intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS (Nghiên cứu trường hợp tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

34
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích thực trạng cuộc sống của những phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, tác giả tiến hành nhận định, phân tích, đánh giá, từ đó nêu bật được thực trạng, những khó khăn mà họ gặp phải, những nguyên nhân dẫn đến những khó khăn đó, những nhu cầu của phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS (Nghiên cứu trường hợp tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên)

  1. §¹i häc quèc gia hµ néi trƢỜng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n ===================== CHU THỊ THU CHINH VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC Xà HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP PHỤ NỮ NÔNG THÔN CÓ CHỒNG NHIỄM HIV/AIDS (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC Xà HỘI Hµ Néi – 2015
  2. §¹i häc quèc gia hµ néi trƢỜng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n ===================== CHU THỊ THU CHINH VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC Xà HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP PHỤ NỮ NÔNG THÔN CÓ CHỒNG NHIỄM HIV/AIDS (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Công tác xã hội Mã số : 60 90 01 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn An Lịch Hµ Néi – 2015
  3. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc **************** HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU XÁC NHẬN Đề tài : “ Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS (Nghiên cứu trƣờng hợp tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên)” Học viên thực hiện: Chu Thị Thu Chinh Luận văn chuyên ngành: Công tác xã hội Mã ngành: 60 90 01 01 Đã được sửa chữa theo góp ý của Hội đồng nghiệm thu. Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2016. TM. HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU Xác nhận của GVHD Chủ tịch Hội đồng GS.TS Phạm Tất Dong PGS.TS Nguyễn An Lịch
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nghiên cứu và các kết luận được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ một nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Chu Thị Thu Chinh
  5. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể thầy cô giáo Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm cũng như lòng yêu mến, tâm huyết với nghề nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn An Lịch người đã hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi rất tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhờ có sự chỉ bảo giúp đỡ của thầy, tôi đã có được nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc triển khai và thực hiện đề tài nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các phòng, ban, đoàn thể của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, cùng các anh chị trong Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, trung tâm Y tế dự phòng huyện Phổ Yên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt công trình nghiên cứu này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các chị - những người phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS đã hợp tác với tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Đề tài nghiên cứu liên quan đến HIV/AIDS - lĩnh vực nhạy cảm nên tôi gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập thông tin. Hơn nữa nguồn số liệu hạn chế nên những con số về phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS trong báo cáo chỉ mang tính tương đối. Mặt khác, dù đã rất cố gắng và tâm huyết với đề tài nhưng do kiến thức của bản thân về lĩnh vực nghiên cứu chưa thực sự chuyên sâu, thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô giáo để Luận văn của tôi được hoàn chỉnh và chất lượng hơn. Hà Nội, tháng 10 năm 2015 Tác giả Chu Thị Thu Chinh
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 5 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 7 3. Ý nghĩa của nghiên cứu.................................................................................... 10 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 11 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 12 6. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 12 7. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 13 8. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 13 9. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 13 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ........... 19 1.1. Khái niệm công cụ ............................................................................................ 19 1.1.1. HIV/AIDS ............................................................................................. 19 1.1.2. Phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS...................................................... 21 1.1.3. Nông thôn ............................................................................................ 21 1.1.4 Công tác xã hội..................................................................................... 22 1.1.5 Nhân viên công tác xã hội .................................................................... 23 1.2. Các lý thuyết vận dụng .................................................................................... 26 1.2.1. Lý thuyết hệ thống - sinh thái .............................................................. 26 1.2.2. Lý thuyết Nhu cầu của Maslow ........................................................... 29 1.2.3. Thuyết thân chủ trọng tâm................................................................... 31 1.2.4. Tiếp cận dựa trên thuyết về quyền con người ..................................... 32 1.3. Quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc liên quan đến vấn đề nghiên cứu............................................................................................. 33 1.3.1 Luật phòng chống HIV/AIDS ............................................................... 33 1.3.2 Những chính sách và chế độ mà phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS được hưởng. ................................................................................................... 36 1.4. Khái quát chung về huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên............................. 41 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP PHỤ NỮ NÔNG THÔN CÓ CHỒNG 1
  7. NHIỄM HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN............................................................................................................. 44 2.1. Thực trạng phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS tại địa bàn nghiên cứu ................................................................................................................. 44 2.1.1 Khái quát chung về phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS ............. 44 2.1.2 Những khó khăn của người phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS ....................................................................................................... 48 2.1.3 Nhu cầu của phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS................. 60 2.2 Vai trò của nhân viên công tác xã hội cấp cơ sở trong lĩnh vực trợ giúp phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ... 61 2.2.1 Vai trò là người tham vấn .................................................................... 62 2.2.2 Vai trò là người trung gian kết nối....................................................... 63 2.2.3 Vai trò là nhà giáo dục ......................................................................... 64 2.2.4 Vai trò là người biện hộ ....................................................................... 65 2.3 Những nguyên nhân tồn tại ............................................................................. 65 2.3.1 Trình độ của nhân viên CTXH ............................................................. 66 2.3.2 Sự nhận thức của cộng đồng xã hội về nghề CTXH ............................. 68 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP PHỤ NỮ NÔNG THÔN CÓ CHỒNG NHIỄM HIV/AIDS......................................................... 70 3.1 Tạo môi trƣờng làm việc thuận lợi, chuyên nghiệp để nhân viên CTXH phát huy đƣợc vai trò của mình trong lĩnh vực trợ giúp phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS ..................................................................................................... 70 3.2 Đào tạo phát triển mạng lƣới cộng tác viên CTXH cấp cơ sở.................... 71 3.3 Thiết lập dịch vụ hỗ trợ phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 72 3.3.1 Dịch vụ trợ giúp pháp lý ....................................................................... 72 3.3.2 Dịch vụ tham vấn tâm lý ....................................................................... 75 KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 81 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 84 2
  8. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CTXH Công tác xã hội DN Doanh nghiệp ĐH/CĐ Đại học/Cao đẳng NXB Nhà xuất bản NVXH Nhân viên xã hội +HIV Dương tính HIV -HIV Âm tính HIV LHQ Liên Hợp Quốc LĐ-TBXH Lao động – Thương binh xã hội THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban Nhân dân 3
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Số phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS ở 3 xã Đắc Sơn, Vạn Phái, Hồng Tiến – huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 46 Bảng 2.2. Độ tuổi của phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS ................................. 47 Bảng 2.3 Nghề nghiệp của người chồng trước khi nhiễm HIV/AIDS ................. 47 Bảng 2.4 Trình độ học vấn của phụ nữ có chồng nhiễm HIV ............................. 48 Bảng 2.5 Sự biến đổi trong cơ cấu nghề nghiệp của phụ nữ có HIV/AIDS (lây nhiễm từ chồng) trước và sau khi nhiễm HIV/AIDS ........................................... 50 Bảng 2.6 Lao động chính trang trải chi phí y tế trong gia đình phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS ................................................................................................. 52 Bảng 2.7 Tỷ lệ gia đình phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS có sổ hộ nghèo ..... 53 Bảng 2.8 Nhận thức tiêu cực về bản thân của phụ nữ khi biết mình lây nhiễm HIV/AIDS từ chồng ............................................................................................. 54 Bảng 2.9 Cảm xúc tự kỳ thị của phụ nữ có HIV (do lây nhiễm từ chồng) .......... 55 Bảng 2.10 Sự kỳ thị và phân biệt ảnh hưởng đến phụ nữ khi chồng họ nhiễm HIV/AIDS ............................................................................................................ 56 Bảng 2.11. Hành động của những phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS khi họ phát hiện ra chồng mình nhiễm HIV ............................................................................ 58 Bảng 2.12. Phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS không có quyền quyết định một số vấn đề trong cuộc sống hôn nhân gia đình ...................................................... 59 Bảng 2.13 Nhu cầu cần được hỗ trợ để cải thiện kinh tế gia đình của phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS ...................................................................................... 60 Bảng 2.14 Nhu cầu cần được hỗ trợ chăm sóc sức khỏe và các vấn đề về phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS .................................................................................. 61 4
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài HIV/AIDS hiện đang là căn bệnh chịu sự kỳ thị và phân biệt ở mức độ cao. HIV/AIDS không chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ đến cuộc sống của những người nhiễm HIV mà còn ảnh hưởng đến cả thân nhân của họ, đặc biệt là những người phụ nữ. Ở Việt Nam, đặc biệt ở các khu vực nông thôn, tình trạng bất bình đẳng giới vẫn còn tồn tại, nó đóng vai trò quan trọng trong việc phổ biến đại dịch HIV. Những phụ nữ đã kết hôn có thể bị buộc quan hệ với chồng dù chồng họ dương tính với HIV. Hoặc người phụ nữ không có đủ quyền lực kinh tế để thương lượng về tình dục an toàn. Tất cả những điều đó đã khiến người phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS đứng trước những nguy cơ lây nhiễm HIV rất cao. Mặt khác do lối nghĩ rằng đại dịch này chỉ tập trung ở nhóm những người nghiện chích ma túy và những phụ nữ hành nghề mại dâm nên nhóm phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS vẫn chưa nhận được sự quan tâm thỏa đáng, thậm chí những người phụ nữ lây nhiễm HIV/AIDS từ chồng còn bị nghi ngờ có lối sống không trong sạch, bị lên án và chịu sự kỳ thị và phân biệt của cộng đồng xã hội. Nhóm phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS được chia ra làm 2 nhóm nhỏ: Thứ nhất là nhóm phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS và bị lây nhiễm từ chồng, thứ hai là nhóm phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS nhưng bản thân họ không bị lây nhiễm – nhóm này ít được xã hội quan tâm. Dù bản thân họ bị lây nhiễm HIV từ chồng mình hay không bị lây nhiễm thì họ cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, trở ngại trong cuộc sống, đó là những rào cản cản trở sự phát triển của người phụ nữ. Hơn nữa, sống trong khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người phụ nữ ít có cơ hội được tiếp cận với những thông tin khoa học, nhận thức về các vấn đề xã hội còn thấp, thiếu hụt các kiến thức, kỹ năng để tự mình giải quyết những khó khăn, vướng mắc. Có thể nói, nhóm phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề và họ rất cần sự cảm thông, trợ giúp của cộng đồng xã hội. 5
  11. Huyện Phổ Yên là địa bàn đứng thứ 5 về số trường hợp nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đây là địa phương có điểm nóng về tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm. Một số xã như Hồng Tiến, Vạn Phái có tỷ lệ người nghiện chích ma túy rất cao và đã mắc căn bệnh HIV/AIDS. Cùng với đó, số phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS cũng đang ngày một tăng lên. Theo số liệu báo cáo của Trung tâm y tế dự phòng huyện Phổ Yên, số người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn huyện là 1.316 trường hợp, trong đó số trường hợp phụ nữ nhiễm HIV là 512 người, chiếm 38,9%. Riêng các xã Đắc Sơn, Hồng Tiến và Vạn Phái là 3 xã có số người nhiễm HIV là 282 người, chiếm 21,42% trong tổng số trường hợp lây nhiễm HIV của toàn huyện, tỷ lệ cao hơn hẳn so với các địa phương khác trong huyện Phổ Yên1. Số phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS ở 3 xã này là 93 người. Những người phụ nữ này đang rất cần sự quan tâm, cảm thông của cộng đồng xã hội. Hiện nay, đề án 32 đã được triển khai tại các địa phương. Đội ngũ nhân viên CTXH đã được thiết lập, họ có vai trò rất quan trọng trong việc trợ giúp các nhóm yếu thế trong xã hội nói chung và nhóm phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS nói riêng. Nhận thức được vấn đề đó, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu “Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc trợ giúp phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS (nghiên cứu trường hợp tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn, nhằm tìm hiểu những khó khăn, trở ngại và nhu cầu, nguyện vọng của nhóm đối tượng này, giúp xã hội thay đổi quan niệm và có sự nhìn nhận khách quan đối với những người phụ nữ ở khu vực nông thôn là nạn nhân đang phải gánh chịu những hậu quả từ HIV/AIDS do bạn đời của họ mắc phải. Đồng thời đánh giá được vai trò của đội ngũ nhân viên công tác xã hội (các cán bộ làm việc trong lĩnh vực công tác xã hội) tại địa phương, qua đó đề xuất một số khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của đội ngũ này trong việc trợ giúp phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS. 1 Báo cáo tổng kết Công tác phòng, chống HIV/AIDS – 2015, Trung tâm y tế dự phòng huyện Phổ Yên 6
  12. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Trên thực tế, có rất ít nghiên cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS. Vấn đề này chỉ được đề cập lồng ghép trong các nghiên cứu về nhóm phụ nữ có nguy cơ lây nhiễm HIV cao hoặc các nghiên cứu về phụ nữ nhiễm HIV/AIDS. Một số ngành khoa học như Xã hội học, Y học cũng có những nghiên cứu đề cập đến vấn đề này nhưng chỉ tập trung vào nhóm phụ nữ nhiễm HIV/AIDS nói chung mà chưa chú trọng đến nhóm phụ nữ nông thôn. Trong Y học, có một số nghiên cứu về nhóm phụ nữ nhiễm HIV/AIDS như đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HIV và kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng lây nhiễm của các nữ thành viên CLB Hoa Phượng – Hải Phòng nãm 2009-2010” – Đào Việt Tuấn, TTPC HIV/AIDS nhằm đánh giá thái độ, kiến thức của phụ nữ về việc phòng chống HIV/AIDS hay đề tài“Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS của phụ nữ có chồng lao động xa nhà và hiệu quả của một số biện pháp can thiệp tại Thái Bình, năm 2010” – TS. Đỗ Huy Giang, Giám đốc trung tâm PC HIV/AIDS tại Thái Bình cũng đã chỉ ra một thực trạng tỷ lệ lây nhiễm HIV/AIDS ở khu vực nông thôn cao hơn hẳn so với khu vực thành thị, nghiên cứu này cũng đã đưa ra biện pháp can thiệp nhưng chủ yếu tập trung vào hình thức tuyên truyền để nâng cao kiến thức, thái độ của đối tượng nghiên cứu về việc phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS. Theo báo cáo của Trung tâm công tác xã hội tỉnh Thái Nguyên tháng 05/2014 về việc“Hỗ trợ việc làm cho người nhiễm HIV/AIDS nhen nhóm những mảnh đời bất hạnh”. Theo bà Phạm Hoài Giang – Giám đốc Dự án “Hỗ trợ việc làm và dự phòng HIV nơi làm việc cho những người có nguy cơ cao tại Việt Nam”, sau 5 năm thực hiện, đã có hơn 1.400 người sống chung hoặc bị ảnh hưởng bởi HIV tại Việt Nam đã có thể sống bằng chính nghề của mình. Dự án “Hỗ trợ việc làm và dự phòng HIV nơi làm việc cho những người có nguy cơ cao tại Việt Nam” được triển khai từ tháng 8-2008 đã tập trung vào việc phòng ngừa lây nhiễm HIV cho người lao động có nguy cơ cao tại các DN và tạo cơ hội việc làm cũng như các hoạt động cải thiện điều kiện kinh tế cho những người đang 7
  13. nhiễm HIV/AIDS. Thông qua đào tạo và hỗ trợ sắp xếp việc làm, sau 5 năm triển khai dự án đã giúp trên 1.400 người sống chung hoặc bị ảnh hưởng bởi HIV tìm được việc làm ổn định hoặc tự làm chủ. Trong báo cáo tổng kết của Dự án VIE 011 (2010), “Các cơ chế cộng đồng trong việc giảm thiểu tác động của HIV/AIDS tại Việt Nam” do Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Người cao tuổi, trường Đại học Y Thái Nguyên, trung tâm nghiên cứu trợ giúp người cao tuổi, Trung tâm phòng chống bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS phối hợp thực hiện (dự án được triển khai bắt đầu từ năm 2005 ở 4 tỉnh miền Bắc: Quảng Ninh, Thái Nguyên, Hà Nội và Nam Định là những địa phương đại diện cho vùng có số lượng người nhiễm HIV cao nhất ở phía Bắc Việt Nam) đã chỉ ra một thực trạng trong bối cảnh xã hội Việt Nam đang chuyển đổi nhanh chóng, một bộ phận phụ nữ yếu thế đang phải đối mặt với nhiều thách thức cuộc sống do chồng họ mắc phải căn bệnh thế kỷ. Báo cáo dự án cũng nêu ra thực trạng cuộc sống của những người phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS: Kinh tế gia đình sa sút, khó khăn, họ ít có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội, trong đó có vay vốn phát triển kinh tế gia đình, họ phải hứng chịu sự xa lánh, kỳ thị của mọi người xung quanh. Dự án triển khai với nhiều hoạt động như chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ vay vốn… và đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc trợ giúp nhóm phụ nữ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS từ những người thân trong gia đình họ. Viện nghiên cứu Phát triển xã hội (ISDS) và Trung tâm Nghiên cứu Quốc tế về phụ nữ (ICRW) phối hợp thực hiện Dự án “Can thiệp với sự tham gia nhằm giảm kỳ thị liên quan đến HIV tại Quảng Ninh và Cần Thơ” đã cho xuất bản “Báo cáo cộng đồng đối phó với kỳ thị liên quan đến HIV tại Việt nam”. Đây là cuốn tài liệu mô tả các hoạt động can thiệp nhằm giảm kỳ thị liên quan đến HIV do cộng đồng thực hiện và các nguyên tắc hướng dẫn thực hiện. Có thể nói, báo cáo của Dự án là tài liệu hữu ích dành cho những nhân viên Công tác xã hội có thể dùng tham khảo để vận dụng trong quá trình thực hành nghề với nhóm đối tượng này. 8
  14. Trong cuốn sách “Phụ nữ và HIV/AIDS: Đương đầu với khủng hoảng” (2007) là báo cáo chung của UNAIDS (nhà vận động chính thức cho các hoạt động toàn cầu chống lại dịch HIV/AIDS), UNFPA (Quỹ dân số của Liên Hiệp Quốc) và UNIFEM (Quỹ phát triển dành cho phụ nữ) của Liên Hiệp Quốc đã nêu lên một vấn đề bức thiết đang đặt ra nhằm đẩy lùi được sự lan tràn của HIV/AIDS trên toàn cầu hiện nay. Đó là mọi người phải ra sức cắt đứt mối liên hệ giữa nghèo đói và sự bất bình đẳng về giới đang tiếp sức cho sự lan tràn của dịch HIV/AIDS. Cuốn sách này cũng chỉ rõ: Phụ nữ có nguy cơ nhiễm HIV cao gấp 3 lần nam giới, phụ nữ cũng là người dễ bị tổn thương đối với lây truyền HIV về thể chất, xã hội và kinh tế hơn là nam giới, đồng thời phải chia sẻ gánh nặng không cân xứng trong việc chăm sóc người sống chung với HIV. Công tác xã hội là ngành khoa học và nghề chuyên môn còn khá mới mẻ ở Việt Nam.Vì vậy, các nghiên cứu về nhóm phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS dưới góc nhìn của ngành khoa học này còn rất hạn chế. Gần đây nhất, một đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Công tác xã hội của học viên cao học Vũ Thị Thanh Phương“Hoạt động tham vấn cho phụ nữ nhiễm HIV/AIDS tại nhóm Hoa Hướng Dương, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” cũng đã chỉ ra phụ nữ nhiễm HIV/AIDS là khách thể nghiên cứu của đề tài, đang gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống liên quan đến sức khỏe, kinh tế, việc làm, giao tiếp, chăm sóc và giáo dục con cái, … đặc biệt là khó khăn liên quan đến tâm lý. Vì vậy, đề tài hướng đến giải pháp tham vấn tâm lý cho nhóm đối tượng này nhằm giúp họ giải quyết được phần nào đó khó khăn mà họ đang gặp phải. Bên cạnh đó tác giả còn tìm hiểu các nghiên cứu về vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp một số nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội. Trong đó tác giả đặc biệt quan tâm đến đề tài luận văn Thạc sỹ “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp tâm lý cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS tại trung tâm khám chữa bệnh Sở lao động thương binh xã hội Thái Bình – Tỉnh Thái Bình” của HVCH Trần Thị Hoa, chuyên ngành Công tác xã hội, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội (2014). Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy thông qua vai trò của nhân viên công tác xã hội – đặc biệt là vai 9
  15. trò tham vấn, đối tượng nhiễm HIV/AIDS có thể đương đầu và vượt qua các giai đoạn của khủng hoảng, để họ tự vươn lên, hoạt động, lao động trong thời gian tiếp theo của cuộc sống và hòa nhập với đời sống xã hội tốt hơn. Nhìn chung các nghiên cứu và một số báo cáo của các dự án nêu trên đã chỉ ra được thực trạng đời sống của phụ nữ nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam cũng như những hạn chế trong kiến thức và thái độ của họ về việc phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, nhân viên công tác xã hội có những vai trò nhất định trong việc trợ giúp các đối tượng yếu thế. Những kết quả trong các nghiên cứu trên cung cấp cho tác giả cái nhìn khách quan về vấn đề nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, đề tài “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS (nghiên cứu trường hợp tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” của tác giả có điểm mới hơn so với các nghiên cứu trước đây đó là đánh giá thực trạng cuộc sống, những khó khăn/rào cản của nhóm phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS, đặc biệt là nhóm phụ nữ chưa bị lây nhiễm (hầu hết các nghiên cứu chưa quan tâm đến nhóm đối tượng này) dưới góc nhìn của Công tác xã hội. Đồng thời đề tài cũng đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu vai trò của nhân viên Công tác xã hội tại địa phương trong việc trợ giúp phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS mà chưa một đề tài nào đề cập đến. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả vai trò của nhân viên CTXH để hoạt động trợ giúp nhóm đối tượng trên được hiệu quả hơn. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Đề tài vận dụng những kiến thức, kỹ năng, giá trị của CTXH áp dụng vào một nhóm đối tượng cụ thể. Qua đó, góp phần làm sáng tỏ hơn mục đích, ý nghĩa và vai trò của ngành khoa học này trong lĩnh vực đời sống xã hội. - Đề tài góp phần làm phong phú thêm những vấn đề xã hội mà CTXH quan tâm và có thể can thiệp một cách hiệu quả. Qua đó, gợi mở những hướng nghiên cứu mới ở khía cạnh khác của vấn đề hoặc ở một quy mô rộng hơn, sâu hơn. 10
  16. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cộng đồng xã hội có cái nhìn khách quan hơn đối với thực trạng cuộc sống, những khó khăn/rào cản và nhu cầu của phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS ở khu vực nông thôn, từ đó giảm thái độ kỳ thị và có những hoạt động trợ giúp nhóm đối tượng này một cách hiệu quả hơn. Đồng thời đánh giá vai trò của nhân viên CTXH tại địa phương trong việc trợ giúp phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS. - Đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vai trò nhân viên công tác xã hội cấp cơ sở trong việc trợ giúp phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích thực trạng cuộc sống của những phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, tác giả tiến hành nhận định, phân tích, đánh giá, từ đó nêu bật được thực trạng, những khó khăn mà họ gặp phải, những nguyên nhân dẫn đến những khó khăn đó, những nhu cầu của phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS. Đồng thời tác giả còn tìm hiểu, đánh giá vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động trợ giúp dành cho đối tượng này. Trên cơ sở đó, tác giả còn đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Khái quát những khái niệm liên quan đến đề tài: Công tác xã hội, phụ nữ, HIV/AIDS, nông thôn và các khái niệm khác có liên quan Thông qua khảo sát tại địa phương, tiến hành tìm hiểu thực tiễn cuộc sống, hoàn cảnh của từng phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS. Phân tích và đánh giá những rào cản/khó khăn từ phía bên ngoài tác động, gây trở ngại đến cuộc sống của họ, cũng như những rào cản từ bản thân, từ gia đình của người phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS; nguyên nhân của vấn đề đó. 11
  17. Đồng thời, tiến hành thu thập thông tin để kiểm chứng giả thuyết, từ đó đề xuất một số giải pháp dưới góc độ công tác xã hội nhằm trợ giúp cho một nhóm phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS tại địa bàn nghiên cứu. 5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 5.1.Đối tượng nghiên cứu Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS. 5.2. Khách thể nghiên cứu Phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS đang sinh sống trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Trong đó bao gồm cả 2 nhóm: Phụ nữ bị lây nhiễm HIV/AIDS từ chồng và nhóm phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS nhưng bản thân họ không mắc căn bệnh này. Đối với nhóm phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS nhưng bản thân nghiện ma túy hoặc đã, đang hành nghề mại dâm không thuộc khách thể nghiên cứu của đề tài. Nhóm khách thể thứ hai là đội ngũ nhân viên công tác xã hội tại địa phương. Trên thực tế, tại huyên Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên chưa có đội ngũ nhân viên CTXH chuyên nghiệp, vì vậy trong phạm vi của đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu đến nhóm khách thể là các cán bộ đang làm việc hoặc phụ trách những công việc có liên quan đến công tác xã hội tại địa bàn nghiên cứu. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi về mặt không gian Đề tài nghiên cứu tập trung vào 3 xã thuộc khu vực nông thôn của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Đó là các xã: Xã Hồng Tiến, xã Đắc Sơn và xã Vạn Phái. Đây là 3 xã với đặc thù kinh tế nông nghiệp và có số lượng người có HIV chiếm tỷ lệ khá cao trong huyện Phổ Yên. 6.2. Phạm vi về mặt thời gian Đề tài được nghiên cứu từ tháng 1/2015 – tháng 10/2015 6.3. Phạm vi về mặt nội dung - Thực trạng người phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS tại địa bàn nghiên cứu. - Những khó khăn của người phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS. 12
  18. - Nhu cầu của nhóm phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS - Vai trò của nhân viên công tác xã hội tại địa bàn nghiên cứu trong việc trợ giúp phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS; Những tồn tại và nguyên nhân. 7. Câu hỏi nghiên cứu - Những rào cản/khó khăn của những người phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS đang phải đối mặt là gì? - Nhóm phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS có những nhu cầu nào cần được đáp ứng? - Nhân viên công tác xã hội có vai trò như thế nào trong việc trợ giúp nhóm phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS? 8. Giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết 1: Người phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong cuộc sống cả về vật chất, tinh thần và sức khỏe. - Giả thuyết 2: Chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội chưa có sự nhìn nhận đúng đắn về những khó khăn/trở ngại của nhóm đối tượng này. Vì vậy, người phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS nhận được rất ít sự quan tâm, hỗ trợ từ phía chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương. - Giả thuyết 3: Vai trò của nhân viên công tác xã hội cấp cơ sở chưa thể hiện rõ nét trong việc trợ giúp nhóm phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS. Nếu nhân viên công tác xã hội được đào tạo bài bản, nắm chắc những kiến thức chuyên môn và vận dụng tốt các kỹ năng và giá trị của công tác xã hội thì các hoạt động trợ giúp phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS ở địa phương sẽ đạt hiệu quả hơn, giúp nhóm đối tượng này giảm bớt khó khăn/rào cản, ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng xã hội. 9. Phƣơng pháp nghiên cứu 9.1. Phương pháp luận Phương pháp luận được sử dụng trong quá trình nghiên cứu của luận văn để nhận thức các sự kiện, các hiện tượng là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đó là các quan điểm: lịch sử, toàn diện, cụ thể và phát 13
  19. triển. Vận dụng những quan điểm đó, trong quá trình nghiên cứu, vấn đề của những phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS luôn được xem xét một cách toàn diện - cả về phương diện khách quan cũng như khía cạnh chủ quan; đặt vấn đề trong một bối cảnh không gian, thời gian cụ thể, trong những điều kiện lịch sử cụ thể và có mối quan hệ biện chứng với các điều kiện khác trong bối cảnh ấy 9.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 9.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Phân tích tài liệu là phương pháp nghiên cứu dựa trên các tư liệu, các văn bản, các tác phẩm (sách, báo, công trình nghiên cứu) liên quan nhằm phục vụ cho công việc nghiên cứu. Tài liệu được tác giả sử dụng để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình là các công trình nghiên cứu về vấn đề phụ nữ nông thôn, phụ nữ nhiễm HIV/AIDS trước đó thuộc các lĩnh vực như y học, xã hội học, công tác xã hội. Bên cạnh đó, tác giả nghiên cứu các báo cáo của phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Hội liên hiệp phụ nữ, chi cục thống kê, trung tâm y tế dự phòng huyện phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Qua tìm hiểu và phân tích các tài liệu kể trên sẽ giúp tác giả có những cơ sở căn cứ khoa học bổ sung cho cho nghiên cứu của mình được hiệu quả và chính xác hơn. 9.2.2. Phương pháp quan sát Để thu thập được những thông tin cần thiết, đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp quan sát. Quát sát trong nghiên cứu xã hội được hiểu là quá trình tri giác và ghi chép mọi yếu tố có liên quan đến đối tượng nghiên cứu phù hợp với đề tài và mục tiêu nghiên cứu. Đây cũng là một phương pháp nhằm kiểm tra tính xác thực của những thông tin thu được trước đó hoặc những thông tin thu được từ những phương pháp khác nhau. Phương pháp quan sát được vận dụng trong quá trình gặp gỡ với phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS, với các cán bộ… nhằm xem xét thái độ, cách ứng xử, giao tiếp, hành vi của họ để có những đánh giá đúng đắn hơn. Phương pháp này nhằm đánh giá thông tin chung, mang tính tổng quát, khái quát, giúp cho quá trình thực hiện đề đài được sáng rõ và chính xác. 14
  20. 9.2.3. Trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi (anket) Trưng cầu ý kiến là phương pháp thu thập thông tin, dựa trên tác động về mặt tâm lý trực tiếp hay gián tiếp giữa nhà khoa học và người được hỏi ý kiến để tìm ra các quan điểm phổ biến nhất trong đám đông. Đây là phương pháp thường được sử dụng trong các nghiên cứu xã hội học thực nghiệm. Trong quá trình trưng cầu, người được hỏi trả lời theo cách tự viết vào bảng hỏi mà họ nhận được từ điều tra viên. Nguồn thông tin thu được ở đây là các câu trả lời của người được hỏi thể hiện quan điểm, thái độ và ý thức của người trả lời. Đây là một phương pháp được sử dụng trong quá trình thu thập thông tin và nó mang tính chất là một phương pháp bổ trợ. Bảng hỏi được sử dụng trong quá trình thu thập thông tin bao gồm bộ câu hỏi 25 câu nhằm tìm hiểu thông tin về cá nhân như: tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế gia đình, tâm lý và nhu cầu hỗ trợ của phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS,… Tác giả tiến hành trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi với lượng mẫu n = N = 93. 9.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu kết hợp với phương pháp quan sát nhằm mục đích thu được những thông tin mang tính chiều sâu. Phương pháp này giúp tác giả hiểu kỹ, hiểu sâu hơn về một vấn đề nào đó phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 3 phụ nữ bị lây nhiễm HIV từ chồng và 3 phụ nữ có chồng nhiễm HIV/AIDS nhưng bản thân họ không mắc căn bệnh này để thu thập, khai thác các thông tin liên quan đến nhu cầu, mong muốn của đối tượng hay những khó khăn mà họ gặp phải trong đời sống, nguyên nhân của những khó khăn đó…, phỏng vấn sâu 2 cán bộ phụ trách các công việc liên quan đến công tác xã hội tại địa phương. Ngoài ra, tác giả còn tiến hành phỏng vấn sâu người dân, lãnh đạo cơ quan, đại diện chính quyền địa phương để thu thập thông tin nhằm đánh giá nhận thức của cộng đồng xã hội về nghề CTXH và các hoạt động trợ giúp phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS. Đồng thời, quá trình phỏng vấn sâu còn giúp tác giả hiểu được bản chất của vấn đề, từ đó có định 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2