hòa Thành 270 2.300 400 600 0 0 0 9 Yang Kang 150 2.500 400 1.000 150 150 100 10 Hòa Lễ 200 1.825 225 900 0 0 0 11 Hòa Phong 479 5.000 75 2.750 200 125 100 12 Cư Pui 100 3.000 25 700 0 0 0 13 Cư Đrăm 65 2.600 200 1.100 50 50 350 14 Yang Mao 50 1.925 200 1.200 0 0 0 TỔNG CỘNG 2.439 41.275 3.000 17.700 1.000 1.000 1.000 Qua kết quả trên chúng ta nhận thấy sự nỗ lực của toàn thể mạng lưới Thú y trong công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, góp phần tạo được sự miễn dịch cho đàn gia súc, khống chế không cho dịch bệnh lây lan trên diện rộng, tiến đến dập tắt dịch bệnh. 4. Công tác tiêu độc khử trùng: Số hóa chất được cấp trong năm 2009 là : 900 lít. Số hoá chất trên đã được triển khai trong 03 đợt sát trùng tiêu độc trên toàn huyện và ở thôn buôn có dịch. Bên cạnh đó còn cung cấp cho các chốt chặn để phun tiêu độc các xe qua lại. Công tác vệ sinh sát trùng tiêu độc năm nay tương đối thuận lợi kinh phí cho một thôn buôn (gồm xăng nhớt, công phun, công Thú y được ngân sách chi trả cho từng thôn buôn là 180.000 đ) và một số đơn vị vẫn được nhận được sự quan tâm của UBND xã hỗ trợ ít nhiều nữa, song bên cạnh đó có những đơn vị vì nhiều lý do mà triển khai chậm hơn nhiều so với kế hoạch triển khai. Tiêm phòng vắc xin LMLM vụ 2/2009 kết thúc muộn hơn 1 tháng do nguồn vắc xin từ nhà sản xuất cung cấp trễ. + Kiểm tra, kiểm soát giết mổ gia súc (KSGMGS) Công tác kiểm soát giết mổ gia súc là một công tác chuyên môn đòi hỏi mỗi cán bộ Thú y làm công tác KSGMGS phải thật kiên trì, chịu khó và nắm vững chuyên môn như nắm rõ về bệnh tích của từng bệnh trên gia súc, biết được bệnh nguy hiểm cần tiêu hủy … để từ đó phân biệt và xử lý đúng từng trường hợp cần xử lý. Bên cạnh đó, Trạm Thú y cũng thường xuyên đi kiểm tra đến tận các chợ, các lò 16
  17. giết mổ, điểm giết mổ gia súc để nhắc nhở các chủ kinh doanh giết mổ gia súc thực hiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Song một số lò, điểm giết mổ gia súc còn có chủ kinh doanh giết mổ gia súc chống đối cán bộ Thú y làm công tác kiểm tra kiểm soát giết mổ gia súc như không nộp đúng, đủ tiền lệ phí, coi thường cán bộ làm công tác KSGMGS, giết mổ gia súc không tuân thủ theo qui định giờ giấc trong nội quy lò giết mổ gia súc tập trung gây khó khăn không nhỏ cho cán bộ làm công tác KSGMGS. Trong năm toàn huyện có 05 lò giết mổ gia súc tập trung, 07 điểm giết mổ gia súc tại nhà và đã kiểm tra, kiểm soát được số lượng sau: Loại Kiểm soát Trường hợp TT Nguyên nhân Biện pháp xử lý động vật được xử lý 1 Heo 5137 02 Heo bệnh luộc chín 2 Bò 195 + Kiểm dịch động vật (KDĐV) và sản phẩm động vật Công tác KDĐV luôn là vấn đề mà trạm quan tâm vì trên thực tế gia súc tiêu thụ trong tỉnh thì các chủ gom hàng không qua kiểm dịch mà tự mua, tự bán và đây cũng là nguồn lây lan dịch bệnh vào địa phương, hơn thế khi các chủ kinh doanh mua bán gia súc trên địa bàn huyện ở từng đơn vị xã, thị trấn chưa được quản lý chặt chẽ nên tình trạng mua bán vận chuyển gia súc mua vào bán ra trên địa bàn huyện còn nhiều bất cập. Song năm qua trạm cũng đã làm KDĐV xuất tỉnh được số gia súc, gia cầm như sau: Loại ĐV, Đ.v Lý do và BP TT Xuất Nhập Vi phạm SPĐV tính xử lý 1 Heo Con 1685 2 Bò dự án Con 82 3 Vịt Con 2500 + Công tác khác - Quản lý thuốc Thú y: Toàn huyện có 6 điểm dịch vụ thuốc thú y (vừa bán thuốc, thức ăn gia súc, làm dịch vụ chữa trị bệnh, phối tinh nhân tạo cho heo). Trạm đã kiểm tra địa điểm kinh doanh và giấy phép hành nghề, giấy phép kinh doanh thì 17
  18. hiện nay có 03 điểm đủ điều kiện, còn lại 03 điểm chưa có giấy phép hành nghề của Chi cục Thú y cấp, Trạm đã nhắc nhở và đề nghị Chi cục Thú y năm 2009 mở lớp học tập huấn để 3 chủ điểm kinh doanh đi học, nếu không 03 chủ điểm này sẽ bị đóng cửa và không được hành nghề buôn bán, dịch vụ Thú y nữa. - Trạm cùng với Ban Thú y các xã đã mở được 6 lớp tập huấn cho nông dân ở các xã Yang Mao, Cư Đrăm, Hòa Phong, Cư Kty, Hòa Sơn, Ea Trul. Đồng thời, Trạm cùng phối hợp với Trạm Khuyến nông mở thêm 03 lớp tập huấn cho nông dân ở các xã Cư Đrăm, Hòa Tân, Hòa Phong về các biện pháp phòng chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, mỗi lớp có khoảng 40 – 50 người tham dự. - Trạm cùng ban Thú y các xã, thị trấn thường xuyên kiểm tra tình hình dịch bệnh trên địa bàn huyện để phát hiện, xử lý dịch bệnh và báo cáo cho UBND huyện, Chi cục Thú y để chỉ đạo kịp thời chống dịch bệnh. (Nguồn: Trạm thú y huyện) 2.4. Cơ sở lý luận của đề tài 2.4.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun đũa lợn Giun đũa lợn ký sinh ở ruột non lợn, màu trắng sữa, hình ống, hai đầu hơi nhọn. Đầu giun có ba môi bao bọc quanh miệng, một môi ở phía lưng và hai môi ở phía bụng. Trên rìa môi có một hàng răng cưa, cấu tạo hai môi này khác nhau giữa hai loài giun đũa, hàng răng cưa ở môi giun đũa người không rõ ràng bằng răng cưa của giun đũa lợn. Giun đực dài 12- 25 cm, đường kính 3 mm. Giun cái dài 30- 35 cm, đường kính 5- 6 mm. Phân biệt giun đực và giun cái: giun đực nhỏ, đuôi cong về mặt bụng, đuôi giun cái thì thẳng. Giun đực có hai gai giao hợp dài bằng nhau, khoảng 1,2- 2 mm, không có túi giao hợp. Trứng hình bầu dục hơi ngắn, kích thước 0,056- 0,087 x 0,046- 0,067 mm, vỏ rất dày có bốn lớp vỏ, lớp ngoài cùng là màng protit, nhấp nhô làn sóng, do tác dụng dịch mật nên màng có màu vàng cánh dán. 2.4.2. Chu kỳ phát triển của giun đũa lợn Không cần ký chủ trung gian, lợn trực tiếp nuốt phải trứng giun đũa gây bệnh, rồi phát triển thành giun trưởng thành. Giun cái đẻ trung bình một con là 27.000.000 trứng, mỗi ngày đẻ 200.000 trứng (Cram, 1925). Trứng theo phân lợn ra 18
  19. ngoài gặp độ ẩm thích hợp và nhiệt độ khoảng 24 oC, sau hai tuần thành phôi thai, qua một tuần nữa phôi thai lột xác thành trứng có sức gây bệnh. Trứng này lợn nuốt phải, vào ruột non thành giun trưởng thành. Theo một số tác giả, nếu tiêm những trứng này vào xoang bụng hoặc tiêm dưới da bụng đều nở thành ấu trùng, ngoài ra có thể nuôi cấy ở môi trường glucose và đạm vẫn có thể nở ra ấu trùng. Như vậy, dịch dạ dày không phải là một yếu tố cho trứng nở thành ấu trùng. Ấu trùng nở ở ruột, chui vào mạch máu niêm mạc, theo máu về gan. Một số ít chui vào ống lâm ba màng treo ruột rồi vào gan. Sau khi nhiễm 4- 5 ngày thì hầu hết ấu trùng di hành tới phổi, sớm nhất là 18 giờ, muộn nhất sau 12 ngày vẫn có ấu trùng vào phổi. Khi tới phổi, ấu trùng lột xác thành ấu trùng III. Ấu trùng này từ mạch máu phổi chui vào phế bào, qua khí quản, và cùng với niêm dịch ấu trùng lên hầu, rồi xuống ruột non. Khi trở lại ruột non, lột xác lần nữa thành giun trưởng thành. Trong khi di hành, một số ấu trùng vào một vài khí quan khác như: lách, tuyến giáp trạng, não…v.v. Hoàn thành vòng đời cần 54- 62 ngày. Giun đũa sống nhờ vào chất dinh dưỡng của ký chủ, đồng thời tiết dịch tiêu hóa phân giải tổ chức ở niêm mạc ruột, lấy tổ chức đó nuôi sống bản thân. Tuổi thọ của giun đũa không quá 7- 10 tháng, hết tuổi thọ giun đũa theo phân ra ngoài. Nhưng gặp điều kiện không thuận lợi (con vật bị bệnh truyền nhiễm, sốt cao…) thì tuổi thọ của giun đũa ngắn lại. Số lượng giun có thể vài con tới trên một nghìn con trên cơ thể một con lợn. 2.4.3. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh giun đũa lợn Giun đũa phân bố rộng khắp thế giới, nguyên nhân chính là vòng đời của giun đũa lợn rất đơn giản, truyền trực tiếp và sức đề kháng của trứng rất cao. Đặc điểm của trứng giun đũa lợn có 4 lớp vỏ: lớp trong cùng bảo vệ phôi thai, giữ cho các chất hữu cơ không ảnh hưởng tới trứng, hai lớp giữa giữ cho chất lỏng của trứng không bị bốc hơi, lớp ngoài cùng là lớp protit có màu vàng cánh dán giữ cho tia tử ngoại không xâm nhập được vào bên trong. Trứng sống rất lâu 6- 12 tháng trong đống phân, trong điều kiện tự nhiên sống 1- 2 năm. Nhiệt độ thích hợp cho trứng phát triển khoảng 25oC. Khi nhiệt độ xuống thấp (12oC) trứng phát triển chậm. Trứng ở sâu 3 cm, nhiệt độ 26- 33oC, hàm lượng nước 9,5-19% thì 89% trứng phát triển. Trứng ngừng phát triển khi nhiệt độ ở rất thấp: - 4,8oC đến – 19
  20. 13,4oC, hàm lượng nước 6,3-17%. Trứng có thể bị chết khi gặp một trong ba trường hợp sau: - Độ ẩm quá thấp - Độ ẩm quá thấp, nhiệt độ cao. - Độ ẩm và nhiệt độ cao. Khi nhiệt độ 45-50oC trứng chết trong nửa giờ, nước nóng 60oC diệt trứng trong 5 phút, nước 70oC chỉ cần 1-10 giây. Chính vì vậy việc ủ phân sẽ làm tăng nhiệt độ trong đống phân sẽ diệt hết trứng giun đũa. Masnicova lần đầu tiên dùng nhiệt khí (170oC) diệt trứng trong phân lợn và chuồng lợn. Khi phun nhiệt khí vào phân khô hoặc ướt, chỉ 10-30 giây trứng đã chết. Ngoài ra trứng có sức đề kháng mạnh với một số chất hóa học như: focmon 2% trứng vẫn còn sống và tiếp tục phát triển, ereolin 3%, dung dịch bão hòa sunfat đồng, axit sunfuric 10%, xút 2%, hypochlorit canxi 10% không diệt được trứng. Vào mùa hè nắng chiếu trực tiếp lên đất cát thì trứng bị chết nhanh. Oxi cần cho trứng phát triển ở môi trường yếm khí, trứng không phát triển được, nhưng vẫn duy trì sự sống, vì thế trứng vẫn sống được một thời gian ở nước bẩn, hoặc môi trường thiếu oxi. + Đường truyền bệnh: Trứng giun đũa vào cơ thể chủ yếu qua miệng. Lợn thích liếm, gặm dụng cụ, máng ăn, bãi chăn…nên trứng dễ theo vào đường tiêu hóa. Khi bón phân lợn tươi cho ruộng trồng thức ăn, trứng giun sống được vài tháng ở thức ăn xanh. Ruồi, chuột, cũng có thể phân tán trứng giun, gió cuốn được trứng giun theo bụi từ chuồng này sang chuồng khác. Lợn con nhiễm bệnh chủ yếu khi bú sữa mẹ, nuốt phải trứng ở đầu vú. Ngoài ra có tài liệu cho biết ấu trùng gây bệnh ở trứng giun đũa người khi có nhiệt độ 34oC, thì nở ra ấu trùng và có thể chui qua da người mà vào cơ thể. + Mối liên quan giữa giun đũa người và giun đũa lợn: về mặt sinh học, nhất là gây nhiễm chéo, trong nhiều năm gần đây đã tranh luận là hai loại đó khác hay là cùng một loài. Nói chung gây nhiễm nhân tạo thấy giun đũa người có thể xâm nhiễm vào lợn và giun đũa lợn có thể xâm nhiễm vào người. Hiraishi (1928), Boer (1935), đã gây nhiễm giun đũa người cho lợn khi lợn ăn thức ăn thiếu vitamin A. Soulsby (1961) cũng gây nhiễm được cho lợn mới đẻ không được bú sữa đầu đối với giun đũa người. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2