intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay

Chia sẻ: Hao999 Hao999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

66
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là thông qua việc nghiên cứu trên cả hai phương diện quy trình và nội dung thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay, luận văn chỉ ra những kết quả đạt được và những khó khăn, tồn tại, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI BÙI THỊ HẰNG NGA ĐỀ TÀI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG MÃ SỐ: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ QUANG NGỌC HÀ NỘI – 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tác giả luận văn cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do Tác giả luận văn tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm 2020 Tác giả luận văn Bùi Thị Hằng Nga
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC I: PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1.Tính cấp thiết (lý do chọn đề tài) của luận văn: ...........................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................................6 7. Bố cục của luận văn .....................................................................................................6 II. PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO ......................................7 1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................. 7 1.2. Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo .......................................9 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo.....................................................................................................................13 1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về bản thân chính sách .........................................................13 1.3.2. Nhóm yếu tố liên quan đến thực thi chính sách ..................................................13 1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng chính sách ........................................................14 1.4. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế đối với thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo .......................................................................................... 15 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO TẠI HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH HIỆN NAY ........................................................................................24 2.1. Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................................................24 2.1.1. Khái quát về huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ............................................24 2.1.2. Đặc điểm của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................28 2.1.3. Mục tiêu, giải pháp chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................28 2.1.4. Chủ thể thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................34 2.2. Thực trạng triển khai thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 34 2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi.................................................................34 2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách .......................................................................35 2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện ............................................................................36 2.2.4. Đôn đốc, giám sát thực hiện chính sách.............................................................. 36 2.2.5. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm ......................................................37
  4. 2.3. Những kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của việc thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................................................... 37 2.3.1. Kết quả đạt được, nguyên nhân ...........................................................................37 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 48 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH ..............................................................................53 3.1. Quan điểm đẩy mạnh thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ........................................................53 3.1.1. Thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh bám sát với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước .................................................................................................................53 3.1.2. Thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình hình phát triển chung của đất nước và phù hợp với quá hình hội nhập quốc tế, đồng thời củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo ........................................................................................................53 3.2. Giải pháp đẩy mạnh thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 54 3.2.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức và vai trò lãnh đạo của các cấp, hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền các cấp và vai trò làm chủ của nhân dân trong việc tổ chức điều hành cũng như xây dựng chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn ..............................................................................................................54 3.2.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý, hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo đồng thời nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính ........................................................................................... 54 3.2.3. Tiến hành tái cơ cấu ngành kinh tế biển đảo, phát huy quyền chủ động của địa phương có sự quản lý tập trung của Trung ương, xây dựng có trọng điểm các ngành kinh tế mũi nhọn tại Vân Đồn đảm bảo phù hợp với chủ trương, đường lối phát triển của đất nước để thu hút đầu tư ......................................................................................55 3.2.4. Tổ chức tốt hơn công tác tuyên truyền thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, tăng cường hợp tác giữa các địa phương trong cả nước, hợp tác quốc tế, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo ........................................................................................................59 3.2.5. Triển khai các cơ chế phù hợp về thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn ..............................................................................................................61 3.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ: ......................61 3.2.7. Phát triển bền vững Khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường ........................62 3.3. Đề xuất giải pháp cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách .......62 KẾT LUẬN ..................................................................................................................64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BĐKH Biến đổi khí hậu HTGT Hạ tầng giao thông NĐT Nhà đầu tư KKT Khu Kinh tế KHC - KT Khu Hành chính - Kinh tế KTB Kinh tế biển KH&CN Khoa học & Công nghệ UBND Ủy ban nhân dân VBQPPL Văn bản Quy phạm pháp luật QLĐT Quản lý đầu tư
  6. DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Bảng 1. Mục tiêu thu hút đầu tư tại Vân Đồn ..................................................61 Bảng 2. Giải pháp chung huy động vốn ………………………….…………..61
  7. DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bản đồ vị trí địa lý của huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh Phụ lục 2: Sơ đồ Quy hoạch hệ thống giao thông tại Vân Đồn Phụ lục 3: Các công trình giao thông lớn ở Vân Đồn được đầu tư và xây dựng theo hình thức PPP Phụ lục 4: Cơ cấu hành chính được đề xuất cho KKT Vân Đồn trong thời gian tới Phụ lục 5: Danh mục các dự án Vân Đồn ưu tiên đầu tư, tổng mức đầu tư và nguồn vốn (22 dự án) Phụ lục 6: Phân kỳ đầu tư phát triển KTT Vân Đồn
  8. 1 I: PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết (lý do chọn đề tài) của luận văn: Trải qua hơn 30 năm đổi mới, hội nhập và phát triển, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật: Tỷ lệ đói nghèo giảm xuống thấp, kinh tế dần tăng trưởng ổn định, xuất khẩu hàng hóa gia tăng, sức mạnh kinh tế tư nhân ngày càng đóng vai trò hạt nhân, nền kinh tế trở nên đa dạng nhiều thành phần. Trong bối cảnh hiện nay, biển đảo và đại dương đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại, hợp tác quốc tế của mỗi quốc gia. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, thời gian qua, chúng ta đã và đang triển khai nhiều chủ trương, chính sách và giải pháp để đưa nước ta trở thành một quốc gia mạnh về biển. Trong đó, việc phát triển kinh tế, xã hội tại một số địa phương có nhiều tiềm năng như Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Phú Quốc… gắn liền với các chính sách thu hút đầu tư cởi mở, ưu việt cho các nhà đầu tư cũng dần được coi trọng. Huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh là một địa danh có lịch sử lâu đời, di chỉ khảo cổ trên các đảo của huyện có mật độ dày đặc chứng minh nơi đây con người đã đặt chân lên từ rất sớm. Với vị trí cửa ngõ của vùng quần đảo hiểm yếu, từng được ví là “vùng đất của Rồng” nên từ những năm 980 ở đây đã có đồn Vân trấn giữ của quân đội nhà Tiền Lê. Năm 1149, vua Lý Anh Tông chính thức lập trang Vân Ðồn, đồng thời biến nơi đây thành thương cảng đầu tiên của Đại Việt. Đến thời Trần, chính sách ngoại thương cởi mở đã tạo điều kiện để Vân Đồn trở thành thương cảng sầm uất, nhộn nhịp, hưng thịnh và buôn bán, trao đổi hàng hóa với các thương nhân từ các nước trong khu vực Đông Á và thế giới như: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản... nhiều bến thuyền neo đậu phục vụ cho việc giao thương được hình thành. Trong suốt thời kỳ Lý - Trần - Hậu Lê, nơi đây từng là một thương cảng sầm uất, tấp nập người qua lại buôn bán. Tuy nhiên, bước sang thời Hậu Lê và nhà Nguyễn, Vân Đồn không còn được chú trọng phát triển như trước khiến huyện đảo này rơi vào cảnh suy thoái và bị lãng quên. Về vị trí địa lý, Vân Đồn là một huyện đảo miền núi nằm ở vị trí tiền tiêu phía Đông Bắc của Tổ quốc, trong vùng vịnh Bái Tử Long, có hơn 600 hòn đảo lớn nhỏ với diện tích đất tự nhiên là 551,33km2, chiếm 9,3% diện tích toàn tỉnh Quảng Ninh, phần vùng biển rộng 1.620km2, hợp thành bởi hai quần đảo Cái Bầu (Kế Bào) và Vân Hải. Trong đó, đảo Cái Bầu là rộng nhất 17.212ha, gồm thị trấn Cái Rồng và 6 xã. Với toạ độ từ 20o40’ đến 21o12’ vĩ độ Bắc và từ 107o19’ đến 107o42’ kinh độ Đông. Huyện lỵ là thị trấn Cái Rồng trên đảo Cái Bầu cách thành phố Hạ Long gần 50km, cách thành phố Cẩm Phả 7km; phía Bắc giáp vùng biển huyện Tiên Yên và huyện Đầm Hà; phía Tây giáp thành phố Cẩm Phả, ranh giới là lạch biển Cửa Ông và sông Voi Lớn; phía Đông giáp vùng biển huyện Cô Tô; phía Nam giáp vịnh Hạ Long và vùng biển Cát Bà (Hải Phòng). Về kinh tế, Vân Đồn có vị trí đặc biệt quan trọng tại Vịnh Bắc Bộ, nằm rất gần các trung tâm kinh tế của Trung Quốc như Quảng Đông, Hồng Kông, Thâm Quyến… điều này có thể thu hút vốn cũng như du khách đến với Vân Đồn. Vân Đồn là điểm
  9. 2 giao thoa của hành lang kinh tế, một vành đai kinh tế Việt - Trung và hành lang kinh tế Nam Ninh - Singapore; vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh). Vân Đồn vốn có tiềm năng vô cùng lớn để phát triển kinh tế hơn hết còn có ý nghĩa và vị trí chiến lược trong quốc phòng an ninh. Với vị trí, vai trò đặc biệt của vùng biển Quảng Ninh nói chung và huyện đảo Vân Đồn nói riêng, nhà nước ta đã sớm quy hoạch và chỉ đạo khai thác tiềm năng, phát triển kinh tế - xã hội địa phương trên huyện đảo này, chủ trương này được thể hiện tại Kết luận số 47-KL/TW ngày 06/5/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII và những chủ trương, giải pháp phát triển tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2035-2050. Vì vậy, ngày 26/7/2007 Thủ tướng Chính phủ đã chính thức ký Quyết định số 120/2007/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Vân Đồn (gồm toàn bộ huyện đảo Vân Đồn), tỉnh Quảng Ninh, với quyết tâm xây dựng Vân Đồn thành Khu Kinh tế - Hành chính đặc biệt. Tiếp theo đó là các văn bản, chính sách pháp luật của Nhà nước về việc xây dựng, định hướng phát triển Vân Đồn với tầm nhìn chiến lược đến năm 2050. Trong những năm gần đây Vân Đồn đã được Đảng, Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh quan tâm đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng, mạng lưới điện lưới quốc gia, thông tin liên lạc, hệ thống nước ngọt…đến tận các xã trên huyện đảo. Các lĩnh vực khác như bố trí không gian phát triển, khu dân cư, môi trường biển đảo… theo đó cũng ngày càng nhận được sự quan tâm. Sự phát triển của Khu Kinh tế Vân Đồn đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ và đem lại kết quả đáng khích lệ, kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, cơ sở hạ tầng được đầu tư nâng cấp, xây dựng hiện đại, nguồn lực lao động dồi dào đặt biệt là nguồn lực lao động có chất lượng cao... Để đạt được những thành công này, một phần quan trọng là do đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ban hành trong thời kỳ qua, đặc biệt là những chính sách, những quyết định mới mang tính táo bạo và đột phá, cùng với quyết tâm và sự giám sát thực hiện nghiêm túc của toàn Đảng, toàn dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, việc xây dựng và thực thi các chính sách phát triển kinh tế xã hội trên huyện đảo Vân Đồn vẫn bộc lộ nhiều hạn chế dẫn đến huyện đảo này chưa được đầu tư và khai thác xứng tầm. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương này là vô cùng cần thiết trong việc góp phần phát triển huyện đảo trở thành một trong những “đặc khu kinh tế giàu mạnh và thịnh vượng”. Từ những phân tích trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công của mình với mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, gợi mở phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trong thời gian tới.
  10. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tính đến thời điểm hiện tại, đã có rất nhiều các công trình, bài báo, nghiên cứu khoa học cả ở trong nước và quốc tế về vấn đề này. Mỗi công trình nghiên cứu đều có những cách tiếp cận riêng, kết quả nghiên cứu có giá trị rất tích cực đối với nhiều mảng vấn đề có liên quan đến kinh tế biển và hải đảo. Luận án Tiến sĩ: “Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển của tỉnh Thanh Hoá” của tác giả Lê Minh Thông, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2012) đã tổng hợp xây dựng khung nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế ven biển trên cơ sở khái quát lý luận từ các công trình của các nhà khoa học và từ kinh nghiệm thực tiễn một số nước cũng như một số địa phương trong nước. Phân tích thực trạng chính sách phát triển kinh tế ven biển Thanh Hóa hiện nay và đề xuất các quan điểm, phương hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế ven biển Thanh Hóa đến năm 2020 [10]; Tác giả Nguyễn Bá Diến (2012) với nghiên cứu: “Chính sách, pháp luật biển của Việt Nam và chiến lược phát triển bền vững” được thực hiện trong khuôn khổ Dự án “Các nguyên tắc trong thực tiễn quản lý biển và đới bờ” (Principles in Practice: Ocean and Coastal Governance) giữa Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Dalhousie (Canada) và Trường Đại học Visayas (Philippines) dưới sự tài trợ của Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Canada (CIDA). Nội dung của nghiên cứu trình bày tổng quan về: (i) Chính sách, pháp luật về biển và nguyên tắc phát triển bền vững; phân tích thực trạng và đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện chính sách biển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; giới thiệu về một số hoạt động hợp tác quốc tế trong khai thác, quản lý biển giữa Việt Nam và các nước trong khu vực; (ii) Nghiên cứu cung cấp những kiến thức, thông tin cơ bản, toàn diện, hệ thống về biển của Việt Nam, về chiến lược phát triển bền vững trong lĩnh vực biển, tổng quan về chính sách, thực trạng, yêu cầu và một số giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành về quản lý biển và hàng hải của Việt Nam [11]; PGS.TS Bùi Tất Thắng (2007) có bài viết “Chiến lược phát triển kinh tế biển của Việt Nam” trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo và bài viết “Tầm nhìn kinh tế hải đảo, bài học và cơ hội của Việt Nam’, báo Diễn đàn đầu tư, ngày 15/10/2012 đã luận giải một cách khoa học về chiến lược biển Việt Nam. Trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế, trước mắt cần tập trung đầu tư cho một số đảo có vị trí chiến lược về kinh tế, quốc phòng an ninh, có nhiều tiềm năng, tạo bứt phá để phát triển kinh tế phù hợp với từng vùng biển đảo, tạo lợi thế cạnh tranh, mang lại hiệu quả kinh tế như du lịch, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục để trong thời gian tới tạo sự bứt phá, có sức cạnh tranh quốc tế [5] [6]; Luận án Tiến sĩ: “Quản lý kinh tế biển: kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào Việt Nam” của tác giả Lại Lâm Anh, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam - Học viện Khoa học xã hội (2013) đã hệ thống hoá các vấn đề về quản lý kinh tế biển, từ khái niệm, vai trò, chiến lược, chính sách, mô hình đến thể chế phát triển kinh tế biển. Trên cơ sở đó tiếp cận nghiên cứu thực tiễn quản lý kinh tế biển của Trung Quốc, Malaysia và Singapore, để tìm ra các vấn đề có tính quy luật trong quản lý kinh tế biển
  11. 4 nói chung. Từ đó, đề tài đưa ra một số đề xuất, mang tính gợi ý chính sách về quản lý kinh tế biển Việt Nam [9]; Luận án tiến sĩ: “Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng” của tác giả Đoàn Hải Yến, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2016) làm rõ các khái niệm về khu kinh tế, khu kinh tế ven biển căn cứ trên khung nghiên cứu phát triển bền vững và tiêu chí đánh giá phát triển bền vững. Trên cơ sở hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển đã đề xuất, Luận án đánh giá thực trạng phát triển các khu kinh tế ven biển Việt Nam nói chung, vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng; thử nghiệm đánh giá các yếu tố bền vững, chưa bền vững của các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng sông Hồng; chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đồng thời đề xuất định hướng và giải pháp để phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng sông Hồng trong những năm tới [7]; Ths. Trần Tuấn Sơn - Cục QLĐT cơ bản biển và hải đảo cũng đã có bài viết đánh giá nhìn lại chặng đường 10 năm thực hiện Chiến lược biển Việt Nam (2008- 2019), bên cạnh những thành tựu đạt được tác giả cũng chỉ ra những hạn chế như: Việt Nam chưa phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng là cửa ngõ vươn ra quốc tế của các địa phương có biển, kinh tế biển vẫn còn nhỏ bé về quy mô, còn bất hợp lý về cơ cấu ngành nghề. Việc phát triển kinh tế biển chưa gắn với liên kết kinh tế vùng, chưa tạo thành được chuỗi kết nối giữa các địa phương có biển và các địa phương khác, do vậy chưa tạo ra mối liên kết kinh tế, phát huy được lợi thế so sánh, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội [25]; Tạp chí Tài chính số ra ngày 25/5/2020 với bài viết “Vân Đồn động lực mới cho phát triển kinh tế vùng Đông Bắc” nêu bật những thành tựu đã đạt được trong những năm gần đây đồng thời điểm tên các dự án có quy mô lớn đang được đầu tư xây dựng tại Vân Đồn [14]; Báo Tuổi trẻ số ra ngày 15/7/2020 có bài viết “Vân Đồn sẽ trở thành điểm đến du lịch mới của Miền Bắc” cũng chỉ ra những lợi thế của Vân Đồn đồng thời đánh giá tiềm năng du lịch hiện có trên huyện đảo này [15]. Phát triển kinh tế biển đảo không phải là một chủ trương mới của Đảng và nhà nước ta, từ những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước cùng với những phân tích đánh giá của các nhà nghiên cứu chuyên môn chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng, tinh thần và quyết tâm cao của bộ máy lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương trong việc xây dựng và phát triển kinh tế biển đảo tại các khu vực ven biển trên toàn quốc; Nhìn chung, các công trình nghiên cứu theo đuổi các hướng nghiên cứu với phạm vi và nội dung khác nhau nhưng chủ yếu tập trung vào khía cạnh phát triển kinh tế, ít có công trình nghiên cứu trên phương diện phân tích, thực thi, đánh giá chính sách. Các vấn đề như khái niệm, quá trình tổ chức thực thi chính sách, hiệu quả, tác động của việc thực thi chính sách, những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực thi chính sách chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện. Đây cũng chính là lý do để tác giả lựa chọn đề tài “Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay” làm vấn đề nghiên cứu trong luận văn chuyên ngành Chính sách công của mình.
  12. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Thông qua việc nghiên cứu trên cả hai phương diện quy trình và nội dung thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay, luận văn chỉ ra những kết quả đạt được và những khó khăn, tồn tại, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Với mục đích luận văn như vậy, nhiệm vụ luận văn được xác định trên những nội dung cụ thể sau: - Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, bao gồm việc tìm hiểu kinh nghiệm thực tế chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo ở một số vùng trên lãnh thổ Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới; - Đánh giá trên cả hai phương diện quy trình và nội dung việc thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh chỉ ra những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và các nguyên nhân; - Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Về nội dung: Nghiên cứu nội dung thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay; 4.2.2. Về thời gian và địa bàn nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2007 đến nay, tầm nhìn đến 2050 (theo Quyết định: 120/2007/QĐ-TTg ngày 26/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Vân Đồn (gồm toàn bộ huyện đảo Vân Đồn), tỉnh Quảng Ninh 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập số liệu Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, bao gồm: - Các chủ trương, đường lối, quyết định, báo cáo thu hút đầu tư phát triển kinh tế, tình hình phát triển kinh tế, xã hội của huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2007 đến nay. Các dữ liệu được tổng hợp, hệ thống hoá, phân tích, so sánh, đối chiếu để thu nhận các phát hiện nghiên cứu. - Các văn bản chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế của huyện đảo Vân Đồn nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung.
  13. 6 5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các chương của luận văn để phân tích các khái niệm, phân tích quy định của pháp luật, các số liệu… 5.3. Phương pháp diễn giải, quy nạp Được sử dụng trong luận văn để diễn giải các số liệu, các nội dung trích dẫn liên quan và được sử dụng tất cả các chương của luận văn; 5.4. Phương pháp nghiên cứu, điều tra thực tiễn Được sử dụng để có tài liệu, số liệu thực tế sử dụng trong luận văn. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng những phương pháp nghiên cứu khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài góp phần hoàn thiện mô hình thực hiện chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo nói riêng và thực hiện chính sách công nói chung từ thực tiễn Việt Nam; 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài sẽ cung cấp các luận cứ khoa học giúp các cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện và đẩy mạnh chính sách sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh và các vùng kinh tế biển khác của Việt Nam. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chương, nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo. Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay. Chương 3: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
  14. 7 II. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO 1.1. Các khái niệm cơ bản * Chính sách công Chính sách công là thuật ngữ được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau. Một cách đơn giản, chính sách công được hiểu là lựa chọn hành động can thiệp (bao gồm cả lựa chọn hành động và lựa chọn không hành động) của nhà nước – cụ thể “chính sách công là bất kể những gì chọn làm hoặc không làm” [33] hay “chính sách công là sự kết hợp phức tạp các lựa chọn có liên quan với nhau do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra” [34]. Tập trung làm rõ tính chủ đích trong can thiệp chính sách và diễn giải nội hàm của khái niệm, chính sách công được xác định là “tập hợp hành động hoặc không hành động có chủ đích để giải quyết một vấn đề được quan tâm” [31] hay “tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau về việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp để đạt được các mục tiêu đó” [30]. Tuy cách định nghĩa khác nhau, nhưng đều thống nhất ở một số điểm. Thứ nhất, đó là lựa chọn hành động can thiệp (bao gồm cả lựa chọn hành động và lựa chọn không hành động) một cách có chủ đích của Nhà nước. Thứ hai, đó là tập hợp các quyết định về mục tiêu, giải pháp và hành động để giải quyết các vấn đề của thực tiễn đời sống xã hội. Vì thế, trong luận này, tác giả lựa chọn định nghĩa về chính sách công như sau: Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau của các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy nhà nước về việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp để đạt được các mục tiêu đó trên cơ sở có những tính toán và chủ đích rõ ràng nhằm giải quyết một vấn đề hay đáp ứng một nhu cầu thiết yếu của thực tiễn xã hội [28]. * Thực thi chính sách công Có nhiều quan niệm về thực thi chính sách. Amy DeGroff, Maraget Cargo và Judith M. Ottoson, và Lawrence W. Green cho rằng “Thực thi chính sách phản ánh một quá trình thay đổi các quyết định của Nhà nước được chuyển thành các chương trình, thủ tục, các quy định, hoặc các hoạt động nhằm đạt được những cải thiện xã hội” [30]. Thomas Dye cho rằng: “Thực thi bao gồm tất cả các hoạt động được thiết kế để thực hiện các chính sách đã được thông qua bởi cơ quan lập pháp” [32]. Daniel A. Mazmanian và Paul A. Sabatier quan niệm: “Thực thi là thực hiện một quyết định chính sách nền tảng, thường được thể hiện trong một đạo luật, nhưng cũng có thể được thể hiện dưới hình thức các quyết định quan trọng của cơ quan hành pháp hoặc các quyết định của toà án” [32]. Tóm lại, thực thi chính sách là bước để đưa các quyết định của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nó là trung tâm kết nối đưa chính sách vào cuộc sống, giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra. Bước này có vị trí đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc thành công hay thất bại của một chính sách. Công tác tổ chức thực thi chính sách nếu tiến hành không tốt, dễ dẫn đến sự thiếu tin tưởng, thậm chí sự là sự phản đối của nhân dân đối với Nhà nước. Điều
  15. 8 này không chỉ gây ra những khó khăn cho Nhà nước trong công tác quản lý nền kinh tế và xã hội mà còn có thể dẫn đến những bất ổn về chính trị. Thông qua quá trình thực thi chính sách chúng ta mới có thể nhận thấy được những bất hợp lý của chính sách để từ đó có sự điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chính sách. * Thu hút đầu tư Có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư. Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. Hoạt động đầu tư phải có vốn, thời gian tương đối dài và mang lại lợi ích tài chính cùng với lợi ích kinh tế xã hội. Thu hút đầu tư là một thuật ngữ mới xuất hiện nhiều một vài năm trở lại đây cùng với các cụm từ như “hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, hợp tác công - tư, hợp tác song phương, hợp tác đa phương”, có nhiều cách để hiểu về hoạt động thu hút đầu tư như tuy nhiên có thể hiểu một cách đơn giản, thu hút đầu tư chính là những hoạt động, định hướng, chương trình, hành động của chính quyền, cộng đồng, doanh nghiệp, dân cư nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản, nhân lực,… điều kiện tốt nhất để thực hiện mục đích đầu tư phát triển. * Phát triển kinh tế biển đảo Đến nay, đã có nhiều quan niệm khác nhau về kinh tế biển (KTB). Tùy theo cách tiếp cận ở mỗi thời kỳ của mỗi tác giả hay mục tiêu phát triển của mỗi nước mà có cách hiểu khác nhau về kinh tế biển. Ở Việt Nam, khái niệm về kinh tế biển cũng đã được một số tác giả quan tâm. Theo Đại tướng Võ Nguyên Giáp, “kinh tế biển là những hoạt động kinh tế diễn ra ở vùng ven biển, trên các đảo và thềm lục địa bao gồm các lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, xây dựng, thông tin liên lạc, dịch vụ, du lịch, thương mại… Đó là một nền kinh tế tương đối toàn diện, có cơ cấu phức hợp đa ngành” [29]. Tác giả Nguyễn Chu Hồi (2007) thì cho rằng, “kinh tế biển là kéo dài của kinh tế đất liền. Cư dân biển phải khác hẳn với cư dân nông nghiệp lúa nước. Kinh tế biển phải đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và đảm bảo quốc phòng an ninh để hình thành một yếu tố an ninh tổng hợp” [12]. Tóm lại, phát triển kinh tế biển đảo là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, bao gồm các hoạt động kinh tế diễn ra trong một vùng có biển, cũng bao hàm các quá trình vận hành và phát triển bền vững nhằm đạt được nhiều lợi ích nhất, với chi phí thấp nhất. Phát triển kinh tế biển đảo phải đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, bảo vệ môi trường sinh thái và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế cùng quốc phòng an ninh.
  16. 9 1.2. Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo * Khái niệm chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Từ các khái niệm về chính sách công, thực thi chính sách công, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế biển đảo ở 1.1 chương I của Luận văn, có thể tổng hợp một khái niệm chung nhất về chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo như sau: Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo là một tập hợp các văn bản, quyết định, chương trình, hành động, của các cơ quan, các cấp có thẩm quyền, tạo điều kiện môi trường thuận lợi, bình đẳng nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản, nhân lực,... điều kiện tốt nhất để thực hiện mục đích đầu tư phát triển kinh tế, xã hội biển đảo hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên biển, đảo, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và đảm bảo quốc phòng an ninh. Người ta thường căn cứ vào các lĩnh vực khác nhau để phân loại chính sách theo nhóm, VD: nhóm chính sách về kinh tế, nhóm chính sách xã hội, nhóm chính sách đối ngoại, nhóm chính sách quốc phòng… ở đây có thể xếp chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo vào cả 04 nhóm nói trên vì chính sách này có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống kinh tế, xã hội. * Mục tiêu, nội dung, hình thức của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Nhận thức rõ tầm quan trọng của biển, đồng thời để khai thác hiệu quả các cơ hội mà biển đem lại, cũng như giảm những thách thức và nguy cơ đối với tài nguyên và môi trường biển, nước ta đã và đang triển khai nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp để đưa nước ta trở thành quốc gia biển mạnh vào năm 2045. Đại hội lần thứ VIII của Đảng (tháng 6/1996), lần đầu tiên Đảng ta bàn về phát triển các lĩnh vực liên quan đến biển, đặc biệt là các giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế biển gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo. Nghị quyết Đại hội VIII chỉ rõ: “Vùng biển và ven biển là địa bàn chiến lược về kinh tế và an ninh, quốc phòng, có nhiều lợi thế phát triển và là cửa mở lớn của cả nước để đẩy mạnh giao lưu quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài. Khai thác tối đa tiềm năng và các lợi thế của vùng biển và ven biển, kết hợp với an ninh, quốc phòng, tạo thế và lực để phát triển mạnh kinh tế - xã hội, bảo vệ và làm chủ vùng biển của Tổ quốc” [1]. Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo đã được Đảng và Nhà nước ta nêu ra trong nhiều văn bản như: Quyết định số 120/2007/QĐ-TTg ngày 26/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh, quy định hoạt động, một số chính sách quản lý nhà nước, quyền, nghĩa vụ, hoạt động đầu tư trên địa bàn với mục tiêu thu hút đầu tư xây dựng và phát triển KKT Vân Đồn gắn với quy hoạch phát triển vùng, đưa Vân Đồn trở thành trung tâm du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao; trung tâm hàng không quốc tế, trung tâm dịch vụ cao cấp và là đầu mối giao thương quốc tế, đóng góp tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững cho tỉnh Quảng Ninh [16];
  17. 10 Nghị quyết số 36-NQ/TW do Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban hành ngày 22/10/2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược là: Đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển; hình thành văn hóa sinh thái biển; chủ động ứng phó biến đổi khí hậu (BĐKH), nước biển dâng; ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, tình trạng sạt lở bờ biển và xâm thực; phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển quan trọng; tập trung xây dựng và nhân rộng các mô hình khu kinh tế, khu công nghiệp sinh thái ven biển gắn với hình thành và phát triển các trung tâm kinh tế biển mạnh … Chiến lược cũng đặt ra các mục tiêu cụ thể đến năm 2030 cho từng lĩnh vực về: kinh tế biển, xã hội, khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực biển; môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), nước biển dâng [2]. Trải qua hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, các hoạt động kinh tế biển, các vùng biển, ven biển đang trở thành động lực xây dựng, phát triển đất nước; hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư; đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng biển được cải thiện. Các chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, các công trình nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực về biển đạt được nhiều kết quả tích cực, điều này góp phần không nhỏ tạo ra việc làm ổn định cho khoảng 9 triệu người, thay đổi về cơ cấu ngành, nghề theo hướng hiện đại hóa. Trong khi đó, các chính sách về quốc phòng - an ninh đóng góp rất tích cực vào bảo vệ chủ quyền biển, đảo, kiềm chế được xung đột; công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển được triển khai chủ động, toàn diện, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế biển. Không chỉ quan hệ chặt chẽ với quốc phòng, an ninh, các chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo còn gắn chặt với công tác đối ngoại. Việt Nam tăng cường thúc đẩy quan hệ với các nước, nhất là các nước có lợi ích, có tiềm lực về biển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo và các lợi ích hợp pháp, chính đáng của quốc gia; chủ động, tích cực giải quyết mọi tranh chấp bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, hợp tác để phát triển, trong đó có phát triển kinh tế biển. Đồng thời, chúng ta thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng, bảo tồn bền vững biển, đại dương và tiếp tục đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế và khu vực để phát triển nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vùng biển, ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại vào các lĩnh vực về biển. Các giải pháp này góp phần giải quyết tranh chấp, xác định rõ quyền lợi của các quốc gia trên biển, tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ và là cơ sở cho việc hợp tác lâu dài; mở rộng hiểu biết, tin cậy, tạo cơ sở thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp, cũng như nâng cao năng lực quốc gia trong việc sử dụng và khai thác, phát triển kinh tế biển bền vững. * Quy trình thực thi của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo
  18. 11 Quy trình thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo gồm các bước sau: (i) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế cần lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động. Kế hoạch này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống, các cơ quan triển khai từ trung ương đến địa phương đều phải lập kế hoạch. Kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các tổ chức xác định các nguồn lực cần thiết, những hoạt động cần triển khai, thời gian thực hiện và các bên liên quan cần thiết tham gia vào việc thực thi chính sách. Với chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, bộ máy chính quyền ở cấp Trung ương phải đề ra những chủ trương, đường lối, chính sách mang tính định hướng tổng quát Bộ máy chính quyền ở địa phương căn cứ vào những chủ trường, đường lối, chính sách đã được cấp Trung ương định hướng để xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn và hướng dẫn các cấp thấp hơn thực hiện công việc cụ thể (ii) Phổ biến, tuyên truyền về chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Tuyên truyền vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và người dân tham gia thực thi hiểu rõ về chính sách để họ tự giác thực hiện; đồng thời, còn giúp cán bộ, công chức, các cơ quan tổ chức thực thi có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách nhận thức được tính chất đầy đủ, trình độ, quy mô của chính sách đối với đời sống xã hội để chủ động tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính và triển khai thực hiện có hiệu quả. Việc tuyên truyền cần phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thực thi để các đối tượng cần được tuyên truyền luôn củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực hiện bằng nhiều hình thức như: trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận hoặc gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng. Tùy vào điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn hình thức tuyên truyền phù hợp. Việc làm này cần được tăng cường đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động. Trong thực tế, có không ít cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyên truyền, vận động đã làm cho chính sách bị biến dạng, làm cho lòng tin của nhân dân vào nhà nước bị giảm sút. (iii) Phân công, phối hợp thực hiện chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo
  19. 12 Tổ chức thực hiện chính sách sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo cần có sự chung tay thực hiện của nhiều cấp, nhiều ngành ở nhiều lĩnh vực, địa phương khác nhau. Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Đó là việc phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện chính sách; xác định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cá nhân, tổ chức tham gia phối hợp trong quá trình thực hiện chính sách. Thông qua việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách một cách khoa học, hợp lý sẽ phát huy được nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách công một cách chủ động, sáng tạo là một điều kiện để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. (iv) Đôn đốc giám sát thực hiện chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Đôn đốc thực hiện chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo là hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích nhằm làm cho các chủ thể thực thi nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách. Trên thực tế, khi triển khai thực hiện chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, không phải bộ phận nào cũng làm tốt, vì thế cần có hoạt động đôn đốc để vừa thúc đẩy các chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống những hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách công. (v) Kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Kiểm tra, đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo - điều hành và chấp hành chính sách của các đốỉ tượng thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo. “Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính sách là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách công, khi tiến hành đánh giá cần dựa vào những tiêu chí đánh giá để đưa ra kết quả đánh giá phù hợp” [8]. * Chủ thể của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Chủ thể của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo chính là cơ quan ban hành chính sách đó, chính sách có thể được ban hành bởi các cơ quan, các cấp khác nhau trong bộ máy chính quyền ở trung ương hoặc địa phương. Đối với chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo chủ thế của chính sách chính là bộ máy chính quyền ở các cấp Trung ương gồm Chính phủ, các Bộ, Ban, ngành có liên quan. Ở cấp tỉnh là bộ máy chính quyền của tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan. Ở cấp huyện, cấp xã là bộ máy chính quyền và các phòng ban thuộc địa phương đó.
  20. 13 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo 1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về bản thân chính sách Thể chế, đường lối chính sách pháp luật của nhà nước là yếu tố cực kỳ quan trọng trong quá trình xây dựng và thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo. Nội dung của chính sách này cần xác định rõ đối tượng thực thi, đối tượng thụ hưởng, đối tượng tham gia, đối tượng điều chỉnh chính sách với những điều kiện và tiêu chí cụ thể. Chất lượng của chính sách ban hành có ảnh hưởng quan trọng đến việc thực thi chính sách trong thực tiễn. Một chính sách có mục tiêu rõ ràng và các giải pháp đưa ra phù hợp với thực tiễn thì có nhiều khả năng thực thi chính sách thành công. Trái lại, chính sách với mục tiêu chung chung, không phù hợp với thực tiễn đời sống thường gặp khó khăn cho quá trình tổ chức thực hiện. Các giải pháp chính sách không phù hợp sẽ khiến cho những nỗ lực của đội ngũ thực thi chính sách trở thành vô nghĩa. 1.3.2. Nhóm yếu tố liên quan đến thực thi chính sách - Năng lực của cán bộ thực thi chính sách: Đây là yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả thực thi chính sách. Các cơ quan thực thi phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng - tức là quan tâm đến không chỉ hiểu biết, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn mà cả đạo đức công vụ và tinh thần trách nhiệm. Trước đây đội ngũ cán bộ ở các địa phương chủ yếu là những cán bộ thiếu kinh nghiệm và yếu về trình độ chyên môn hoặc hoạt động kiêm nghiệm mà không có chuyên môn về lĩnh vực mình được giao phụ trách, thậm chí ngay cả cán bộ quản lý cũng theo hình thức “sống lâu lên lão làng hoặc con ông cháu cha” chính vì thế năng lực của các cán bộ thực thi chính sách này còn yếu, kém, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo. Tuy nhiên, một vài năm trở lại đây tình trạng này ngày càng được khắc phục cùng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp đội ngũ cán bộ này ngày càng được rèn luyện, bổ sung năng lực chuyên môn. Đề án vị trí việc làm được xây dựng ở các cấp cũng góp một phần không nhỏ vào việc bố trí vị trí hợp lý, đảm bảo nhân sự được sắp xếp đúng với năng lực vị trí chuyên môn, đúng người đúng việc. - Trình độ và năng lực của những người phụ trách: Người phụ trách có vai trò hướng dẫn, lôi cuốn, thúc đẩy các cá nhân khác trong tổ chức cố gắng thực hiện công việc của mình. Vì thế, năng lực quản lý, kiến thức, kinh nghiệm của những người trực tiếp phụ trách các tổ chức thực thi có vai trò quyết định đến sự thành công - thất bại của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo. - Tổ chức bộ máy: Để thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, cần tổ chức bộ máy thực hiện, phân công chức năng và trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ cho các cá nhân và đơn vị trong bộ máy để thực thi chính sách theo mục tiêu đề ra. - Xác lập cơ chế phối hợp: Cần xác lập rõ mối quan hệ và cơ chế phối hợp hoạt động giữa các tổ chức cùng tham gia thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo để tối đa hóa hiệu quả hoạt động thực thi chính sách. Ngoài ra, cần chú ý,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2