intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Những cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Loan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

142
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: những cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường của việt nam', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Những cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam

  1. LUẬN VĂN: Những cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam
  2. I. Những cơ sở lý luận chung: Bước vào thiên niên kỷ thứ 3, xu thế toàn cầu hoá, khu ực hoá kinh tế, từng nước tranh thủ các lợi thế so sánh để hoà nhập vào thế giới với chiến lược tăng tốc độ phát triển kinh tế dựa vào tiềm năng của mình và lợi ích của phân công lao động quốc tế, trước hết dựa vào tiềm lực khoa học – công nghệ mũi nhọn, bắt dầu vào nền kinh tế tri thức. Sự ra đời của các tổ chức thương mại quốc tế, và liên minh khu vực như: hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN), khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), diễn đàn hợp tác kinh tế châu á thái bình dương (APEC), khu vực tự do Bắc Mỹ (NAFTA), tổ chức thương mại thế giới (WTO), tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)... đã hướng thế giới vào xu thế hội nhập toàn cầu hoá. Do vậy, hơn bao giờ hết, thương mại quốc tế đóng vai trò hết sức quan trọng các quốc gia trong quá trình tham gia hội nhập kinh tế toàn cầu. Thương mại quốc tế là một trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế đối ngoại, có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của các nước. Không có nước nào lại tự sản xuất tất cả các mặt hàng và tự cung tự cấp dịch vụ. Phát triển thị trường hàng hoá và dịch vụ thương mại trên các vùng của một đất nước đi đôi với việc mở rộng giao lưu thương mại và dịch vụ với các nước, sẽ đẩy mạnh được sản xuất trong nước đó, cải thiện đời sống nhân dân, bảo vệ lợi ích của người sản xuất, tăng được tích luỹ, đẩy mạnh phát triển nền kinh tế. Với các nước đang phát triển đảm bảo nhập được các hàng cần thiết trong đó bảo đảm được nguyên nhiên vật liệu mà trong từng nước không sản xuất đủ. Qua thương mại quốc tế các nước phát triển mới xuất khẩu được nhiều sản phẩm cho nước khác, nhập khẩu được nguyên liệu rẻ, tranh thủ được lợi thế so sánh. Trong xu thế chung của nền kinh tế thời gian trong thế kỷ XXI, đó là hướng và phát triển lĩnh vực công nghệ cao như công nghệ điện tử viễn thông, công nghệ sinh học và tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới.... Đối với Việt Nam, việc hội nhập vào nền kinh tế thời gian còn đi sau nhiều nước, còn đang mới mẻ. Điểm xuất phát kinh tế thấp cơ cấu kinh tế mới, tăng cường tiềm lực kinh tế, tiềm lực khoa học
  3. công nghệ, tạo điều kiện đưa đất nước phát triển nhanh hội nhập vào thế giới trong thế kỷ XXI. Hai là, hd xuất khẩu phát huy lợi thế so sánh của đất nước. Theo quy luật lợi thế so sánh, do D.Ricardo phát triển, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào thương mại quốc tế, quốc gia đó sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất (đó là những hàng hoá có lợi thế tương đối) và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng bất lợi nhất (đó là hàng hoá không có lợi thế tương đối). Ba là, nước ta với dân số khoảng 80 triệu dân, trong đó hơn 70% sống bằng nghề nông nghiệp, tỷ lệ người trong đó tuổi lao động thiếu công ăn việc làm tương đói cao, đó là một vấn đề nan giải và cấp bách. Chính vì vậy, hoạt động xuất khẩu sẽ góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo thu nhập mà tăng mức sống cho nhân dân. Bốn là, hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo các bộ phận khác của kinh tế đối ngoại cũng phát triển như dịch vụ du lịch, quan hệ tín dụng , đầu tư, hợp tác liên doanh, mở rộng vận tải quốc tế... bởi vì xuất khẩu là một bộ phận rất quan trọng của kinh tế đối ngoại, xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại luôn tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Năm là, hoạt động xuất khẩu cao uy tín của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới, tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Chỗ đứng của Việt Nam không tách rời thế giới, với hợp tác quốc tế phát triển kinh tế đối ngoại đúng đắn nói chung và thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu nói riêng sẽ mang lại cho Việt Nam lợi thế so sánh cao, vị thế xứng đáng trên trường quốc tế và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đảm bảo đi nhanh. II. Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh xuất khẩu chè ở Việt Nam. Xuất khẩu là việc bán hàng cho người nước ngoài, và là phương thức thâm nhập thị trường phổ biến nhất mà các doanh nghiệp trên thế giới áp dụng. Thực tế
  4. nền kinh tế thế giới đã và đang chỉ ra rằng các công ty quốc tế có định hướng chiến lược rất rõ ràng, xuất khẩu trực tiếp hoặc các dịch vụ thương mại ở nước ngoài sẽ thu được lợi nhuận cao hơn và biến động lợi nhuận ít hơn so với các công ty chỉ hoạt động trong phạm vi quốc gia. Xuất khẩu ra nước ngoài làm cho các doanh nghiệp giảm bớt sự trì trệ, tăng tính năng động và phản ứng nhạy bén hơn với những thay đổi của khách hàng, các hàng rào cản trở và những thay đổi chiến lược của các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp khai thác được lợi thế so sánh và các biện pháp khuyến khích xuất khẩu của Chính phủ. Điều này góp phần làm tăng thêm thế mạnh của doanh nghiệp va nâng cao các lợi nhuận, điều chỉnh cơ cấu và công nghệ, thay đổi mặt hàng và kiểu dáng sản phẩm... Như trên đã nêu, Việt Nam là một nước có trên 70% dân số sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Bên cạnh đó, nước ta có khí hậu nhiệt đới gió muà, có độ ẩm cao và điều kiện thổ nhưỡng thuận lợi cho việc đẩy mạnh phát triển ngành nông nghiệp trong đó, cây chè là một trong những cây công nghiệp quan trọng trong danh sách các mặt hàng nông sản xuất khẩu mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. Cây chè là loại cây công nghiệp lây năm được trồng chủ yếu ở các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc Duyên Hải miền Trung và Lâm Đồng. Trong nhiều năm qua, ngành chè đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng nội địa, đồng thời giá trị xuất khẩu đạt hàng chục triệu USD mỗi năm. Tuy có những thời điểm giá chè thấp làm cho đời sống người làm chè gặp nhiều khó khăn nhưng nhìn tổng thể cây chè vẫn là cây giữ vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho một bộ phận đáng kể nhân dân ở các vùng trung du, miền núi, vùng cao và góp phần không nhỏ vào bảo vệ môi sinh. Vì vậy, việc phát triển sản xuất chè là một hướng quan trọng nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trưởng nông nghiệp và kinh tế nông thôn ở nước ta. Diện tích và số lượng sản xuất của ngành chè Việt Nam trong những năm 1995-2000: Chỉ tiêu ĐVT 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Diện tích chè Nghìn.h 70 75 78 81 82 85
  5. Số lượng chè khô a 40,2 46,9 52,7 56,6 64,7 70,2 Số lượng chè chế biến Nghìn.h 32,9 45 52,2 53 61,5 68,3 Số lượng chè xuất a 18,8 20,8 32,8 33 36 41 khẩu Nghìn.h a Nghìn.h a Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế – kỹ thuật Việt Nam 1995-2000 Tổng cục thống kê - NXB thống kê Diện tích chè của cả nước hiện nay chiếm tỷ lệ khá lớn, năm 2000 là 85 nghìn ha, năng suất chè búp tưới đạt 4,82 tấn/ha. Trong đó, diện tích kinh doanh chiếm 67 nghìn ha, diện tích trồng mới là 2,7 nghìn ha, diện tích kỹ thuật cơ bản là 13,6 nghìn ha, sản lượng chè khô xuất khẩu là 41 nghìn tấn, đạt giá trị kinh doanh xuất khẩu 53 triệu. Đó là một thành tựu đáng kể của ngành chè Việt Nam trong công cuộc phủ xanh đất trống đồi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết việc làm cho người lao động và làm nghĩa vụ quốc tế mà Chính phủ giao phó. So với thế giới, Việt Nam đứng thứ 9 trong tổng số các nước xuất khẩu chè nhưng so với trong khu vực châu á thì Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc và Inđonesia về số lượng chè xuất khẩu. Cây chè là một trong những cây công nghiệp chủ đạo của người dân, nhất là miền núi và trung du. Trong những năm gần đây với cơ chế đối mới của Đảng và Nhà nước, có sự quan tâm của ngành đối với người làm chè nên đời sống của họ được nâng lên rõ rệt, số lượng của cây chè và sản lượng chè xuất khẩu tăng cao. Tóm lại, với tiềm năng và nội lực sẳn có như vậy và khi thông qua hoạt động xuất khẩu hàng nông sản nói chung, xuất khẩu chè nói riêng, doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường với nhiều quốc gia trên thế giới, gắn liền sản xuất trong nước với quá trình phân công lao động quốc tế và đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của đất nước.
  6. Chương I: Công ty cổ phần chè kim anh và lĩnh vực kinh doanh I. Khái quát về Công ty cổ phần chè kim anh. 1. Quá trình thành lập và phát triển. Công ty cổ phần chè Kim Anh hiện nay đóng tại địa bàn xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội , đây cũng là trụ sở chính của Công ty, là tiên thân của nhà máy chè Hà Nội được thành lập vào năm 1959 tại phường Vĩnh Tuy, quận Hai bà Trưng Hà Nội. Công ty cổ phần chè Kim Anh được thành lập vào ngày 15/10/1999 từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước “Công ty chè Kim Anh ” trực thuộc Tổng Công ty Chè Việt Nam ( Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn). Tên đối ngoại của Công ty: KimAnh TEA STOCK – HODING COMPANY viết tắt là KATEACO và biểu tượng của Công ty là là chè trong khung tròn, dải lụa và chữ Kim ANh. Công ty được thành lập trên cơ sở tự nguyện cung cấp góp vốn của các cổ đông, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp do quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 5 khoá X ngày 12 tháng 6 năm 1999. Công ty Cổ phần Chè Kim Anh thuộc sở hữu của các cổ đông và một phần vốn Nhà nước. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng mwor tài khoản tại Ngân hàng có vốn điều lệ là 9,2 tỷ đồng và chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ bằng số vốn hiện có. Chế độ hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài trụ sở chính, Công ty còn có 3 đơn vị trực thuộc gồm: nhà máy chè Định Hoá, xí nghiệp chè Đại Từ tỉnh Thái Nguyên , xưởng chè Ngọc Thanh huyện Mê Linh Vĩnh Phúc và các chi nhánh hoặc các văn phòng đại diện được thành lập tại các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thanh Hoá, Đà Nẵng... 2. Chức năng nhiệm vụ và bộ máy quản lý. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Công ty dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật, cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là Đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị (HĐQT) để lãnh đạo Công ty giữa 2 nhiệm kỳ đại hội, Đại hội cổ đông bầu ra kiểm soát viên để
  7. kiểm soát hoạt động kinh doanh của Công ty. Điều hành hoạt động của Công ty là Giám đốc. a. Hội đồng quản trị. Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, HĐQT gồm 5 thành viên: chủ tịch, phó chủ tịch và các uỷ viên. HĐQT có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty phù hợp với pháp luật Việt Nam, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của đại hội cổ đông. Chủ tịch HĐQT là người đại diện hợp pháp của Công ty trước cơ quan Nhà nước và pháp luật. b. Ban kiểm soát. Do đại hổi cổ đông bầu ra bãi miễn theo đa số phiếu của cổ đông. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh và tài chính của Công ty, tiến hành giám sát đối với các hành vi vi phạm pháp luật hoặc điều lệ Công ty của HĐQT, Giám đốc điều hành trong quá trình thi hành nhiệm vụ. Ban KS có quyền tìm hiểu số liệu, tài liệu và các thuyết minh liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty, trình đại hội cổ đông về những sự kiện tài chính bất thường xảy ra trong Công ty và ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của ban Giám đốc. c. Ban Giám đốc. Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo pháp luật, điều lệ Công ty và nghị quyết của đại hội cổ đông và HĐQT. Giám đốc có quyền tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc đối với các nhân viên dưới quyền theo sự phân cấp của HĐQT giúp việc cho Giám đốc có 2 phó Giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách từng lĩnh vực trong công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, HĐQT và đại hội cổ đông về các mặt được giao. d. Kế toán trưởng: Do Giám đốc đề nghị HĐQT bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm. Kế toán trưởng là người Giám đốc quản lý và điều hành lĩnh vực tài chính, hạch toán của Công ty. e. Các phòng ban khác. Bộ phận này có nhiệm vụ thi hành công việc được giao, tổng hợp báo cáo quá trình thực hiện công việc cho ban Giám đốc.
  8. Biểu 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty cổ phần Chè Kim Anh: Hội đồng quản trị Đảng uỷ BCH ban Giám đốc ban kiểm soát công đoàn điều hành Phòng kế Phòng Phòng vật Phòng kế Phòng tổ hoạch thiết kế tư toán tài chức kinh kỹ thuật chính hành doanh và chính marketing phân xưởng sản xuất và chế biến Tổ sấy tổ sàng tổ phân tổ sao tổ đóng gói 1+2+3 loại Giải chú: Tham gia quản lý Trực tiếp quản lý II. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty và những thành tựu. 1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty c phàn chè Kim Anh là : sản xuất kinh doanh dịch vụ thương mại chè, cà phê, đồ uống và các loại nông sản thực phẩm hàng công nghiệp tiêu dùng tại thị trường trong và ngoài nước, trên cơ sở nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, sản lượng sản phẩm và cơ cấu mặt hàng
  9. được sản xuất phù hợp với thị trường sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại chè, một thứ uống truyền thống của người dân Việt Nam. Trong thành phần của chè có rất nhiều sinh tố vi lượng và chất kích thích cho hoạt động của cơ thể con người, chè xanh còn giúp giảm lượng colestron, điều hoà huyết áp, tang cường mao dẫn hạn chế béo phì và kéo dài tuổi thọ. Do đó chè không những là một loại nước uống cần thiết mà còn là một loại nước uống mang tính thời đại. V. Công ty đã luôn đỏi mới cơ chế quản lý, phương thức kinh doanh 2. Những thành tựu đã đạt được. sản phẩm chè Kim Anh từ lâu đã có uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường cả nước, bởi chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao, sản phẩm chè Kim Anh được sản xuất từ nguồn nguyên liệu chọn lọc của vùng chè thái Nguyên và sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại của Italia, ấn Độ, Đài Loan. Với hơn 40 mặt hàng chè thương phẩm của Công ty có mặt trên thị trường trong và ngoài nước được người tiêu dùng ưu chuộng. Sản phẩm được tặng thưởng huy chương vàng, bông lúa vàng tại hội chợ triển lãm Quốc tế Giảng Võ – Hà Nội, nhiều năm liền đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao và đứng đầu trong ngành chè Việt Nam. Sản phẩm chè của Công ty có đủ khả năng cạnh tranh với sản phẩm chè nước ngoài. Bên cạnh đó, việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả của Công ty còn làm nâng cao đời sống cho người dân trồng chè, động viên khuyến khích họ yên tâm và gắn bó với nghề trồng chè, đồng thời góp phần thúc đẩy các ngành nghề quốc doanh và ngoài quốc doanh khác phát triển như vận tải, Ngân hàng, thương nghiệp, sản xuất bao bì. * Mục tiêu hoạt động của Công ty là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vì thế hiện có để không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ nhằm đạt lợi nhuận cao nhất để cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động trong Công ty đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
  10. Sản phẩm chè của Công ty hiện nay có 1 vị thế lớn trên thị trường. Bởi vì Công ty đã kế thừa và phát huy được truyền thống công nghệ chế biến chè thương phẩm lớn nhất của Tổng Công ty chè Việt Nam. Uy tín của thương hiệu chè Kim Anh đã ăn sâu vào tiềm thức của người tiêu dùng trong gần nửa thế kỷ qua. Trong quá trình đổi mới hội nhập với nền kế toán thế giới và khu vực, hàng loạt sản phẩm chè của nhiều hãng trong và ngoài nước đã có mặt trên thị trường sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy, Công ty đã đầu tư công nghệ chế biến chè hiện đại, hợp tác với các nhà khoa học và các đơn vị khác.. để không ngừng củng cố và nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường. Có thể khẳng định chất lượng sản phẩm chè Kim Anh hôm nay đã có hàm lượng công nghệ hiện đại và tri thức khoa học tương đối cao, đã phần nào thoả mãn được nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. 1. Công ty cổ phần chè Kim Anh là một Công ty đi đầu trong Tổng Công ty chè Việt Nam, sự phát triển và hiệu quả kinh doanh của Công ty đã, đang và sẽ đem lại sự phát triển chung của ngành chè Việt Nam, giúp đỡ các Công ty khác cùng phát triển đưa ngành chè trở thành một trong những ngành kế toán mũi nhọn của Việt Nam, góp phần đưa đất nước ta hội nhập vào nền kế toán thế giới trong thế kỷ XXI. Và điều có nghĩa to lớn đó là Công ty cổ phần chè Kim Anh đã góp phần vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, trong khi việc bảo vệ môi trường sinh thái đang là vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu) Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và thị trường xuất khẩu chè hiện nay của Công ty cổ phần chè Kim Anh I. Những nguồn lực chủ yếu hiện nay của Công ty. 1. Nguồn vốn. Đối với tất cả các doanh nghiệp, vốn là điều kiện cần và đủ để đảm bảo cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp tự chủ được về nguồn vốn thì cũng đồng nghĩa với doanh nghiệp đã tự chủ được các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chủ động về vốn, doanh nghiệp có thể tranh
  11. thủ được những cớ hội mà thị trường mở ra và đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp như: thay thế đổi mới trang thiết bị công nghệ sản xuất, đào tạo và nâng cao trình độ quản lý sản xuất, đáp ứng được nhu cầu về mặt hàng mới với giá cạnh tranh tạo điều kiện cho việc mở rộng, củng cố thị phần và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.... Do vậy công tác phát triển và tạo nguồn vốn cho sản xuất hàng năm của Công ty được coi trọng bằng các biện pháp thường xuyên là: + Vay vốn: chủ yếu vay vốn ngắn hạn Ngân hàng. + Tính khấu hao theo tỷ lệ hợp lý để bổ xung cho vốn đầu tư vào sản xuất. Công ty thường tính khấu hao tỷ lệ hợp lý để bổ xung cho vốn đầu tư vào sản xuất. Công ty thường tính khấu hao tỷ lệ với sản lượng sản phẩm sản xuất ra đảm bảo thu hồi được vốn do gắn liền với sản xuất. Cơ cấu tổng số vốn sản xuất kinh doanh từ năm 1998 – 2001 (bảng 2) ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 1. Vốn cố định 5.046.150 5.103.000 5.103.000 5.498.000 2. Vốn lưu động 3.792.208 3.049.000 4.097.000 6.502.000 Tổng cộng 8.838.358 8.152.000 9.200.000 12.000.000 Nguồn: Số liệu phòng kế toán tài chính Qua biểu trên ta thấy, tổng vốn kinh doanh của Công ty đã tăng lên hàng năm, chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh cảu Công ty rất có hiệu quả và Công ty đã rất chú trọng đến việc phát triển vốn để có thể giành thế chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2. Nguồn cung cấp nguồn vật liệu chính. Tính chất của việc sản xuất chè là cần có nguyên liệu đã qua sơ chế. Nguồn cung ứng nguyên liệu chè đã qua sơ chế này chủ yếu là 3 đơn vị trực thuộc Công ty là nhà máy chè Định Hoa, xí nghiệp chè Đại Từ và xưởng chè Ngọc Thanh. Bên cạnh đó là hương ưowps cũng không kém phần quan trọng như hương nhài, ngâu, sen nguồn hương này chủ yếu là thu mua từ các xã lân cận như Mai Đinh, Đồng Xuân, Phú Cường, Phù Lỗ... Ngoài nguyên liệu để sản xuất chè, Công ty còn có
  12. nhu cầu về bao bì á Châu – TP – Hồ Chí Minh, Công ty bao bì Phú Thương – Bộ thương mại, các Công ty này chuyên cung cấp bao bì bằng bìa cactôns các loại hộp bằng thép lá tráng thiếc, hộp duplex... Dưới đây là tổng giá trị nguyên liệu chè sơ chế thu mua của Công ty từ các đơn vị trực thuộc trong các năm 1998 – 2001. Biểu 4: Tổng giá trị nguyên liệu mua vào năm 1998 Nguồn cung cấp Chè xanh Chè đen Số lượng Đơn giá Thành Số Đơn Thành (tấn) (tr.đ/tấn) tiền (tr.đ) lượng giá tiền 1. NM chè Đình Hoá 150 13 1.1980 875 12,2 10.675 2. XN chè Đại Từ 150 12,7 1.905 485 12,2 5.917 3. Xưởng chè Ngọc Thạch 198 13 2.774 53 12,8 678,4 Tổng cộng 498 6.429 1413 17270,4 Tổng giá trị nguyên liệu mua vào năm 1999 Nă Nguồn cung cấp Chè xanh Chè đen m Số Đơn giá Thành Số Đơn giá Thành lượng tiền lượng tiền 199 1. NM chè ĐH 162 13,2 2.138,4 310 12,8 3.968 9 2. ₡XN chè ĐT 320 13 4.160 400 12,5 5.000 3. Xưởng chè NT - - 146 13 1898 Tổng cộng 482 6.298,4 856 10.866 200 1. NM chè ĐH 200 13,5 2.700 919 13 11.947 0 2. XN chè ĐT 100 13,2 1.320 485 12,8 6.208 3. Xưởng chè NT 140 13,8 1.932 400 13 5.200 Tổng cộng 440 5.952 1.804 23.355 200 1. NM chè ĐH 210 13,7 3.151 1.045 13,2 13.794 1 2. ₡XN chè ĐT 200 13,8 2.760 525 13 6.825 3. Xưởng chè NT 110 14 1.540 440 13,5 5.940 Tổng cộng 550 7.451 2000 26.559
  13. Biểu 5: Bảng so sánh giá trị sản lượng mua vào qua các năm ĐVT: Tr.đ Tên SP 1998 1999 2000 2001 Năm 99 so với Năm 2000 Năm 2001 năm 98 so với năm so với năm 99 2000  %  %  % - Chè 6429 6298,4 5.952 7451 -130,6 98 - 94,5 1.499 125 xanh 346,4 - Chè đen 17270,4 10.866 23.355 26.55 - 63 1248 215 3.204 114 9 6404,4 9 Tổng 23.694,4 17.164 29.307 34.01 ,4 0 Nguồn: Số liệu phòng tài chính – kế toán 3. Công nghệ và trang thiết bị sản xuất. Vì trước đây Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước với các thiết bị chế biến đều cũ kỹ và lạc hậu, chủ yếu là do Liên Xô và Trung Quốc sản xuất, cho nên năng suất thấp và chất lượng sản phẩm kém. Đến năm 1993 Công ty đã thay thế toàn bộ thiết bị sao chè của Trung Quốc bằng thiết bị sao chè của Đài Loan là 4 chiếc. Với hệ thống này năng suất tăng 1,5 lần so với máy sao chè của Trung Quốc, chè sao đạt chất lượng và đảm bảo vệ sinh công nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế. Năm 1994 Công ty đã đầu tư máy đóng gói chè túi lọc của Italia với công suất 150 gói chè/phút. Với thiết bị này sản phẩm đã đạt chất lượng tương đương với sản phẩm chè Liptons của Anh nhưng giá chỉ bằng 1/2 giá bán của chè Liptons. Năm 1997 Công ty quyết định đầu tư 12 tỷ đồng để xây dựng một nhà máy sản xuất chè ORTHODOX tại Định Hoá Thái Nguyên với công suất 12 tấn chè búp tươi/ngày. Đến nay, chè Kim Anh đã được sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại của Italia duy nhất có tại Việt Nam nhằm tiêu chuẩn hoá nguyên liệu đảm bảo vệ sinh, tiện lợi cho người sử dụng và tạo nên sự trang nhã cho sản phẩm. Công nghệ chế biến Đài Loan đã làm giảm lượng tananh và các dư lượng hoá học có trong chè.
  14. Công thức hương tối ưu với nhiều vị thuốc bắc, thuốc nâm của hệ thức hương tối ưu với nhiều vị thuốc bắc, thuốc nam của hệ thảo dược, như đại hồi tiêu hồi, hoa cúc, ngâu, sen... sản phẩm chè Kim Anh đã đăng ký độc quyền về mẫu mã bao bì nhằm đảm bảo uy tín chất lượng trên thị trường. Dưới đây là quy trình sản xuất 2 loại chè xanh và đen. Quy trình sản xuất chè xanh (công nghệ của Đài Loan) + Giai đoạn 1: Sơ chế Luộc Rửa Chè Vò Sấy ép Rũ (trần) (làm khô khô tới Chè nguội) + Giai đoạn 2: Tinh chế Sấy Sàng Lấy Sao ủ hương Sàng Ba khô phân búp hươn (40-45 tách o loại g ngày) hương gó 2. Quy trình sản xuất chè đen (công nghệ của Liên Xô cũ) + Giai đoạn 1: Sơ chế Kéo chè t0 từ Mô lần Sàng Vò lần Lên Xấ 50-600C trong 1 tới 2 men y vòng 6-8h (3h) kh + Giai đoạn 2: Tinh chế Sấy khô Sàng phân Đấu Đóng loại trộn gói Trước khi vào giai đoạn tinh chế nếu độ ẩm của chè > 7% thì sấy lại, tiếp đó sàng phân loại sau quá trình này chè được phân làm 2 nhóm khác nhau. - Nhóm hàng tốt gồm những loại chè: OP, P, FBOP - Nhóm hàng TB gồm những loại chè: PS, PTS, F, D 4. Nguồn nhân lực. Con người luôn là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự thành công hay thất bại trong mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Hiện nay Công ty có 450 cán bộ
  15. công nhân viên và đội ngũ cán bộ phần nào đã được trẻ hoá, lành nghề năng động, sáng tạo và có tính kỹ luật cao. Nhiều tổ chức sản xuất bậc thợ. Nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động để thích ứng với dây truyền công nghệ sản xuất mới là tiền đề nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Bên cạnh đó Công ty đã nâng cao trình độ quản lý của cấp lãnh đạo nhằm nắm bắt kịp thời những tiến bộ của công nghệ mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nhà quản trị giàu chất xám, phát huy tính năng động và quyết đoán của mỗi thành viên rong Công ty. Biểu 6: Kết cấu lao động của Công ty từ năm 1998-2001 Chức danh Năm 1998 Tổng Năm 99 Tổng Năm 2000 Tổng Trình độ HV số Trình độ HV Trình độ HV ĐH, TC PT ĐH, TC PT ĐH, TC PT CĐ CĐ CĐ - NV văn 24 16 2 42 24 16 0 40 25 20 0 45 phòng, ( Bộ phận QL QLPX) - Lái xe 3 5 8 3 5 8 3 5 8 - CN cơ 2 4 6 2 4 6 2 4 6 khí - CN trực 3 50 26 313 0 50 256 306 0 306 77 385 tiếp sản 0 xuất Bảo vệ – 8 8 8 8 8 8 Nhân viên khác Tổng số 29 73 27 377 26 73 269 370 27 333 90 450 5 Qua trên, ta có thể nhận thấy rằng, Công ty cổ phần chè Kim Anh hiện nay đã có những nguồn nội lực khá ổn định và vững chắc tạo ra những điều kiện thuận lợi
  16. như đáp ứng kịp với sự thay đổi của nhu cầu thị trường, tăng sức cạnh tranh của mặt hàng chè thương phẩm... cho Công ty trong việc củng cố, mở rộng và phát triển thị trường chè nói trên và xuất khẩu trong tương lai. c. Thị trường nội tiêu. Đã từ lâu chè đã đi vào cuộc sống hàng ngày của mỗi người dân Việt Nam, uống chè đã trở thành một thòi quen tạo nhã.Ngày nay không chỉ có những người vừa uống chè mà cũng đã có phần lớn tầng lớp thanh niên có thú vui uống chè. Không chỉ có vậy mà họ còn có nhu cầu về chè, có chất lượng cao, tiện lợi và hợp vệ sinh.. Nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, Công ty đã cho ra đời những sản phẩm mới có chất lượng cao như chè túi lọc, chè sen, chè Nhài, chè Dâu... do vậy, Công ty đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống hơn 50 đại lý phân phối sản phẩm từ miền trung trở ra và hầu hết các tỉnh phia Bắc. Đặc biệt trong năm 2000, Công ty đã mở rộng thị trường chè tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Huế và mở thêm 2 tổng đại lý phân phối sản phẩm tại các tỉnh phía Nam. Do tính chất đặc điểm của sản phẩm, thời điểm mà thị trường có nhu cầu cao nhất là vào dịp tết Nguyên Đán. Tuy nhiên sự phát triển của nhu cầu thị trường về sản phẩm chè tăng nên đã kéo theo s phát triển của những Công ty sản xuất kinh doanh chè trong và ngoài nước, xuất hiện những đối thủ cạnh tranh, đó là yếu tố khách quan. Do đó lượng sản phẩm tiêu thụ trong nước của Công ty cũng bị giảm sút. Trước tình hình đó Công ty đã và đang chủ động hướng vào thị trường xuất khẩu. d. Thị trường xuất khẩu. Trong khi thị trường trong nước đang gặp khó khăn nhất định thì thị trường nước ngoài đang mở ra những cơ hội phát triển hết sức thuận tiện . tuy nhiên những thị trường này đòi hỏi chất lượng sản phẩm rất cao và chửng loại sản phẩm đa dạng. Do vậy, Công ty xuất khẩu phần lớn là hàng hoá nguyên liệu, sản phẩm cuối cùng chiếm một tỷ lệ nhỏ. Những nước mà Công ty xuất khẩu chè đó là, Nga, Trung Quốc, Pháp, Hồng Kông, LiBi, Singapor, Irắc, Iran, Đài Loan, Mỹ.... Thực tế Công ty đã có những năm làm công tác xuất khẩu và phàn lớn sản phẩm chè là xuất khẩu (chiếm 70-80% tổng sản lượng) nhưng sản lượng chè Công ty trực tiếp xuất khẩu còn ít, chủ yếu xuất khẩu phải thông qua và chịu sự điều phối
  17. của Tổng Công ty chè Việt Nam. Do vậy, phần này không có số liệu cụ thể vê từng thị trường xuất khẩu của Công ty. Hàng năm doanh số xuất khẩu chè chiếm trên 80% trong tổng doanh thu của Công ty, cho nên vấn đề chính về thị trường là thị trường nước ngoài, Đây là triển vọng để Công ty có thể mở rộng thị trường và khuyếch trương uy tín của Công ty trên thị trường thế giới. Để thực hiện là thị trường tiêu thụ, vì đó là mục tiêu lớn nhất để cho một ngành sản xuất kinh doanh phát triển, nó quyết định toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và sự phát triển trong tương lai. Để giữ vững thị trường đã có và ngày càng mở rộng nhiều hơn quan trọng là phải tạo ra được sản phẩm chè có chất lượng cao, bao bì đẹp thu hút được người tiêu dùng, giá thành hợp lý, sản phẩm cạnh tranh được trên thị trường mà trong đó chất lượng là nhân tố quyết định hàng đầu. Trong những năm qua, Việt Nam chủ trương mở rộng các mối quan hệ tham gia tích cực vào các tổ chức kế toán thế giới và khu vực, nên thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đã có những thay đổi rõ rệt theo chiều hướng đa phương hoá. Hiện nay Việt Nam đã có quan hệ thương mại kế toán với 120 nước và vùng lãnh thổ. Theo 1 số chuyên gia kế toán thì có tới 90% kim ngạch xuất nhập khẩu tập trung vào 14 nước trong đó Châu á có 9 nước, Châu Âu có 5 nước. 1. Khái quát về chất lượng và giá cả một số loại chè xuất khẩu chủ yếu của Công ty KATEACO. Như chúng ta đã biết, chất lượng của chè không chỉ phụ thuộc vào khâu chế biến công nghiệp mà còn chịu ảnh hưởng của giống chè, phương thức hái chè, quá trình canh tác, công tác bảo quản, đóng gói, vận chuyển. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty là chè đen (chiếm hơn 90% tổng sản lượng xuất khẩu) Chất lượng chè xuất khẩu của Công ty trong những năm qua khá ổn định vì được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, có đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh công nghiệp (như đã nêu ở phần công nghệ và trang thiết bị sản xuất, ...) và nguyên liệu chè được lấy từ những vùng nguyên liệu chọn lọc. Do đó sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty đã có sức cạnh tranh trên thị trường nước ngoài.
  18. Tuy nhiên, năm 2001, theo xu thế chung của thị trường thế giới giá chè xuất khẩu của Công ty đã giảm từ 10-15% và giá chè xuất khẩu trung bình còn 1700-1800 USD / tấn trong khi đó giá chè của Việt Nam đã thấp hơn so với giá xuất khẩu bình quân hàng năm của thế giới khoảng 10%. Như vậy, để có thể nâng cao giá chè xuất khẩu của Việt Nam không chỉ đòi hỏi nổ lực hơn nữa của Công ty KAATEACO mà còn là của toàn ngành chè Việt Nam. Theo các nhà phân tích hiệp hội chè thế giới, nhu cầu tiêu dùng chè trong năm 2000 và 2001 giảm là do người sản xuất không chú ý đến chất lượng giống chè. 2. Cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu của Công ty. Trong những năm qua Công ty rất chú ý tới cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu vào các khu vực thị trường. Tình hình cơ cấu các loại chè xuất khẩu vào các khu vực thị trường được thể hiện qua bảng dưới đây. ĐVT: % khối lượng Năm 1998 1999 2000 2001 Loại chè Chè OP đen 31,4 40,2 37,4 35,9 Chè FBOP đen 15,3 15,8 511 14,2 Chè P đen 21,5 19,6 32,7 30,8 Chè BPS đen 10,1 14,7 10,2 10,6 Chè F xanh 4,6 13,4 4,2 3,3 Chè xanh ĐB dóng bóng 5,1 6,3 4,5 5,2 Nguồn: Phòng kế hoạch Từ bảng 7, ta thấy rằng: cơ cấu các chủng loại chè đen xuất khẩu của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn, chiếm trên 90%. Như vậy, nhu cầu tiêu dùng trên thế giới chủ yếu là chè đen, mặt khác chất lượng của loại chè này rất phù hợp với thị hiếu của người Châu Âu và Châu á. Trong cơ cấu chè đen thì 2 loại chè cao cáp chè BOP đen và BPS đen có chiều hướng giảm tỷ trọng trong khi đó 2 loại chè OP đen và chè P đen có xu hướng
  19. tăng. Nguyên nhân chủ yếu là giá của 2 loại chè cao cấp có xu hướng tăng dẫn đến lợi nhuận thu được các từ việc nhập khẩu thấp hơn các loại chè khác. Mặt khác, nhu cầu tiêu thụ chè cấp thấp hiện nay có xu hướng tăng lên nên chắc chắn các loại chè cao cấp có chiều hướng giảm tỷ trọng. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các công nghệ chế biến chè cấp thấp dần dẫn được đổi mới cho phù hợp với chất lượng chế biến ra trong khi đó các công nghệ chế ra các loại chè cao cấp rất đắt. Vì vậy, chất lượng của loại chè cấp thấp luôn được cải tiến còn chất lượng cảu các loại chè cấp thì không mấy thay đổi cho nên người tiêu dùng sẽ chuyển sang tiêu dung chè cấp thấp ngày càng nhiều hơn. 3. Đối thủ cạnh tranh và những sản phẩm thay thế. a. Môi trường trong nước. Hiện nay, nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm, môi trường cạnh tranh đang biến đổi theo chiều hướng giá tăng, nhu cầu cũng được tăng lên từ phía các doanh nghiệp và các cá nhan. Do đó, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là yếu tố không thể tránh khỏi, chính điều đó vừa tạo ra những cơ hội đồng thời tạo ra những mối đe doạ cho các doanh nghiệp trong nội bộ ngành. b. Môi trường quốc tế. Do Công ty sản xuất chè xuất khẩu nên sản phẩm được đem đi tiêu thụ ở nhiều nước trên thế giới, vì thế không tránh khỏi các đối thủ Công ty trên thương trường quốc tế. Hầu hết các Công ty chè này phần lớn là ở các nước có điều kiện địa lý, khí hậu thuận lợi cho việc phát triển như Trung Quốc, Xrilanca, ấn Độ, Idonesia, Kenia... họ lại hơn hẳn về trình độ sản xuất, công nghệ chế biến, cơ sở vật chất và trang thiết bị. Vì vậy, việc cạnh tranh của Công ty ở thị trường nước ngoài đòi hỏi nổ lực nhiều hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Nước ta hiện nay đang đứng thứ 9 trên thế giới về xuất khẩu chè. Trong khi các nước xuất khẩu lớn như ấn độ, Xrilanca, Kenia.. còn rất ít hoặc không còn khả năng mở rộng diện tích trồng và phát triển chè thì nước ta còn khả năng rất lớn khoảng 20.000 ha chè chưa khai phá.
  20. Với tư cách là một Công ty hàng đầu trong tổng Công ty chè Việt Nam, có dây truyền công nghệ cao, Công ty KATEACO đang có những cơ hội để mở rộng và thâm nhập thị trường quốc tế. c. Mối đe doạ từ những sản phẩm thay thế. Trong thời đại ngày nay, thời đại công nghệ, nhu cầu của ngưòi tiêu dùng không những đòi hỏi sản phẩm có chất lượng cao mà còn phải tiện dụng, hợp vệ sinh và các nhu cầu tập quán, sở thích khác nhau. Vì vậy mà trên thị trường hiện nay đã có rất nhiều loại sản phẩm đồ uống khác nhau như Coca – Cola, Pepsi trà Dilmah, Lipton, cà phê, bia, rượu... Mối đe doạ này sẽ ngày càng lớn nếu như người sản xuất kinh doanh chè không luôn luôn cải tiến, đa dạng hoá sản phẩm chè của mình cho phù hợp với nhu cầu tiện dụng của người tiêu dùng. Rất nhiều người thích uống chè nhưng vì tính không tiện dụng nưh hiện nay mà người ta tìm những sản phẩm khác thay thế. Vấn đề đặt ra là nhà sản xuất kinh doanh chè cần cải tiến và đa dạng hoá sản phẩm của mình đến mức nào để người tiêu dùng có thể chấp nhận được và thói quen sở thích của họ được đáp ứng mọi lúc mọi nơi như những sản phẩm đồ uống. e. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua của Công ty KATEACO. 1. Tình hình tiêu thụ các mặt hàng. Sự hoạt động có hiệu quả của bộ máy quản lý cùng với các chính sách đúng đắn về sản phẩm, giá cả, thị trường ... của Công ty KATEACO đều được phản ánh rõ rệt và chân thực qua kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm qua (từ 1998-2001) được thể hiện qua bảng dưới đây. (Xem biểu 8 trang 32) Qua biểu 8 ta thấy rằng: Lượng sản phẩm tiêu thụ qua từng năm của Công ty đều tăng lên. Lượng sản phẩm bán ra năm 1999 tăng 34% so với năm 1998 năm 2000 tăng 28% so với năm 1999 và năm 2001 tăng 3% so với năm 2000. Do Công ty đã dự báo được tình hình giá chè trên thị trường thế giới sẽ giảm nên lượng sản phẩm có trong năm 2001 chỉ tăng 2% và lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ tăng 3% so với năm 2000.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2