intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:181

293
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tập trung tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các biện pháp tổ chức TCHT của GVMN nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi học tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Ngọc Tâm BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN GHI NHỚ CÓ CHỦ ĐỊNH CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Ngọc Tâm BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN GHI NHỚ CÓ CHỦ ĐỊNH CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Chuyên ngành : Giáo dục học (Mầm non) Mã số: 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM PHƯỚC MẠNH Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nhiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng công bố trong các công trình khác. Học viên Nguyễn Thị Ngọc Tâm
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến: Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh cùng quý Thầy Cô giảng dạy tác giả trong suốt những năm học đại học đặc biệt trong hai năm học Cao học. Những kiến thức và phương pháp Thầy Cô truyền đạt là nền tảng quan trọng để tác giả hoàn thành luận văn này. Quý Thầy Cô Phòng Sau đại học đã hỗ trợ và tạo điều kiện để tác giả có thể tham gia học tập và hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc đến TS. Phạm Phước Mạnh, người Thầy kính mến đã hết lòng quan tâm, hỗ trợ, hướng dẫn nghiên cứu và động viên để tác giả hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Trường Mầm non Sơn Ca, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương đã tạo điều kiện và hỗ trợ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Phòng giáo dục Huyện Dầu Tiếng cùng Ban giám hiệu và giáo viên các trường: Mầm non Sơn ca, Mầm non 13 – 3, Mầm non Minh Tân, Mẫu giáo Thanh Tuyền đã nhiệt tình cộng tác trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tác giả cũng gửi lời cảm ơn đến quý đồng nghiệp và bạn học cùng lớp cao học khóa 23 đã hợp tác và chia sẽ kiến thức. Cuối cùng, tác giả gửi lời cảm ơn đến gia đình đã luôn ủng hộ, động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu. Bình Dương, tháng 9 năm 2014 Học viên Nguyễn Thị Ngọc Tâm
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................3 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..................................................................3 5. Giả thuyết khoa học của đề tài .........................................................................4 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .......................................................................4 7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4 8. Đóng góp mới của đề tài ...................................................................................5 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN GHI NHỚ CÓ CHỦ ĐỊNH CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ................................... 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu về biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .............................................................6 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ...............................................................6 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam..................................................................9 1.2. Cơ sở lí luận về biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi...................................................................12 1.2.1. Hệ thống các khái niệm ...........................................................................12 1.2.2. Cơ sở lí luận về biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ........................................................21
  6. 1.2.2.1. Đặc điểm ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .................21 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1................................................................ 36 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ...................................................37 2.2. Thực trạng việc sử dụng biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .....................................................37 2.2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................37 2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ..................40 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2................................................................ 70 Chương 3. THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN GHI NHỚ CÓ CHỦ ĐỊNH CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI .......................... 72 3.1. Cơ sở định hướng cho việc đề xuất các biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định cho trẻ mẩu giáo 5-6 tuổi ...........................72 3.2. Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ..............................................................................73 3.3. Thực nghiệm một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ...........................................................83 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.............................................................. 105 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 110
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT % Tỷ lệ phần trăm N Tần số ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm GVMN Giáo viên mầm non GDMN Giáo dục mầm non TCHT Trò chơi học tập GNCCĐ Ghi nhớ có chủ định MG 5-6T Mẫu giáo 5-6 tuổi
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thang đo mức độ ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi......... 34 Bảng 2.1. Đánh giá của giáo viên về biểu hiện ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khi chơi trò chơi học tập ............................... 40 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát biểu hiện ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khi chơi trò chơi học tập .......................................................... 41 Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về đặc trưng của trò chơi học tập .................. 45 Bảng 2.4. Nhận thức của giáo viên mầm non về vai trò của TCHT đối với sự phát triển ghi nhớ có chủ định cho trẻ 5-6 tuổi ..................................... 46 Bảng 2.5. Bảng nhận thức của giáo viên mầm non về các yếu tố quan trọng khi tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định cho trẻ 5-6 tuổi....................................................................................... 49 Bảng 2.6. Mức độ quan trọng của các khâu trong tổ chức trò chơi học tập của giáo viên mầm non .......................................................................... 51 Bảng 2.7. Xếp hạng các nguyên nhân ảnh hưởng đến ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khi chơi trò chơi học tập ............................... 53 Bảng 2.8. Một số hạn chế của giáo viên ảnh hưởng đến ghi nhớ có chủ định của trẻ 5-6 tuổi khi chơi trò chơi học tập .............................................. 57 Bảng 2.9. Những hạn chế của trẻ liên quan đến ghi nhớ có chủ định ................... 58 Bảng 2.10. Đánh giá của giáo viên về mức độ sử dụng các biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định cho trẻ ............... 62 Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng giáo viên sử dụng biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định cho trẻ ............... 65 Bảng 2.12. Đề xuất của giáo viên về các biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi............ 67 Bảng 3.1. So sánh mức độ ghi nhớ có chủ định của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm .................................................. 87 Bảng 3.2. So sánh mức độ ghi nhớ có chủ định của nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm ..................................................................................... 90 Bảng 3.3. So sánh mức độ ghi nhớ có chủ định của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ..................................................... 92 Bảng 3.4. So sánh mức độ ghi nhớ có chủ định của nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm .............................................................................. 102
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Điểm trung bình các tiêu chí đánh giá của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm .............................................. 89 Biểu đồ 3.2. Điểm trung bình các tiêu chí đánh giá của nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm .................................................................. 91 Biểu đồ 3.3. Điểm trung bình các tiêu chí đánh giá của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ................................................. 94 Biểu đồ 3.4. Điểm trung bình các tiêu chí đánh giá của nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm ................................................................ 104
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng bậc GDMN, xác định nhiệm vụ GDMN là thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp Một. Phương pháp GDMN chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ. Vì vậy, “Chơi mà học, học mà chơi”, đó là nét đặc trưng trong hoạt động học tập của trẻ mẫu giáo. Việc chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lí cho trẻ học tập ở trường phổ thông là nhiệm vụ quan trọng vào bậc nhất của giáo dục mẫu giáo, đặt biệt là ở độ tuổi mẫu giáo lớn. Tính chủ định của các quá trình tâm lí, đặc biệt là trí nhớ có chủ định giữ một vị trí quan trọng đối với sự chuẩn bị tâm lí cho trẻ MG 5-6T vào học ở trường phổ thông. Do vậy, phát triển trí nhớ có chủ định ở trẻ MG 5-6T là một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục mẫu giáo. Linsovkop - nhà sinh học nổi tiếng của Nga đã từng nói tất cả căn nguyên của trí tuệ chính là trí nhớ, trí nhớ là “điều kiện căn bản của mọi hoạt độ000ng tâm lí” [30, tr.226]. Như vậy, trí nhớ là phương thức cơ bản để tích lũy tri thức và kinh nghiệm, không có trí nhớ hoạt động tri thức của con người cũng không thể diễn ra. Q I.M.Xêtrênốp cho rằng trí nhớ là “điều kiện cơ bản của cuộc sống tâm lí”, là “cơ sở của sự phát triển tâm lí”, “nếu không có trí nhớ thì các cảm giác, tri giác của chúng ta sẽ biến mất không để lại dấu vết gì và do đó đẩy con người ta vĩnh viễn ở trạng thái của trẻ sơ sinh” [7, tr.33]. Theo Xêtrênốp, không có trí nhớ thì không có kinh nghiệm, không có bất cứ một hoạt động có ý nghĩa nào. Sự phát triển trí nhớ như một trong những nhân tố trọng yếu ảnh hưởng đến hoạt động nhận thức và hoạt động của con người. Mặt khác, trí nhớ còn là công cụ để lưu giữ kết quả của quá trình nhận thức, là điều kiện quan trọng để quá trình nhận thức lí tính diễn ra và làm cho quá trình này đạt được kết quả hợp lí.
  11. 2 Trẻ MG 5-6T rất ham học hỏi, tìm tòi, thích quan sát, tìm hiểu thế giới xung quanh và đặc biệt là hứng thú với việc khám phá những điều mới lạ, phạm vi tiếp xúc với thế giới xung quanh ngày càng được mở rộng thì vốn hiểu biết của trẻ càng được phong phú và sâu sắc hơn dẫn tới nhu cầu nhận thức của trẻ ngày càng cao. Trẻ không thỏa mãn với những hiểu biết về bên ngoài của sự vật hiện tượng xung quanh mà chúng bắt đầu muốn khám phá, muốn tìm kiếm những dấu hiệu bản chất bên trong và mối liên hệ của các sự vật hiện tượng. Vì vậy, trong TCHT với những hành động thử nghiệm, tìm tòi và khám phá luôn giúp trẻ được đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình. Nhờ đó, khả năng GNCCĐ của trẻ được hình thành và phát triển. Việc dạy học cho trẻ mẫu giáo bằng các TCHT đã tạo cho chúng khả năng giải quyết nhiệm vụ nhận thức dưới hình thức chơi nhẹ nhàng, không bị áp đặt, nâng cao hứng thú của trẻ, phát triển năng lực tập trung chú ý, tạo điều kiện thuận lợi cho những hành động có định hướng phù hợp với lời chỉ dẫn của cô giáo và đảm bảo cho việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng một cách tốt hơn. Những nhiệm vụ chơi và hành động chơi đòi hỏi trẻ em tích cực huy động các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của mình để đạt được kết quả mà trò chơi đã đặt ra. Nhờ cấu trúc đặc biệt của luật chơi có chứa đựng những yêu cầu, đòi hỏi mới đối với phương thức giải quyết nhiệm vụ nhận thức dần dần giúp trẻ làm chủ được hoạt động của mình. Trẻ nhận được sự thỏa mãn ngày càng lớn hơn do sự nỗ lực về trí tuệ mang lại. Tính tích cực nhận thức của trẻ được thể hiện ở sự mong muốn hiểu biết cái mới do chính trò chơi tạo ra, do người dẫn dắt và chính đứa trẻ độc lập thực hiện nhiệm vụ nhận thức dưới hình thức chơi vui vẻ, thú vị. Ngay trong TCHT đã chứa đựng những điều kiện cần thiết để phát triển năng lực trí tuệ của trẻ, đặc biệt là trẻ MG 5-6T chuẩn bị vào lớp Một. Chính vì thế TCHT được sử dụng như một phương tiện dạy học có hiệu quả cho trẻ mẫu giáo, đặc biệt là chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào trường phổ thông. TCHT bao giờ cũng có mục đích và đem lại kết quả nhất định, nếu mục đích và kết quả trùng nhau sẽ tạo ra ở trẻ xúc cảm và tình cảm tốt, thúc đẩy tính tích cực của trẻ do đó giúp trẻ nhớ tốt hơn. TCHT đòi hỏi trẻ giải quyết các nhiệm vụ chơi và tuân thủ đúng luật chơi, do đó trẻ phải ghi nhớ một cách có chủ định và có được những
  12. 3 thủ thuật nhớ nhanh và chính xác. Mặt khác, sự hấp dẫn và tính hài hước của trò chơi làm cho trẻ say mê và giảm bớt căng thẳng trí óc. Thế nhưng trong thực tế, ở nhiều trường mầm non hiện nay, mảng TCHT chưa được khai thác, chưa được đầu tư đúng mức. Các TCHT ở các giờ chơi tự do còn đơn điệu, nghèo nàn làm cho trẻ không thích loại trò chơi này. Bên cạnh đó, trên tiết học giáo viên thường sử dụng TCHT như một phương tiện củng cố giờ học nhưng cũng chưa đảm bảo đầy đủ các yếu tố đặc trưng của trò chơi, chưa chú trọng phát triển khả năng này của trẻ trong quá trình giáo dục: Việc tổ chức TCHT của giáo viên cứng nhắc làm mất đi tính hấp dẫn vốn có của trò chơi, do đó làm giảm tính tích cực của trẻ, giảm tác dụng giáo dục của TCHT. Xuất phát từ những lí do trên, việc chọn đề tài: “Biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” giúp GVMN lựa chọn và sử dụng có hiệu quả một số biện pháp tổ chức TCHT nhằm phát triển GNCCĐ cho trẻ. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các biện pháp tổ chức TCHT của GVMN nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi học tập. Trên cơ sở đó đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp pháp tổ chức TCHT nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định cho trẻ 5-6 tuổi. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận về GNCCĐ của trẻ MG 5-6T và mức độ biểu hiện GNCCĐ của trẻ MG 5-6T khi chơi TCHT. - Khảo sát thực trạng việc sử dụng các biện pháp tổ chức TCHT cho trẻ MG 5- 6T của GVMN và mức độ biểu hiện GNCCĐ của trẻ MG 5-6T khi chơi TCHT. - Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp tổ chức TCHT nhằm phát triển GNCCĐ cho trẻ MG 5-6T khi chơi loại trò chơi này. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình tổ chức TCHT cho trẻ MG 5-6T ở trường mầm non.
  13. 4 4.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp tổ chức TCHT nhằm phát triển GNCCĐ của trẻ MG 5-6T. 5. Giả thuyết khoa học của đề tài GNCCĐ của trẻ MG 5-6T được phát triển khi chơi TCHT nếu giáo viên sử dụng những biện pháp tổ chức trò chơi học tập phù hợp với đặc điểm GNCCĐ của trẻ trong độ tuổi này. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Về phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu một số biện pháp tổ chức TCHT nhằm phát triển GNCCĐ cho trẻ MG 5-6T. 6.2. Về địa bàn nghiên cứu Đề tài khảo sát 140 trẻ MG 5-6T và 28 GVMN đang phụ trách trẻ MG 5-6T của 3 trường: Trường Mầm non Sơn Ca, trường Mầm non 13-3, trường Mầm non Minh Tân, trường Mẫu giáo Thanh Tuyền tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về mức độ biểu hiện GNCCĐ của trẻ mẫu giáo và biện pháp tổ chức TCHT của GVMN. Thực nghiệm một số biện pháp tổ chức TCHT nhằm phát triển GNCCĐ cho trẻ MG 5-6T tại trường Mầm non Sơn Ca, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Khái niệm công cụ: Hệ thống hóa các khái niệm công cụ làm cơ sở lý luận như: Trí nhớ, trí nhớ có chủ định, GNCCĐ, trò chơi, TCHT của trẻ MG5-6T, đặc điểm GNCCĐ của trẻ MG 5-6T. Khái niệm nghiên cứu: Biện pháp tổ chức TCHT và biện pháp tổ chức TCHT nhằm phát triển GNCCĐ của trẻ MG 5-6T. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1 Phương pháp quan sát Quan sát biểu hiện GNCCĐ của trẻ MG 5-6T trong TCHT và thực trạng việc sử dụng các biện pháp tổ chức TCHT nhằm phát triển GNCCĐ cho trẻ MG 5-6T của GVMN.
  14. 5 7.2.2 Phương pháp thực nghiệm Thử nghiệm một số biện pháp tổ chức TCHT nhằm phát triển GNCCĐ cho trẻ MG 5-6T. 7.2.3 Phương pháp điều tra Sử dụng bảng hỏi nhằm tìm hiểu nhận thức của GVMN đang phụ trách trẻ MG 5-6T để khảo sát thực trạng phát triển GNCCĐ của trẻ MG 5-6T khi chơi TCHT và các biện pháp tổ chức TCHT nhằm phát triển GNCCĐ cho trẻ MG 5-6T khi chơi loại trò chơi này. 7.2.4 Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 16.0, phiên bản dùng thử xử lý số liệu của đề tài. Các thuật toán thống kê xử lý và phân tích các số liệu nghiên cứu như: Tần số, tỷ lệ %, kiểm nghiệm Chi-Square để: - Xác định sự khác biệt trước và sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm là có ý nghĩa. - Xác định sự khác biệt giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm. 8. Đóng góp mới của đề tài 8.1. Về lý luận Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về GNCCĐ, đặc điểm GNCCĐ của trẻ MG 5-6T, TCHT của trẻ MG 5-6T và biện pháp tổ chức TCHT nhằm phát triển GNCCĐ cho trẻ MG 5-6T. 8.2. Về thực tiễn Tuyên truyền trong thực tiễn GDMN một số biện pháp tổ chức TCHT nhằm phát triển GNCCĐ cho trẻ MG 5-6T.
  15. 6 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN GHI NHỚ CÓ CHỦ ĐỊNH CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI 1.1. Lịch sử nghiên cứu về biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Trên thế giới, có rất nhiều công trình nghiên cứu về sự phát triển trí tuệ của trẻ em, trong đó vấn đề nghiên cứu về sự phát triển trí nhớ của trẻ mẫu giáo được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và nghiên cứu. Có thể đề cập đến những nghiên cứu sau: Mak.Ghitr (1943) trong các nghiên cứu của mình đã kết luận: Mục đích có tính chất quyết định trong ghi nhớ chủ định, ông cho rằng, sự chỉ dẫn và mục đích nhớ có hiệu quả hơn là mục đích quan sát đơn giản. Thực nghiệm của Mado cũng đã chứng minh rằng: Sự phân loại tài liệu, tìm kiếm tích cực các biện pháp nhớ, dẫn đến nhớ tốt hơn là tri giác thụ động, mục đích nhớ có chủ định là rõ ràng - chúng được xác định bằng các chỉ dẫn cần nhớ [42]. J. Pascual và M.A. Lindberg (1989) đã chứng minh rằng sức chứa của “trí nhớ làm việc” sẽ tăng lên theo sự tích cực làm việc của con người, đặc biệt ở trẻ em có nhiều “ngăn nhớ” hơn, trẻ ghi nhớ hàng loạt các đồ vật, đồ chơi, đồ dùng…Khi “trí nhớ làm việc” phát triển thì các “ngăn nhớ” trở nên tự động hóa [40, 42, 43]. Trong bài giảng “Trò chơi và vai trò của nó trong sự phát triển tâm lí của trẻ em”(1933), L.X.Vưgotxki cho rằng: Hoạt động của trẻ quyết định sự phát triển trí tuệ của nó, cụ thể là hoạt động bên ngoài (trò chơi) quyết định sự phát triển tâm lí trẻ (tạo ra “Vùng phát triển gần nhất”). Chính hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ [6, tr.50 - 52]. Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về trí nhớ và trí nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo, đa số các công trình nghiên cứu trên đều xem mục đích có tính chất quyết định trong trí nhớ có chủ định và quá trình trí nhớ bao giờ cũng có sự tham gia của quá trình nhận thức.
  16. 7 L.M.Glidden (1957) đã nghiên cứu vai trò của mục đích trong học thuộc lòng. Ông thực nghiệm với tài liệu ghi nhớ là 12 số được đọc qua bằng cho 3 nhóm thực nghiệm. Nhóm 1: Nhớ không chủ định (trẻ được giao nhiệm vụ phải nhận xét giọng đọc), nhóm 2: Đặt nhiệm vụ nhớ và cũng nhận xét giọng đọc, nhóm 3: Nhớ có chủ định các số, không đánh giá giọng đọc. Kết quả: Nhóm 1: Trẻ nhớ thấp nhất, nhóm 3: Trẻ nhớ cao nhất. Ông kết luận: Mục đích ảnh hưởng đến kết quả nhớ là hướng chú ý của trẻ đến điều phải tái hiện tiếp theo [14, tr.9]. Nghiên cứu trên đây của L.M.Glidden cho thấy, GNCCĐ có liên hệ với mục đích nhớ. L.X.Vưgotxki xây dựng học thuyết mới về trò chơi nói riêng và tâm lí trẻ nói chung gắn liền với những luận điểm sau đây: Khẳng định vai trò của trò chơi đối với sự phát triển tâm lí trẻ em. Trò chơi trẻ em không nảy sinh một cách tự phát, mà do ảnh hưởng có trí thức và không có ý thức từ phía người lớn xung quanh trẻ. Khi nghiên cứu trò chơi trẻ em, không nên dừng ở nghiên cứu quan sát, mà cần thiết phải tổ chức các nghiên cứu thực nghiệm về trò chơi. Những quan điểm trên đây, đặc biệt là quan điểm về “Vùng phát triển gần nhất”, có ảnh hưởng đến cách nhìn nhận vai trò của người lớn với sự hình thành và phát triển trò chơi trẻ em. A.N. Leonchiev đã phân tích quá trình nảy sinh, phát triển và tan rã của trò chơi trẻ em, những ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển tâm lí trẻ trong bài giảng; “Cơ sở tâm lí của trò chơi ở tuổi mẫu giáo”. Theo A.N. Leonchiev, TCHT là một dạng trò chơi có luật. Mỗi TCHT đều có mục đích nhất định (chứa đựng nhiệm vụ nhất định). Động cơ chơi vẫn hướng vào bản thân quá trình chơi, chỉ có điều ý của quá trình chơi buộc trẻ phải tuân theo những điều kiện nhất định, tức là thực hiện những nhiệm vụ nhất định. Về mặt tâm lí, TCHT hấp dẫn trẻ, nó buộc trẻ phải có kỹ năng điều chỉnh hành vi của mình theo luật chơi, nhằm thực hiện nhiệm vụ nhất định. A.N. Leonchiev cho rằng, TCHT thực sự là một loạt các thao tác chuẩn bị cho hoạt động học tập được đưa vào nhiệm vụ chơi. Ý nghĩa rất quan trọng của trò chơi là tạo ra các điều kiện phát triển các thao tác trí tuệ của trẻ mẫu giáo. Đ.B. Encônhin đã chứng minh sự xuất hiện của trò chơi không diễn ra tự phát mà do ảnh hưởng của giáo dục. Xác định cơ cấu tâm lí của trò chơi, chỉ ra chiều hướng
  17. 8 phát triển và sự suy yếu của nó trong quá trình phát triển của trẻ em. Ông xác định rằng khả năng biểu trưng, tính khái quát và tính giản lược của hành động chơi là điều kiện quan trọng nhất để trẻ thâm nhập vào lĩnh vực của các quan hệ xã hội và mô hình hóa chúng trong trò chơi theo một kiểu riêng. Làm sáng tỏ vai trò chủ đạo của họat động vui chơi đối với sự phát triển tâm lí của trẻ mẫu giáo [10, tr.25 - 26]. U. Bronfenbrenner và S.J. Ceci (1995) cho rằng: Trò chơi có một vai trò quan trọng trong trí nhớ của trẻ, trẻ thực hiện nhiệm vụ nhớ tốt nhất khi chúng tham gia vào các trò chơi [41, 42,43]. Những quan điểm trên đã có ảnh hưởng lớn đối với việc xây dựng lí luận về trò chơi và đưa trò chơi vào việc giáo dục trẻ em của các nước trên thế giới và làm sáng tỏ vai trò chủ đạo của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển tâm lí của trẻ mẫu giáo. Nghiên cứu về TCHT của trẻ mẫu giáo trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu tập trung nghiên cứu trò chơi theo chiều hướng mới là nghiên cứu các điều kiện, biện pháp hình thành và phát triển các trò chơi của trẻ mẫu giáo. Trong đó, nhà nghiên cứu A.I. Xôrôkina (1970) đã đưa ra nội dung các TCHT và tổ chức chúng nhằm phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo [14, tr.26]. Vấn đề dạy trẻ nhớ như thế nào thông qua TCHT được L.M. Dưtnhicôva (1995) cho rằng sự ghi nhớ của trẻ đầy đủ, chính xác và dễ tái hiện phụ thuộc vào quá trình tổ chức ghi nhớ ra sao. L.M. Dưtnhicôva khẳng định: Sự phân loại, phân nhóm là một trong cách thức GNCCĐ hiệu quả nhất, nhiệm vụ của giáo dục là hình thành ở trẻ cách thức ghi nhớ. R. Siegler (1998) lại nhấn mạnh: Khả năng nhớ của trẻ không chỉ phụ thuộc vào khả năng tạo ra cách nhớ mà còn phụ thuộc vào sự rèn luyện cách nhớ [14, tr.19]. Ngoài ra, một số nhà nghiên cứu như: D.V. Mengiêritskaia (1982) “TCHT như là phương tiện dạy học và giáo dục trẻ em”, E. Pratôxôva (1990) “Các TCHT - xem xét chúng như thế nào”, B.I.Lôginôva (1988) “Trò chơi với nội dung và quy tắc có sẵn”, M.A.Vaxilieva (1986) “Hướng dẫn trò chơi trẻ em”, E.Zvorưgina (1988) “Những điều kiện sư phạm cần thiết để hình thành trò chơi ở trẻ mẫu giáo”, …Các
  18. 9 tác giả đề cập đến ý nghĩa, nhiệm vụ, nội dung, cấu trúc của TCHT, các loại TCHT, cách tổ chức và một số nguyên tắc hướng dẫn trò chơi cho GVMN. Như vậy, có thể nói rằng trò chơi và TCHT của trẻ mẫu giáo có lịch sử lâu đời, xuất hiện ở giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài người. Nguồn gốc ban đầu quyết định nội dung trò chơi của trẻ là cuộc sống xã hội xung quanh trẻ. Các trò chơi và TCHT của trẻ mẫu giáo rất phong phú về nội dung, hình thức và nguồn gốc của nó cũng như về sự tác động của nó đối với trẻ. TCHT như là phương tiện dạy học có hiệu quả nhất đối với trẻ mẫu giáo. TCHT không những ảnh hưởng đến sự phát triển trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ, tưởng tượng của trẻ mẫu giáo, mà TCHT còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển quá trình GNCCĐ của trẻ MG 5-6T. 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về sự phát triển trí nhớ của trẻ em đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể kể đến một số nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này như: Trần Trọng Thủy, Nguyễn Thạc, Nguyễn Xuân Thức, Nguyễn Quang Uẩn, … Trong đó, những nghiên cứu cơ bản như sau: Tác giả Nguyễn Thị Minh Châu (1981) với nghiên cứu “Tìm hiểu độ nhanh, độ bền trí nhớ của trẻ mẫu giáo”, đã xác định độ nhanh và độ bền về trí nhớ ở trẻ mẫu giáo. Nghiên cứu sự khác biệt về độ nhanh và độ bền về trí nhớ của trẻ mẫu giáo ở các đối tượng khác nhau và sự khác biệt về trí nhớ ở trẻ nam và trẻ nữ. Bên cạnh đó, tác giả đã nghiên cứu những ảnh hưởng tác động của các yếu tố bên ngoài và bên trong, đến phẩm chất trí nhớ của trẻ và mối tương quan giữa độ nhanh và độ bền về trí nhớ của trẻ mẫu giáo. Nghiên cứu “Đặc điểm trí nhớ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” tác giả Nguyễn Thạc và Nguyễn Xuân Thức (1999) đã chỉ ra rằng: Trí nhớ của trẻ mẫu giáo mang tính trực quan và gắn liền với cảm xúc, ghi nhớ của trẻ có kết hợp với các giác quan khác nhau và kết hợp với các chức năng tâm lí khác, trước hết là tư duy [33]. Đề tài “Đặc điểm trí nhớ ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” của tác giả Hồ Lam Hồng (2001) cho thấy trí nhớ ngôn ngữ logic ở trẻ MG 5-6T đã phát triển, giúp trẻ có khả năng ghi nhớ đầy đủ và chính xác ý tưởng của thông tin. Song trí nhớ của trẻ ở lứa tuổi này còn mang đậm yếu tố cảm xúc và hình ảnh thể hiện qua việc nhớ
  19. 10 từ gắn với sự vật hiện tượng cụ thể, việc ghi nhớ và nhớ lại ở trẻ còn máy móc, theo trình tự đã có sẵn thể hiện qua việc ghi nhớ và nhớ lại theo khuôn mẫu ngôn ngữ logic có sẵn [17]. Nghiên cứu về “Ảnh hưởng của trò chơi đóng vai lên trí nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo” của tác giả Lê Thị Minh Hà (1997) đã khẳng định hiệu quả giáo dục của trò chơi đóng vai đối với sự phát triển trí nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo[12]. Vào năm 2002, tác giả Lê Thị Minh Hà đã nghiên cứu “Những điều kiện tâm lí của việc tổ chức TCHT nhằm nâng cao chất lượng trí nhớ có chủ định ở trẻ 5-6 tuổi” cho thấy khi tổ chức TCHT phải vận dụng tổ hợp cả ba điều kiện tâm lí: Tính mục đích và tâm thế; mục đích, sự cố gắng và khả năng tự kiểm tra; mục đích và cách thức nhớ thì sẽ nâng cao được trí nhớ có chủ định của trẻ MG 5-6T [14]. Nghiên cứu “Tìm hiểu khả năng GNCCĐ qua tranh của trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi” là một nghiên cứu của Hoàng Thị Thu Phương (2004) đã khẳng định trẻ MG 5-6T có khả năng ghi nhớ sự vật hiện tượng theo mục đích yêu cầu đặt ra. GNCCĐ của trẻ chịu ảnh hưởng của môi trường giáo dục, cụ thể là tranh ảnh đẹp, màu sắc tươi sáng, có nội dung phong phú, hấp dẫn, gần gũi với trẻ thì khả năng GNCCĐ của trẻ được phát triển theo hướng tốt [20]. Ngoài các nghiên cứu về trí nhớ của trẻ mẫu giáo còn có nghiên cứu về khả năng GNCCĐ qua tranh của trẻ MG 5-6T của Hoàng Thị Thu Phương. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu đặc điểm trí nhớ của trẻ mẫu giáo, những yếu tố ảnh hưởng đến phẩm chất trí nhớ của trẻ mẫu giáo, những điều kiện tâm lí nâng cao chất lượng trí nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào việc nghiên cứu biện pháp tổ chức TCHT nhằm phát triển GNCCĐ của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ MG 5-6T nói riêng. Năm 2000, bài viết “Phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi học tập” của tác giả Nguyễn Thị Hòa đã cho rằng TCHT là phương tiện giáo dục phát triển tính tích cực nhận thức của trẻ MG 5-6T có hiệu quả [8]. Nghiên cứu của tác giả Trương Xuân Huệ (2001) trong đề tài “Sử dụng phương pháp trò chơi trong công tác chuẩn bị trí tuệ học toán lớp Một” đã khái quát một số
  20. 11 vấn đề lí luận về trò chơi, TCHT và xây dựng hệ thống TCHT nhằm chuẩn bị cho trẻ học toán lớp Một [11]. Tác giả Đinh Văn Vang (2001) với nghiên cứu về “Kỹ năng dạy học bằng trò chơi của giáo viên mẫu giáo” đã trình bày một cách hệ thống về những kỹ năng dạy học bằng trò chơi ở trường mẫu giáo. Vấn đề đặt ra là, cần phải sử dụng trò chơi làm phương tiện để dạy học cho trẻ mẫu giáo và nắm vững hệ thống kỹ năng dạy học bằng trò chơi góp phần nâng cao hiệu quả dạy học cho trẻ mẫu giáo [37]. Đề tài “Tìm hiểu tính tích cực nhận thức của trẻ MG 5-6T trong TCHT ở một số trường mầm non Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Đào Việt Cường (2008) đã khảo sát mức độ biểu hiện tích cực nhận thức của trẻ MG 5-6T trong TCHT, xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao tính tích cực nhận thức của trẻ MG 5-6T trong TCHT [2]. Nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Trâm (2003) trong đề tài “Thiết kế và sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng khái quát hóa của trẻ MG 5-6T” đã thiết kế hệ thống TCHT nhằm phát triển khả năng khái quát hóa của trẻ và hướng dẫn sử dụng hệ thống các TCHT đã thiết kế. Năm 2013, tác giả Huỳnh Sương đã nghiên cứu“ Thiết kế TCHT nhằm phát triển khả năng định hướng trong không gian của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi” và tác giả Đỗ Thị Minh Nguyệt (2013) nghiên cứu “Thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng khái quát hóa của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán” đã thiết kế hệ thống TCHT nhằm phát triển khả năng định hướng trong không gian và phát triển khả năng khái quát hóa trong hoạt động làm quen với toán cho trẻ MG 5-6T. Nghiên cứu “Một số trò chơi trí tuệ nhằm nâng cao mức độ trí tuệ nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” của Huỳnh Văn Sơn (2004), cho rằng GVMN cần phải sử dụng TCHT chuyên biệt để phát triển nhận thức cho trẻ MG 5-6T [24]. Tác giả Huỳnh Văn Sơn (2005) trong bài viết “Thử nghiệm hệ thống TCHT nhằm nâng cao hiệu quả phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi”, khẳng định hệ thống TCHT đã thử nghiệm có giá trị hết sức đặc biệt trong việc nâng cao hiệu quả phát triển trí tuệ cho trẻ MG 5-6T [25].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2