intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Một nghiên cứu didactic về khái niệm bất đẳng thức trong chương trình phổ thông

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

174
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Một nghiên cứu didactic về khái niệm bất đẳng thức trong chương trình phổ thông được thực hiện nhằm xác định mối quan hệ thể chế R(I,O), với I là thể chế dạy học phổ thông môn Toán hiện hành ở Việt Nam, O là đối tượng bất đẳng thức; mối quan hệ cá nhân R(X,O), với X là người học (HS) hoặc người dạy (GV).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Một nghiên cứu didactic về khái niệm bất đẳng thức trong chương trình phổ thông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ___________________ Chu Thùy Giang MỘT NGHIÊN CỨU DIDACTIC VỀ KHÁI NIỆM BẤT ĐẲNG THỨC TRONG CHƯƠNG TRÌNH PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ______________ Chu Thùy Giang MỘT NGHIÊN CỨU DIDACTIC VỀ KHÁI NIỆM BẤT ĐẲNG THỨC TRONG CHƯƠNG TRÌNH PHỔ THÔNG Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Toán Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ÁI QUỐC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Ái Quốc, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Hoài Châu, thầy Lê Văn Tiến, thầy Trần Lương Công Khanh, thầy Lê Thái Bảo Thiên Trung, những người đã tận tâm, nhiệt tình giảng dạy chúng tôi trong suốt khóa học. Xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh, các anh chị chuyên viên phòng sau đại học đã tạo thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. Cảm ơn tất cả các bạn trong khóa Didactic 21 đã giúp đỡ, chia sẽ những khó khăn, kinh nghiệm trong thời gian học tập và làm luận văn. Cuối cùng, tôi hết lòng cảm ơn gia đình đã quan tâm và động viên trong suốt quá trình học tập của tôi. Chu Thùy Giang
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn MỤC LỤC ...................................................................................................................2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................3 MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Những ghi nhận ban đầu và câu hỏi xuất phát ........................................................1 2. Khung lý thuyết tham chiếu ....................................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3 Chương 1 NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ THỂ CHẾ VỚI ĐỐI TƯỢNG BẤT ĐẲNG THỨC .............................................................................................................4 1.1 Bất đẳng thức trong chương trình Toán phổ thông ...............................................4 1.2 Bất đẳng thức giai đoạn ngầm ẩn ..........................................................................7 1.3 Bất đẳng thức giai đoạn tường minh ...................................................................24 1.3.1 SGK lớp 8 ................................................................................................24 1.3.2 SGK lớp 9 ................................................................................................33 1.3.3 Bất đẳng thức trong SGK10 .......................................................................36 Chương 2 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............................................................50 2.1. Mục tiêu của thực nghiệm ..................................................................................50 2.2. Đối tượng và hình thức thực nghiệm .................................................................50 2.3. Phân tích tiên nghiệm (a priori) .........................................................................51 2.3.1 Các bài toán thực nghiệm ...........................................................................51 2.3.2 Phân tích chi tiết các bài toán .....................................................................51 KẾT LUẬN ...............................................................................................................64 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................66
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên SBT : Sách bài tập HS : Học sinh GV : Giáo viên THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Những ghi nhận ban đầu và câu hỏi xuất phát Bất đẳng thức xuất hiện trong chương trình toán phổ thông xuyên suốt từ bậc tiểu học, trung học cơ sở đến trung học phổ thông, với một vị trí đặc biệt quan trọng. Bất đẳng thức là một trong những mảng kiến thức khó trong chương trình Toán phổ thông. Bất đẳng thức và tính chất bất đẳng thức có vai trò trong giải bất phương trình, tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của biểu thức, xét mối liên hệ giữa các yếu tố trong tam giác... Các bài toán chứng minh bất đẳng thức thường xuyên xuất hiện trong các đề thi tuyển sinh và đại học. Thực tế giảng dạy cho thấy học sinh gặp rất nhiều khó khăn, sai lầm khi thao tác trên đối tượng bất đẳng thức. Chẳng hạn: 5 −3 1) Khi so sánh và . HS đã trình bày như sau: a a 1 5 −3 Ta có: 5 > - 3 (*). Nhân 2 vế của (*) với ta có: > (!) a a a Sai lầm trong lời giải trên là HS nhân 2 vế của (*) với một số mà chưa biết số đó âm hay dương. 2) Khi chứng minh bất đẳng thức (a2 + b2)(b2 + c2)(c2 + a2) ≥ 8a2b2c2, với mọi a, b, c. HS đã trình bày như sau: Với mọi x, y ta có: x2 – 2xy + y2 = (x – y)2 ≥ 0 ⇒ x + y ≥ 2xy. Do đó : 2 2 a2 + b2 ≥ 2ab b2 + c2 ≥ 2bc c2 + a2 ≥ 2ca Suy ra (a2 + b2)(b2 + c2)(c2 + a2) ≥ 8a2b2c2 (!)
  7. 2 Sai lầm trong lời giải trên là nhân vế theo vế các bất đẳng thức cùng chiều mà không kiểm tra điều kiện các vế không âm . Tại sao học sinh mắc phải những sai lầm này? Còn những sai lầm nào khác gắn liền với khái niệm này không? Từ những ghi nhận trên, chúng tôi chọn chủ đề “Một nghiên cứu didactic về khái niệm bất đẳng trong chương trình phổ thông” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình. Luận văn này trả lời cho các câu hỏi sau đây: CH1’. Khái niệm bất đẳng thức được đưa vào chương trình phổ thông như thế nào? Được định nghĩa ra sao? Gồm những tính chất gì? Các dạng toán nào liên quan đến bất đẳng thức? Chúng tiến triển ra sao qua các khối lớp, bậc học? CH2’. Học sinh thường có những sai lầm nào khi giải quyết các bài toán gắn liền với bất đẳng thức? Những sai lầm này nảy sinh từ đâu? 2. Khung lý thuyết tham chiếu Nghiên cứu của chúng tôi được đặt trong phạm vi của didactic toán, với việc vận dụng các yếu tố lý thuyết sau: - Lý thuyết nhân chủng học. Cụ thể, chúng tôi sử dụng các khái niệm "quan hệ thể chế", "quan hệ cá nhân", "tổ chức toán học". - Lý thuyết tình huống: phân tích tiên nghiệm (a priori) và phân tích hậu nghiệm (a posteriori). - Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng khái niệm chướng ngại, sai lầm, quy tắc hành động, hợp đồng dạy học để phục vụ cho việc nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu Chúng tôi xác định các khái niệm: - Mối quan hệ thể chế R(I,O), với I là thể chế dạy học phổ thông môn Toán hiện hành ở Việt Nam, O là đối tượng bất đẳng thức. - Mối quan hệ cá nhân R(X,O), với X là người học (HS) hoặc người dạy (GV). Chúng tôi giới hạn lại đề tài với việc chỉ nghiên cứu đối tượng bất đẳng thức trên phương diện đối tượng trong chương trình toán đại số ở phổ thông. Chúng tôi
  8. 3 chỉ nghiên cứu các bất đẳng thức “sơ cấp” (không đề cập đến việc huy động công cụ giải tích để giải quyết các kiểu nhiệm vụ liên quan đến bất đẳng thức). Trong khuôn khổ của phạm vi lý thuyết tham chiếu đã chọn, chúng tôi trình bày lại dưới đây những câu hỏi mà việc tìm kiếm một số yếu tố cho phép trả lời chúng chính là mục đích nghiên cứu của luận văn này: CH1. Đối tượng bất đẳng thức được xây dựng và tiến triển ra sao trong thể chế dạy học Toán phổ thông hiện hành? Có những tổ chức toán học nào liên quan đến đối tượng bất đẳng thức? Các tổ chức toán h ọc đó có đặc trưng gì và tiến triển như thế nào qua các khối lớp? CH2. Những ràng buộc của thể chế ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ cá nhân HS với đối tượng bất đẳng thức? Khi giải quyết kiểu nhiệm vụ so sánh và chứng minh bất đẳng thức học sinh mắc phải những sai lầm nào? Những quy tắc hành động nào, quan niệm nào dẫn đến những sai lầm đó? 4. Phương pháp nghiên cứu Để tìm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra, chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo các bước sau: - Nghiên cứu mối quan hệ thể chế R(I,O) thông qua việc phân tích chương trình và các SGK Toán phổ thông hiện hành. Chúng tôi sẽ cố gắng làm rõ cách xây dựng đối tượng trên, cũng như chỉ ra được các TCTH cùng với sự tiến triển của chúng qua các khối lớp. Những kết quả thu được sẽ cho phép trả lời cho câu hỏi CH1, được trình bày trong chương 1: "Mối quan hệ thể chế với khái niệm bất đẳng thức ở trường phổ thông". - Từ những kết quả phân tích trên, chúng tôi hình thành nên những giả thuyết nghiên cứu. Chúng tôi sẽ kiểm chứng những giả thuyết đó bằng cách xây dựng và tiến hành thực nghiệm đối với HS bằng các phiếu câu hỏi. Qua đó, thực nghiệm cũng làm rõ mối quan hệ cá nhân R(X,O). Các kết quả nhận được cũng cho phép chúng tôi đưa ra câu trả lời cho các câu hỏi CH2 và được trình bày trong chương 2: “Nghiên cứu thực nghiệm”.
  9. 4 Chương 1 NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ THỂ CHẾ VỚI ĐỐI TƯỢNG BẤT ĐẲNG THỨC Mục tiêu của chương này là tìm các câu trả lời cho câu hỏi sau: CH1. Đối tượng bất đẳng thức được xây dựng và tiến triển ra sao trong thể chế dạy học Toán phổ thông hiện hành? Có những tổ chức toán học nào liên quan đến đối tượng bất đẳng thức? Các tổ chức toán học đó có đặc trưng gì và tiến triển như thế nào qua các khối lớp? Để đạt được mục tiêu trên, chúng tôi tiến hành phân tích chương trình toán phổ thông và sách giáo khoa toán từ lớp 1 đến lớp 10 hiện hành. Hiện nay, chương trình môn Toán lớp 10 có 2 bộ sách: bộ sách cơ bản và bộ sách nâng cao. Trong luận văn này, chúng tôi chỉ xem xét đến bộ sách Đại số 10 nâng cao. Để thuận tiện chúng tôi dùng các kí hiệu sau đây: SGKi, SGVi, SBTi (i = 1,…,10), tương ứng là sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập ở lớp 1,2,...,10. 1.1 Bất đẳng thức trong chương trình Toán phổ thông Đối tượng bất đẳng thức gắn liền với dạy học so sánh trên các tập số. Nội dung dạy học so sánh trên các tập số xuất hiện xuyên suốt chương trình Toán phổ thông cùng với sự mở rộng của các tập số qua các khối lớp. Nội dung học tập các tập số ở phổ được quy định trong trong Tài liệu Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán (2006) ([1], tr. 8) như sau:
  10. 5 Lớp Mạch nội dung Chủ đề 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Số học Số tự nhiên * * * * * * Số nguyên * Số hữu tỉ - Phân số + + * * * - Số thập phân * * * - Số hữu tỉ * Số thực * * Số phức * Bảng 1.1: Nội dung học tập các tập số ở phổ thông Ghi chú. + : Các yếu tố, kiến thức chuẩn bị. * : Học chính thức. Từ bảng 1.1, chúng tôi nhận thấy nội dung dạy học so sánh trên các tập số xuất hiện liên tục từ lớp 1 đến lớp 7 và hoàn thiện ở lớp 9. Nội dung dạy học so sánh trên các tập số được quy định trong [1] như sau: Lớp 1: - So sánh các số tự nhiên đến 10 (tr. 12); - So sánh các số tự nhiên đến 100 (tr. 12). Lớp 2: - So sánh các số trong phạm vi 1000 (tr.13). Lớp 4: - So sánh các số tự nhiên đến lớp triệu và hệ thống hóa về số tự nhiên và hệ thập phân (tr. 15); - So sánh hai phân số (tr. 16). Lớp 5: - So sánh các số thập phân (tr. 17). Lớp 6: - Ôn tập và bổ túc về số tự nhiên (tr. 18); - Biểu diễn số nguyên trên trục số; thứ tự trong (tr. 18).
  11. 6 Lớp 7: - Biểu diễn số hữu tỉ trên trục số; so sánh các số hữu tỉ (tr. 19); - Biểu diễn số thực trên trục số và so sánh các số thực (tr. 19). Đến lớp 8 bất đẳng thức được định nghĩa chính thức trong bài “Liên hệ thứ tự với phép cộng và phép nhân”. Với yêu cầu mức độ cần đạt: Về kiến thức: Nhận biết được bất đẳng thức. Về kĩ năng: Biết áp dụng một số tính chất cơ bản của bất đẳng thức để so sánh hai số hoặc chứng minh hai bất đẳng thức. ([1], tr.114) Chương trình Toán 9 giới thiệu tính chất về mối liên hệ giữa quan hệ thứ tự và phép khai phương trong bài “Căn bậc hai”, với yêu cầu: Biết được liên hệ của phép khai phương với quan hệ thứ tự và dùng liên hệ này để so sánh các số. (SGV9, tr.15) Chương trình Toán 10 định nghĩa bất đẳng thức theo ngôn ngữ mệnh đề, hệ thống, bổ sung các tính chất bất đẳng thức, giới thiệu bất đẳng thức Cô – si và bất đẳng thức giá trị tuyệt đối. Yêu cầu mức độ cần đạt: Về kiến thức: - Biết khái niệm và các tính chất của bất đẳng thức. - Hiểu bất đẳng thức giữa trung bình cộng và trung bình nhân của hai số. - Biết được một số bất đẳng thức có chứa giá trị tuyệt đối như: ∀x ∈ R, x ≥ 0; x ≥ x; x ≥ − x; x ≤ a ⇔ − a ≤ x ≤ a; x ≥ a (với a > 0) x ≤a⇔ ;  x ≤ −a a+b ≤ a + b . Về kĩ năng: - Vận dụng được tính chất của bất đẳng thức hoặc dùng phép biến đổi tương đương để chứng minh một số bất đẳng thức đơn giản.
  12. 7 - Biết vận dụng bất đẳng thức giũa trung bình cộng và trung bình nhân của hai số vào việc chứng minh một số bất đẳng thức hoặc tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của một biểu thức đơn giản. - Chứng minh được một số bất đẳng thức đơn giản có chứa giá trị tuyệt đối. - Biết biểu diễn các điểm trên trục số thỏa mãn các bất đẳng thức x < a; x > a (a > 0) . ([1], tr.140,141) Tính chất bất đẳng thức được sử dụng làm công cụ để chứng minh các phép biến đổi tương đương bất phương trình, giải phương trình đại số, lượng giác, … Chương trình Toán 12 sử dụng công cụ giải tích để chứng minh bất đẳng thức. Tuy nhiên trong phạm vi của đề tài chúng tôi không nghiên cứu phần này. Nhận xét - Bất đẳng thức xuất hiện từ lớp 1 nhưng chưa được gọi tên. - Đối tượng bất đẳng thức gắn liền với nội dung dạy học so sánh trên tập số từ lớp 1 đến lớp 7. - Bất đẳng thức được định nghĩa chính thức ở lớp 8, được bổ sung tính chất ở lớp 9 và hoàn thiện ở lớp 10. - Bất đẳng thức xuất hiện trong chương trình Toán phổ thông được chia làm hai giai đoạn: + Giai đoạn ngầm ẩn: Từ lớp 1 đến lớp 7. + Giai đoạn tường minh: Từ lớp 8 đến lớp 10. 1.2 Bất đẳng thức giai đoạn ngầm ẩn 1.2.1 SGK lớp 1 Trong SGK Toán 1, HS bắt đầu được tiếp cận với bài toán so sánh số lượng của hai nhóm đồ vật trong bài “Nhiều hơn, ít hơn”. Chẳng hạn, (SGV1, tr. 6)
  13. 8 Trong đó, các yêu cầu so sánh số lượng này đều do GV nêu ra cho HS thực hiện. SGK chỉ thể hiện hình vẽ mà không đưa ra lời yêu cầu. Mục tiêu của bài này là giúp HS: - Biết so sánh số lượng của hai nhóm đồ vật. - Biết sử dụng các từ “nhiều hơn”, “ít hơn” khi so sánh về số lượng. (SGV1, tr.21) Ở đây xuất hiện kiểu nhiệm vụ T SS_sopt : “So sánh sự nhiều hơn, ít hơn về số phần tử của hai tập hợp”. Đặc trưng của kiểu nhiệm vụ này là so sánh các nhóm có không quá 5 đối tượng. Hơn nữa, HS chưa được dùng phép đếm, chưa dùng các từ chỉ số lượng. Với những đặc trưng trên, SGV1 đưa ra Kĩ thuật τ SS _ Sopt để giải quyết T SS_sopt : - Ta nối một … chỉ với một … - Nhóm nào có đối tượng (chai và nút chai, ấm đun nước, …) bị thừa ra thì nhóm đó có số lượng nhiều hơn, nhóm kia có số lượng ít hơn. (SGV1, tr. 22) Công nghệ θ SS _ Sopt : phép tương ứng 1-1. Bài toán so sánh đầu tiên gắn liền với hình ảnh thực tế. Việc đưa ra bài toán so sánh số lượng của hai nhóm đồ vật khi HS chưa được tiếp cận với các số tự nhiên, chưa biết đếm với mục đích: “Biết lập tương ứng 1 – 1 để so sánh số lượng các nhóm đối tượng” (SGV1, tr.15). Như vậy, khái niệm “nhiều hơn”, “ít hơn” được giới thiệu thông qua kiểu nhiệm vụ T SS_Sopt gắn liền với hình ảnh thực tế chứ không được định nghĩa cụ thể bằng lời. Từ kĩ thuật τ SS _ Sopt hình thành cho HS về ý nghĩa của từ “nhiều hơn”, “ít hơn”: nhiều hơn là “thừa”, ít hơn là “thiếu”. Sau khi đề cập các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5 và thứ tự của chúng, SGK1 đưa ra từ “bé hơn” (kí hiệu dấu ), “bằng nhau” (kí hiệu dấu =) để so sánh hai số tự nhiên thông qua kiểu nhiệm vụ T Đếm_SS : “Xác định hai số tự nhiên tương ứng với số phần tử của hai tập hợp và so sánh chúng”. Ví dụ 1(SGK1, tr.17)
  14. 9 Hướng dẫn từ SGV1 để thực hiện hoạt động trên: HS xem lần lượt từng tranh của bài học hoặc quan sát trên mô hình và trả lời từng câu hỏi như sau: + Đối với tranh thứ nhất: “Bên trái có mấy ô tô?” (Bên trái có 1 ô tô), “Bên phải có mấy ô tô?” (bên phải có 2 ô tô). “1 ô tô có ít hơn 2 ô tô không?” (1 ô tô ít hơn 2 ô tô). Cho HS nhìn tranh và nhắc lại: “Một ô tô ít hơn hai ô tô”. + Đối với hình vẽ ngay dưới trang ở bên trái: Hỏi tương tự như trên để cuối cùng HS nhắc lại được: “1 hình vuông ít 2 hai hình vuông”. + GV giới thiệu: “1 ô tô ít hơn 2 ô tô”; “1 hình vuông ít hơn 2 hình vuông”. Ta nói: Một bé hơn hai và viết như sau: 1 < 2 (viết lên bảng 1 < 2 và giới thiệu dấu < đọc là “bé hơn”)…GV chỉ vào 1 < 2 và gọi HS đọc “Một bé hơn hai”. [SGV1, tr.35] Ví dụ 2 (SGK1, tr.22) Hướng dẫn từ SGV1 để thực hiện hoạt động trên:
  15. 10 Hướng dẫn HS nhận biết 3 = 3: - Hướng dẫn HS quan sát tranh vẽ của bài học, trả lời các câu hỏi của GV (hoặc HS tự nêu câu hỏi) để biết: + Có 3 con hươu, có 3 khóm cây, cứ mỗi con hươu lại có (duy nhất) một khóm cây (và ngược lại), nên số con hươu (3) bằng số khóm cây (3), ta có 3 bằng 3. + Có 3 chấm tròn xanh, có 3 chấm tròn trắng, cứ mỗi chấm tròn xanh lại có (duy nhất) một chấm tròn trắng (và ngược lại), nên số chấm tròn xanh (3) bằng số chấm tròn trắng (3), ta có 3 bằng 3. - GV giới thiệu “Ba bằng ba” viết như sau: 3 = 3 (dấu = đọc là “bằng”). [SGV1, tr.39] Từ hai hướng dẫn trên, chúng tôi đưa ra kĩ thuật τ Đếm_SS để giải quyết T Đếm_SS như sau: - Đếm số tương ứng với từng nhóm đối tượng: số lượng nhóm bên trái (a), số lượng nhóm bên phải (b). - So sánh sự nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau của hai nhóm đối tượng. - Kết luận: + Nếu số lượng nhóm đối tượng bên trái nhiều hơn số lượng nhóm đối tượng bên phải thì a lớn hơn b, kí hiệu a > b. + Nếu số lượng nhóm đối tượng bên trái ít hơn số lượng nhóm đối tượng bên phải thì a bé hơn b, kí hiệu a > b. + Nếu số lượng nhóm đối tượng bên trái bằng số lượng nhóm đối tượng bên phải thì a bằng b, kí hiệu a = b. Như vậy, quan hệ lớn hơn, bé hơn, bằng nhau của hai số tự nhiên không định nghĩa cụ thể bằng lời. Nhưng thông qua kĩ thuật τ Đếm_SS hình thành ngầm ẩn cho HS khái niệm lớn hơn, bé hơn của hai số tự nhiên: a > b: Nhóm đối tượng có a phần tử nhiều hơn nhóm đối tượng có b phần tử. a < b: Nhóm đối tượng có a phần tử ít hơn nhóm đối tượng có b phần tử. Các tổ chức toán học liên quan đến quan hệ thứ tự của hai số tự nhiên. Ngoài T SS_Sopt , T Đếm_SS , trong SGK1 còn có các kiểu nhiệm vụ liên quan đến quan hệ thứ tự của hai số tự nhiên sau đây:
  16. 11  Kiểu nhiệm vụ T SS_So : “So sánh hai số” Để có thể phân biệt rõ ràng các kĩ thuật giải quyết kiểu nhiệm vụ này chúng ta có thể dựa vào đặc trưng của hai số cần so sánh. * So sánh hai số tự nhiên trong phạm vi 10. Ví dụ (SGK1, Bài 2/ tr.42) > 4…5 2…5 8 … 10 7…7 < ? = 7…5 4…4 10 … 9 7…9 Đặc trưng là so sánh 2 số tự nhiên trong phạm vi 10. + Kỹ thuậtτ SS_So.1 : Dựa vào dãy các số tự nhiên. - Số nào đứng trước thì bé hơn. - Số nào đứng sau thì lớn hơn. - Hai số không có thứ tự trước sau thì bằng nhau. + Công nghệ θ SS_So.1 : Thứ tự các số trong dãy số tự nhiên. + Kỹ thuật τ SS_So.2 : - Tạo ra hai tập hợp có số phần tử bằng với hai số tự nhiên đã cho. - Tiến trình so sánh hai số tự nhiên được quy về so sánh số phần tử của hai tập hợp. + Công nghệ θ SS_So.2 : Định nghĩa số tự nhiên, so sánh số phần tử của hai tập hợp. * So sánh hai số tự nhiên có hai chữ số. Ví dụ (SGK1, tr.142) Hướng dẫn giải trong SGV1:
  17. 12 1. Giới thiệu 62 < 65 - GV hướng dẫn HS quan sát các hình vẽ trong bài học (hoặc dùng que tính thực) để dựa vào trực quan mà nhận ra: 62 có 6 chục và 2 đơn vị; 65 có 6 chục và 5 đơn vị; 62 và 65 có 6 chục, mà 2 < 5 nên 62 < 65 (đọc là 62 < 65). - GV tập cho HS nhận biết: 62 < 65 nên 65 > 62. Chẳng han, bằng nhận xét và sử dụng hình vẽ, que tính … để giúp HS tự nhận ra nếu 62 < 65 thì 65 > 62. (Chưa yêu cầu nêu nhận xét khái quát về tính chất của quan hệ < và >). 2. Giới thiệu 63 > 58 - GV hướng dẫn HS quan sát các hình vẽ trong bài học (hoặc dùng que tính thực) để dựa vào trực quan mà nhận ra: 63 có 6 chục và 3 đơn vị, 58 có 5 chục và 8 đơn vị; 63 và 58 có số chục khác nhau: 6 chục lớn hơn 5 chục (60 > 50) nên 63 > 58. Có thể cho HS tự giải thích. - GV tập cho HS nhận biết: Nếu 63 > 58 thì 58 < 63 (tương tư đối với 62 và 65) (SGV1, tr.168) Ngoài kĩ thuật τ SS_So.2 , để giải quyết T SS_So.2 trong trường hợp hai số tự nhiên đều có 2 chữ số còn có kĩ thuật τ SS_So.3 : - So sánh chữ số hàng chục: số nào có chữ số hàng chục lớn hơn thì lớn hơn. - Nếu chữ số hàng chục bằng nhau thì so sánh tiếp chữ số hàng đơn vị. Số nào có chữ số hàng đơn vị lớn hơn thì lớn hơn. Đặc biệt trong hướng dẫn trên, chúng tôi nhận thấy SGK1 đã ngầm ẩn đưa ra một tính chất bất đẳng thức: Nếu a > b thì b < a và ngược lại.  Kiểu nhiệm vụ T SS_BT : “So sánh giá trị của hai biểu thức” Ví dụ (SGK1, Bài 3/ tr.163) > < ? 30 + 6 … 6 + 30 45 + 2 … 3 + 45 55 .. 50 + 4 = + Kỹ thuậtτ SS_BT : - Tính giá trị từng biểu thức. - So sánh hai giá trị đó và kết luận. + Công nghệ θ SS_BT : Phép toán, quy tắc so sánh hai số.
  18. 13  Kiểu nhiệm vụ T BS_So : “Bổ sung các số vào dãy số” Ví dụ (SGK1, Bài 3/ tr.16) Số ? 1 2 5 1 3 1 2 4 5 4 3 3 5 4 2 Có các đặc trưng sau: - Các dãy số tự nhiên có thể được sắp xếp theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần. - Khoảng cách của số trong dãy số đều nhau. Khi hoàn thành kiểu nhiệm vụ này sẽ được một dãy các số tự nhiên tăng dần hoặc giảm dần. + Kỹ thuật τ BS_So : - Đếm một vài số trước ô số cần điền. - Dựa vào thứ tự của các số, để xác định số của ô số cần điền. + Công nghệ θ BS_So : phép đếm, dãy số tự nhiên.  Kiểu nhiệm vụ T SoLN_BN : “Tìm số lớn nhất, số bé nhất của một dãy số”. Ví dụ (SGK1,Bài 5/ tr.37) Khoanh tròn vào số lớn nhất (theo mẫu) a) 4 , 2 , 7 b) 8 , 10 , 9 c) 6 , 3 , 5. + Kỹ thuật τ SoLN_BN.1 : - HS ghi lại các dãy 10 số tự nhiên đầu tiên. - Dựa vào thứ tự của các số đã cho trong dãy số mà xác định số lớn nhất hay bé nhất. + Công nghệ θ SoLN_BN.1 : Thứ tự của các số trong dãy số tự nhiên. Bên cạnh đó, SGK1 đưa ra một kĩ thuật khác như sau:
  19. 14 + Kỹ thuật τ SoLN_BN.2 : - So sánh hai số đầu của dãy số, xác định ra số lớn hơn. - Lấy số lớn hơn ở bước 1 để so sánh với số tiếp theo của dãy, đưa ra số lớn hơn. - Tiếp tục quá trình trên cho đến số cuối cùng của dãy. - Số lớn hơn cuối cùng sẽ là số lớn nhất của dãy số. - Số bé nhất cũng được làm tương tự.  Kiểu nhiệm vụ T SX : “Sắp xếp các số đã cho theo thứ tự từ lớn đến bé, từ bé đến lớn” Ví dụ (SGK1, Bài 4/ tr.41) Viết các số 6, 1, 3, 7, 10 a) Theo thứ tự từ bé đến lớn. b) Theo thứ tự từ lớn đến bé. + Kĩ thuật τ SX : Giả sử dãy số đã cho gồm n số - Trước tiên tìm ra số bé nhất trong n số. - Tìm tiếp số bé nhất trong n – 1 số còn lại. - Tìm tiếp số bé nhất trong n – 2 số còn lại. - …………………………………….. - Tìm số bé hơn trong hai số còn lại. - Kết thúc quá trình trên được dãy số sắp theo thứ tự từ bé đến lớn. - Các số theo thứ tự từ lớn đến bé được viết ngược lại từ dãy số từ bé đến lớn. + Công nghệ θ SX : so sánh các số với nhau, tìm số bé nhất. 1.2.2 SGK lớp 2 SGK2 củng cố khái niệm “nhiều hơn”, “ít hơn” khi so sánh số lượng của hai nhóm đối tượng. SGK2 đưa ra bài toán sau: Ví dụ 1
  20. 15 (SGK2, tr.24) Ví dụ 2 (SGK2, tr.30) Ở đây xuất hiện kiểu nhiệm vụ T TimsoLB : “Tìm số lớn hơn (số bé hơn)”. Kĩ thuật τ trong SGV2: Về bài toán nhiều hơn: - Biết số bé. - Biết phần “nhiều hơn” của số lớn so với số bé. - Tìm số lớn: Số lớn = Số bé + phần “nhiều hơn”. Về bài toán ít hơn: - Biết số lớn. - Biết phần “ít hơn” của số bé so với số lớn. - Tìm số bé: Số bé = số lớn – phần “ít hơn”. (SGV2, tr.71) Như vậy, SGK2 đã ngầm ẩn đưa ra khái niệm lớn hơn, bé hơn đối với hai số tự nhiên: a > b nghĩa là có số c sao cho a = b + c; a < b nghĩa là có số c sao cho a=b- c. * Các tổ chức toán học:  Kiểu nhiệm vụ T SS_So : “So sánh hai số”
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2