intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Quản lý dự án Xây dựng nhà máy luyện phôi thép công suất 300.000 tấn/năm

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

312
lượt xem
115
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bào dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép..

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Quản lý dự án Xây dựng nhà máy luyện phôi thép công suất 300.000 tấn/năm

  1. TIỂU LUẬN: Quản lý dự án Xây dựng nhà máy luyện phôi thép công suất 300.000 tấn/năm
  2. Nội dung I. Quản lý dự án: I.1. Khái niệm, mục tiêu của quản lý dự án: a. Khái niệm: Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bào dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạ m vi ngân sách được duyệt và đạ t được các yêu cầu đã định về kỹ thuậ t và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. Quản lý dự án gồm 3 giai đoạn chủ yếu: Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn lực cần thiết đề thực hiệ n dự án và là quá trình phát triển mộ t kế hoạch hành động thống nhấ t, theo trình tự logic, có thể biểu hiện dưới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lậ p kế hoạch truyền thống. Điều phố i thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết b ị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ th ời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa th ời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kế t thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết b ị phù hợp. Giám sát là quá trình theo dõi kiể m tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề x uất biện pháp giả i quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổ ng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án.
  3. b. Mục tiêu: Mục tiêu của quản lý dự án: Mục tiêu cơ bản của dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chấ t lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. Tác dụng của quả n lý dự án: - Liên kế t tất cả các hoạt động, các công việc của dự án. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý d ự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án. - Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án - Tạo điề u kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nả y sinh và điều ch ỉnh kịp thời trước những thay đ ổi hoặc điều kiện không dự đoán được, Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng. - Tạo ra sản phẩ m và dịch vụ có chất lượng cao hơn I.2. Nội dung của quản lý dự án: a. Quản lý vi mô với hoạt động dự án Quản lý dự án ở tầm vi mô là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án. Nó bao gồ m nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phố i, kiể m soát… các hoạ t động dự án. Quả n lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề như quản lý thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạ t động mua bán… Quá trình quản lý dự án được thực hiện trong sốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết quả của dự án. Trong từng giai đoạn, tùy đối tượng quản lý cụ thể, có khác nhau nhưng đều phả i gắn với 3 mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là: thời gian, chi phí và kế t quả hoàn thành
  4. b. Lĩnh vực quản lý dự án: - Lập kế hoạch tổng quan. Lập kế hoạch tổng quan cho d ự án là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự logic, là việc chi tiết hóa các mục tiêu của dụ án thành nh ững công việc cụ thể và hoạch định một chương trình thực hiện nh ững công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp mộ t cách chính xác và đầy đủ - Quản lý phạm vi. Quản lý phạ m vi dự án là việc xác định, giám sát việc th ực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cấn phả i thực hiện, công việc nào nằm ngoài ph ạm vi của dự án. - Quản lý thời gian. Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phố i và giám sát tiến độ thời gian nhằ m đả m bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kế t thức và toàn bộ d ự á n bao giờ sẽ hoành thành. - Quản lý chi phí. Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số liệu, báo cáo những thông tin về chi phí. - Quả n lý chất lượng. Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát nh ững tiêu chuẩn chất lượng cho việc thự hiện dự án, đả m bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư. - Quản lý nhân lực . Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối h ợp những nỗ lực của mọi thành viên tham gia d ự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án, Nó cho thấy việc sử dụng lực lượng, lao độ ng của dự án hiệu quả đến mức nào. - Quản lý thông tin. Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời 3 câu hỏi: ai cần
  5. thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách nào. - Quản lý rủi ro. Quản lý rủ i ro là việc nhận diện vác nhân tố rủ i ro của dự án, lượng hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loạ i rủ i ro . - Quản lý hợp đồng và hoạ t động mua bán (đấu thầu). Quản lý hợp đồn g và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà cng vấp hàng hóa và dịch vụ , thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vậ t liệu, trang thiết bị, dịch vụ… cần thiết cho dự án, Quá trình quản lý này nhằ m giải quyế t vấn đề bằng cách nào dự án nhận được hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài. I.3. Nội dung các lĩnh vực quản lý dự án: I.3.1. Lập kế hoạch tổng quan: nội dung kế hoạch tổng quan dự án như sau: A. Giới thiệu tổng quan về dự á n: Giới thiệu chung: Mục tiêu đầu tư của dự án: Lý do ra đời của dự án: B. Mục tiêu của dự án: C. Thời gian: D.Công nghệ của dự án: E. Kế hoạch phân phối nguồ n nhân lực: F. Ngân sách và dự toán kinh phí: G. Đấ u thầu:
  6. H. Những khó khăn tiề m tàng (rủi ro): I.3.2. Quản lý phạm vi: I.3.2.1. Khái niệ m về quản lý phạ m vi của dự án Là việc xác định, giám sát thực hien mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án cần phải thự h iện, công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án. I.3.2.2. Nộ i dung của quản lý phạm vi của dự án a. Xác định phạm vi dự án: là chia nhỏ các sản phẩ m trung gian của dự án thành các phần nh ỏ h ơn dễ quản lý hơn. Nhà quản lý dự án và những người có vai trò chính phải tìm hiểu chi tiế t về phạm vi dự án. Một phương pháp xác định phạm vi dự án là để cho các thành phần liên quan và những người tham gia vào dự án thực hiệc nhằ m mô tả những gì nên và không nên đưa vào dự án. b. Lập kế hoạch phạm vi: là phát triển những tài liệu nhằm cung cấp nền tảng cho các quyết định về dự án trong tương lai. Lập kế hoạc cho pham vi bao gồm :  Kiể m chứng về dự án  Mô tả ngắn về sản phẩ m d ự á n  tổng kế t về tất cả các sản phẩm trung gian của dư án  Nêu nên những yếu tố xác đinh thành công của dư án. c. Quản lý thay đổi phạ m vi: là điều khiển những thay đ ổi thuộc phạ m vi của dự án  Nếu là cấp quản lý : Dự án các nhóm A B C Nhóm A Thủ tướng chính phủ quyế t đinh, nhóm B và C do Bổ trượng có thể quyết đ ịnh  Nếu theo vùng lãnh thổ: dự án địa phương, dự án quy hoạch vùng lãnh thổ...
  7.  Nếu theo nguồn vốn: vốn trong nước, vốn nước ngoài.  Nếu theo thời gian : có dự án ngắn hạn trung và dài hạn. Tuỳ từng sự thay đổi pham vi của dự án mà nhà quản lý và chủ đầu tư có thể điều chỉnh sao cho phù h ợp với quy mô phát triển của dự án. I.3.3. Quản lý thời gian: Quản lí thời gian và d ự án là quá trình quản lí bao gồm việc thiế t lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng nh ư toàn bộ dự án và quản lí tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và nh ững yêu cầu chất lượng đã định. Mục đích của quản lí thời gian là làm sao để dự án hoàn thành đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng những yêu cầu đã định về chất lượng. Quản lí thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác cần cho công việc dự án. Trong môi trường dự án ,chức năng quản lí thời gian và tiến độ quan trọng hơn trong môi trường hoạt độ ng kinh doanh thông thường vì nhu cầu kế t hợp phức tạp và thường xuyên liên tục giữa các công việc, đặ c biệt trong trường h ợp dự án phải đáp ứng mộ t thời hạn củ thể của khách hàng I.3.3.1. Mạng công việc a. Khái niệ m và tác dụng. Mạng công việc là kĩ thuậ t trình bày kế h oạch tiến độ, mô tả dưới dạng sơ đồ mối quan hệ liên tục giữa các công việc đã được xác định cả về thời gian và thứ tự trước sau. Mạng công việc là sự nố i kế t các công việc và các sự kiện. Tác dụng của mạng công việc : - Phản ánh mố i quan hệ tương tác giữa các nhiệm vu, các công việc của dự án. - Xác đ ịnh ngày bắ t đầu ngày kế t thúc, thời hạn hoàn thành dự án. Trên cơ sở đó, xác đ ịnh các công việc găng và đường găng c ủa dự án.
  8. - Là cơ sở để tính toán th ời gian dự trữ của các sự kiện, các công việc. - Nó cho phép xác định những công việc nào phải được thực hiện kết hợp nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn lực, công việc nào có thể thực hiện đồng thời để đạ t được mục tiêu về thời hạn hoàn thành dự án. - Là cơ sở để lập kế hoạch, kiể m soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và điều hành dự án. Để xây dựng mạng công việc cần xác định mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các công việc của dự án. Có một số lo ại quan hệ phụ thuộc chủ yếu giữa các công việc dự án: - Phụ thuộc bắt buộc là mố i quan hệ phụ thuộc, bản chất , tấ t yếu không thể khác được, giữa các công việc dự án, ở đây có bao hàm cả ý giới hạn về nguồn lực vậ t chất - Phụ thuộc tùy ý là mối quan hệ phụ thuộc được xác định bởi nhóm quản lí dự án. Mối quan hệ này được xác định dựa trên cơ sở hiểu biết thực tiễn về các lĩnh vực kinh tế, xã hội, kĩ thuậ t liên quan đến dự án và trên cơ sở đánh giá đúng những rủi ro và có giả i pháp điều ch ỉnh mố i quan hệ cho phù hợp. - Ph ụ thuộc bên ngoài là mối quan hệ phụ thuộc giữa các công việc dự án với các công việc không thuộc dự án, là sự phụ thuộc của các công việc dự án với các yếu tố bên ngoài. b. Phương pháp biểu diễn mạ ng công việc. Có hai phương pháp chính để biểu diễn mạng công việc. Đó là phương pháp “đặt công việc trên mũi tên” và phương pháp “đặt công việc trong các nút”. Cả 2 phương pháp này đều có nguyên tắc chung là : để có thể bắ t đầu một công việc mới thì các công việc sắp xếp trước nó phải được hoàn thành, các mũi tên được vẽ theo chiều từ trái qua phải, phả n ánh quan hệ logic trước sau giữa các công việc nhưng độ dài mũi tên lai không có ý nghĩa phản ánh độ dài thời gian * Phương pháp AOA :
  9. - Công việc là một nhiệm vụ hoặc nhóm nhiệm vụ cụ thể cần được th ực hiện của dự án. Nó đòi hỏi thời gian, nguồn lực và chi phí để hoàn thành. - Sự kiện là điểm chuyển tiếp, đánh dấu một hay một nhóm công việc đã hoàn thành và khởi đầu của một hay một nhóm công việ c kế tiếp. - Đường là sự kết nối liên tục các công việc theo hướng đi của mũi tên, tính từ sự kiện đầu đến sự kiện cuối. Nguyên tắc xây dựng mạ ng công việc theo phương pháp AOA : - Sử dụng mộ t mũi tên có hướng để trình bày một công việc. Mỗi công việc được biểu hiện bằng một mũi tên nối hai sự kiện. - Đảm bảo tính logic của AOA trên cơ sở xác định rõ trình tự thực hiện và mố i quan hệ giữa các công việc. Mạng công việc là sự kế t nố i liên tục của các sự kiện và công việc. Ưu điểm là xác đ ịnh rõ ràng các sự kiện và công việc. Nhược điểm là thường khó vẽ , dẫn đến một số trường h ợp mất khá nhiều thời gian để vẽ sơ đồ mạng công việc của dự án. * Phương pháp AON : Nguyên tắc xây dựng mạ ng công việc theo phương pháp AON : - Các công việc được trình bày trong một nút. Những thông tin trong hình chữ nhật gồ m tên công việc, ngày bắt đầu , ngày kết thúc và độ dài thời gian th ực hiện công việc. - Các mũi tên chỉ thuần túy xác định thứ tự trước sau của các công việc. - Tấ t cả các điểm nút trừ điểm nút cuố i cùng đều có ít nhất một điểm nút đứng sau. Tất cả các điểm trừ điểm nút đầu tiên đều có ít nhất một điểm nút đứng trước. - Trong sơ đồ mạng chỉ có mộ t điểm nút đầu tiên và một điểm nút cuối cùng. I.3.3.2. Kĩ thuật tổng quan đánh giá dự á n: Phương pháp thực hiện : - Xác định các công việc cần thực hiện của dự án. - Xác định mố i quan hệ và trình tự thực hiện các công việc.
  10. - Vẽ sơ đồ mạng công việc. - Tính toán thời gian và chi phí cho từng công việc dự án. - Xác định thời gian dự trữ của các công việc sự kiện. - Xác định đường găng I.3.4. Quản lý chi phí: * Phân tích dòng chi phí dự án Phân tích dòng chi phí dự án giúp các nhà quản lý, chủ đầu tư, nhà thầu có kế hoạch chủ động tìm kiếm đủ vốn và cung cấp theo đúng tiến độ đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đồng vốn. Phương pháp phân tích dòng chi phí dự án trên cơ sở chi phí thực hiện theo từng công việc và số ngày hoàn thành công việc đó. * Kiểm soát chi phí dự án Kiểm soát chi phí là việc kiểm tra theo dõi tiến độ chi phí, xác định những thay đổ i so với kế hoạch, trên cơ sở đó đề x uất các giả i pháp để quản lý hiệu quả chi phí dự án. Kiểm soát chi phí bao gồ m những nộ i dung cơ bản sau: + Kiể m soát việc thực hiện chi phí để xác định mức chênh lệch so với kế hoạch + Ngăn cản những thay đổ i không được phép, không đúng so với đường chi phí cơ sở + Thông tin cho cấp thẩm quyền về những thay đ ổi được phép I.3.5. Quản lý chất lượng: a. Khái niệ m:
  11. Quản lý chấ t lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư. b.Nội dung: * Lập k ế hoạch chất lượng dự án: + Lập kế hoạch chất lượng d ự án là việc xác định các tiêu chuẩn chất lượng cho dự án và xác định phương thức để đạt các tiêu chuẩn đó. Lập kế hoạch chất lượng dự án là mộ t bộ phận quan trọng của quá trình lập kế hoạch, sẽ được thực hiện thường xuyên và song hành với nhiều kế hoạch khác. Lập kế hoạch chất lượng cho phép định hướng phát triển chất lượng chung trong doanh nghiệp, khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn lực, giảm chi phí liên quan... Đầu vào cho việc lập kế hoạch chất lượng dự án:  Chính sách chất lượng của doanh nghiệp( Ban qu ản lý d ự án có trách nhiệm thực hiện chính sách chất lượng của chủ đầu tư).  Phạm vi dự án.  Các tiêu chuẩn và quy định trong lĩnh vực chuyên môn có ảnh hưởng đến chất lượng dự án. + Nội dung cơ bản của công tác lập kế hoạch chấ t lượng dự á n bao gồ m:  Xây dựng chương trình, chiến lược, chính sách và kế hoạch hoá chất lượng.  Xác định những yêu cầu chất lượng phải đạt tới trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của quá trình thực hiện dự án.  Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dự án, ch ỉ ra phương hướng kế hoạch cụ thể, xây dựng các biện pháp để thực hiện thành công kế hoạch chấ t lượng. * Đảm bảo chất lượng dự án:
  12. Đảm bảo chất lượng dự án là việc đánh giá thường xuyên tình hình hoàn thiện để đảm bảo dự án sẽ thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng đã đ ịnh. Đảm bảo chất lượng dự án đòi hỏi dự án phả i được xây dựng theo những hướng dẫn quy định, tiến hành theo các quy trình được duyệ t, trên cơ sở những tính toán khoa học, theo lịch trình, tiến độ kế hoạch... * Kiểm soát chấ t lượng dự án: + Kiểm soát ch ất lượng là việc giám sát các kế t quả c ụ thể của dự án để xác định xem chúng đã tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng hay không và tìm các biện pháp để loại bỏ những nguyên nhân không hoàn thiện. Đối với nhà thầu, xây dựng hệ thống kiểm soát chấ t lượng sẽ giúp tránh được rủ i ro kiện tụng, khiếu nại về sơ suấ t chuyên môn, trên cơ sở đó khẳng định mình làm đ úng yêu cầu. + Kiể m soát chất lượng được thực hiện trong suố t quá trình thực hiện dự án. Một trong những nét đặc biệt của công tác kiểm soát chấ t lượng là sử dụng rất nhiều kiến thức hệ thống. Do vậ y, nhóm kiể m soát chất lượng phả i có kiến thức về quản lý chất lượng bằng phương pháp thống kê, đặc biệt phương pháp lấy mẫ u và xác suất để giúp họ dễ dàng đánh giá kế t quả giám sát chất lượng. + Quản lý chấ t lượng dự án có thể được xem xét theo quá trình đầu tư, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư. Mỗi giai đoạn có yêu cầ u quản lý chấ t lượng khác nhau. I.3.6. Nhân lực ban quản lý dự án: Cho biết về cách thức tổ chức quản lý dự án, đối với dự án hình thành ban quản lý d ự án thì cho biế t thành phần ban quản lý dự án. I.3.7. Quản lý thông tin: Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suố t một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau.
  13. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời 3 câu hỏ i: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách nào I.3.7.1. Khái n iệ m về quản lý thông tin Là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suố t một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời ba câu hỏ i: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dư án cần báo cáo cho họ bằng cách nào? I.3.7.2. Nội dung của quản lý thông tin dự án a. Lập kế hoạch quản lý thông tin Xác đ ịnh yêu cầu thông tin cần thu thâp, kế hoạch cập nhật thông tin,tần suất cập nhậ t thông tin, các thời điểm báo cáo, chia sẻ thông tin, các kế hoạch trao đổi thông tin với các bên liên quan. b. Xây dựng kênh và phân phối thông tin Quyết đinh ai sẽ tham gia vào hoạt động quản lý thông tin dự án. Một hoặc một vài nhân viên phụ trách quản lý thông tin dự án còn gọi là cán bộ truyền thông. Tuy nhiên các cán bộ truyền thông càn được chọn lựa kỹ lưỡng, một trong ba yế u tố cần thiết phả i có là: Hiểu biết về phương pháp thu thập dữ liệ u, thông tạo các kỹ n ăng máy tính, và có kỹ năng truyền thông trao đổi thông tin với các bên liên quan một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Do đó, cán bộ truyên thông đào tạo về yêu cầu quản lý thông tin, xử lý thông tin, chia xẻ thông tin c. Báo cáo tiến độ Là báo cáo hoạt động quản lý thông tin dự án và báo cáo thực hiện dự án dựa trên kết quả của thông tin quản lý. Báo cáo quản lý thông tin dự án bao gồm: Cập nhập thông tin, thu thập thông tin mới, tình hình báo thông tin của các cán bộ dự án,
  14. của cán b ộ đ iều phối, chất lượng thông tin, mức độ bao quát của thông tin đố i với toàn bộ dư an thiếu thông tin gì lĩnh vực gì, kế hoạch tiếp theo. I.3.8. Quản lý rủi ro: Quản lý rủ i ro là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của d ự án, lượng hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loạ i rủi ro. I.3.9. Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán (đ ấu thầu): Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ , thương lượng, quản lý các h ợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vậ t liệu, trang thiết bị, dịch vụ… cần thiết cho dự án, Quá trình quản lý này nhằ m giải quyế t vấn đề bằng cách nào dự án nhận được hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài. II. Quản lý dự án Xây dựng nhà máy luyện phôi thép công suất 300.000 tấn/năm: II.1. Lập kế hoạch tổng quan: A. Giới thiệu tổng quan về dự án:  Giới thiệu chung: - Chủ đầu tư: Công ty TNHH Vạn Lợi. - Giấy chứng nhậ n đăng ký kinh doanh số: 044919 ngày 8/7/1993 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nộ i cấp. - Ngành nghề kinh doanh:  Sản xuất thép các loạ i và vậ t kiệu xây d ựng tiêu thụ trong nước và xuấ t khẩu.  Buôn bán TLSX và TLTD.
  15.  Đại lý ký gửi hàng hóa. - Vốn điều lệ đã đăng ký : 65.000.000.000 ( Sáu mươi lăm tỷ đ ồng chẵn ) - Đại chỉ trụ sở Công ty TNHH Vạn Lợi: 177A – Lê Duẩn – Hai Bà Trưng – Hà Nội. - Điện thoại: 048.221.088 / 048.221.089 fax: 049.221.077 - Địa chỉ Công ty TNHH Vạn Lợi – Hả i Phòng: Xã An Hồ ng – Huyện An Dương – Thành phố Hải Phòng. - Công ty TNHH Vạn Lợi là một trong những công ty ngoài quốc doanh lớn ở Việt Namđang hoạ t động rất có hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh sắt thép, phôi thép nhập khẩ u và thép thứ liệu, phế liệ u; đ ồng thời tích lũy được một số vốn lớn ( Doanh thu năm 2003 của công ty là trên 300 tỷ đồng). Nhằ m mở rộng phạ m vi và quy mô hoạt động, từ năm 1998, các nhà sáng lập viên của công ty TNHH Vạn Lợi đã tham gia góp vốn đầu tư xây dựng nhà máy thép Nam Đô để sản xu ất các loạ i thép xây dựng cán nóng dạng thanh tròn có gai, với công suấ t thiế t kế 180.000 tấn/năm.  Mụ c tiêu đầu tư của dự án:  Đầu tư một dây chuyền sản xuấ t phôi thép công suấ t 300 nghìn tấn/năm cung cấp cho sản xuất thép xây dựng cán nóng, b ằng công nghệ lò điện hồ quang dung lượng 50 tấn/mẻ - máy đúc liên tục, nguyên liệu chủ yếu là thép phế và một phần gang thỏi, trình độ công nghệ trung bình tiên tiến.  Dự kiến cơ cấu, chủng loạ i sản phẩ m: STT Quy cách sản phẩ m Cơ cấu
  16. 1. Phôi thép đúc liên tục vuông 100 -150 CT3 30% 2. Phôi thép đúc liên tục vuông 120-150 CT5 (SD295 40% 3. Phôi thép đúc liên tục vuông 120-150 (20-25) MnSi 30%  Địa điể m và thị phần tiêu thụ: - Khách hàng chính của nhà máy s ản xuất phôi thép là Nhà máy thép Nam Đô ( c hiế m khoảng 70% tổng số lượng sản phẩm ) - Số lượng còn lại sẽ bán cho Nhà máy sản xuất thép cán nóng ở Miền Bắc (khoảng 30% tổng số lượng sản phẩm ).  Lý do ra đời của dự án: - Thép là một loại sản phẩ m mà nhu cầu sử dụng tăng lên một cách nhanh chóng khi thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mức tiêu thụ và sản lượng bình quân đầu người về thép đã được coi là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh trình đ ộ phát triển công nghiệp ở mỗi nước. - Ở n ước ta hiện nay mức tiêu thụ cũng như sản lượng thép sản xuất được trong nước đang còn thấp. Do vậ y trong những năm tới nhu cầu sẽ tăng lên rất nhanh ( mức tăng hàng năm theo d ự báo của ngành thép khoảng 15 - 25%/năm) Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Nhu cầu 2.300 2.600 3.000 3 .450 3 .950 4.500 5.150 6.000 Thép xây 1.500 1.800 2.000 2 .350 2 .750 3.150 3.600 4.200 dựng
  17. - Mặc dù sản lượng thép cán nóng tăng với tốc độ khá nhanh nhưng nguồn phôi thép lại chủ yếu dựa vào nhập khẩu do vậy sản xuấ t một mặt bị động về n guyên liệu, mặt khác lại thiếu tính ổn định về chi phí sản xuất. B. Mục tiêu của dự án: - Mức lợi nhuận do dự án tạo ra: 26,4%  Tỷ lệ sinh lãi nộ i tạ i (IRR) : 214.933.181.000  Giá trị lãi quy về th ời điểm hiện tạ i (NPV) : đồng Tỷ lệ chiế t khấu 13.056%/năm 6 năm 2 tháng 11  Thời gian hoàn vốn : ngày 318.798.939.000  Tổng thuế thu được trong 20 năm: đồng - Thuế VAT : 59.873.928.000 đồng - Thuế TNDN : 258.925.011.000 đồng 938.553.542.000  Tổng lãi ròng trong 20 năm : đồng 46.927.677.100 đồng  Lãi ròng trung bình hàng năm : - Dự án tạo ra gần 300 chỗ làm việc, đồng thời hàng năm nộp các khoản thuế lớn cho nhà nước.
  18. C. Thời gian: - Kế hoạch triển khai d ự án:  Chuẩn bị các thủ tục pháp lý về đầu tư, đất đai, vay vốn, ký hợp đồng mua thiết bị: từ tháng 4/2003 đến tháng 7/2003.  Khởi công xây dựng hạ tầng: tháng 7 năm 2003.  Thiết kế xây d ựng: Từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2003.  Xây d ựng nhà xưởng: Tháng 9 – tháng 12/2003  Thiếp nhận thiết bị: Tháng 12 – Tháng 1/2004.  Xây dựng đường dây cáp điện 110 KV công suấ t 63 MVA (do ngành điện lực thực hiện): Tháng 10/2003 – tháng 4/2004,  Lắp đặt thiết b ị, đường ống, hệ thống điện: tháng 1/2004 – tháng 7/2004.  Chuẩn bị nhân s ự: từ tháng 10/2003.  Chuẩn bị sản xu ất: Tháng 5 – Tháng 7/2004  Chạ y thử không tải : Từ tháng 8/2004.  Sản xuất thử: Tháng 9/2004. - Mức độ huy động công suất qua các năm:  Năm 2004: Sả n xuấ t 60.000 Tấn.  Năm th ứ nhất (2005): Huy đ ộng khoảng 50% công suất thiết kế, sản lượng 150.000 tấn  Năm thứ hai (2006): huy động 70% công suất thiết kế, sản lượng 210.000 tấn – 230.000 tấn.
  19.  Năm th ứ ba (2007): Huy đ ộng 85% công suất thiết kế, sản lượng 255.000 tấn  Năm th ứ 4 (2008): Huy động trên dưới 100% công suất thiết kế, sản lượng bình quân 300.000 tấn/năm. D.Công nghệ của dự án: - Công ty lựa chọn công nghệ luyện thép bằng lò hồ quang. - Công ty lựa chọn dây chuyền công nghệ đồng bộ, tiên tiến của Trung Quốc. Các trang thiế t bị đ ược điều khiển tự động. Dây chuyền đúc liên tục đả m bảo được các yêu cầu cơ bản như: tiết kiệm diện tích, vốn đầu tư thấp, tiết kiệm tiêu hao nguyên vậ t liệu đầu vào, thao tác thuận tiện, công suất dây chuyền cao, chất lượng sản phẩm đả m bảo. E. Kế hoạch phân phối nguồn nhân lực: Mã công việc Tên công việc Nguồn lực A Nhân viên[5] Chuẩn bị thủ tục pháp lý B Kỹ sư[2] Thiết kế xây dựng C Xây dựng nhà xưởng Công nhân thi C.1 Nhà sản xuất chính công[100],Máy móc[5],Vật
  20. liệu xây dựng[3] Công nhân thi C.2 công[50],Máy móc[2],Vật Nhà chuẩn bị vật liệu liệu xây dựng[1] Công nhân thi C.3 công[50],Máy móc[2],Vật Nhà kho tổng hợp liệu xây dựng[1] C.4 Công nhân thi công[25],Máy móc[2],Vật Nhà đúc liệu xây dựng[1] Công nhân thi C.5 công[25],Máy móc[2],Vật Trạm khí nén liệu xây dựng[1] C.6 Công nhân thi công[25],Máy móc[2],Vật Trạm xử lý khí và bụi liệu xây dựng[1] Công nhân thi C.7 công[25],Máy móc[2],Vật Trạm xử lý nước liệu xây dựng[1] Công nhân thi C.8 công[25],Máy móc[2],Vật Trạm sản xuất ôxy liệu xây dựng[1] Công nhân thi C.9 Khu vực trạm biến áp trung công[25],Máy móc[2],Vật gian 220/110 kv liệu xây dựng[1] Công nhân thi C.10 công[25],Máy móc[2],Vật Trạm bù liệu xây dựng[1]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2