intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

111
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ xác định thực trạng công tác quản lý đào tạo của trường và tìm ra một số giải pháp đổi mới công tác quản lý đào tạo của trường trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HƯƠNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT THÀNH PHỐ CẦN THƠ LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG TP.HCM. 2010
  2. LỜI CÁM ƠN Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ của quý Thầy cô Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đồng nghiệp và bạn bè gần xa. Đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của tất cả giảng viên Khoa Tâm lý Giáo dục đã trực tiếp giảng dạy tôi, sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô Phòng Công nghệ - Sau đại học trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt thời gian học tập vừa qua. Tôi cũng xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, lãnh đạo các Phòng, Khoa, Bộ môn, cùng tập thể cán bộ - giáo viên - công nhân viên trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Hồng - người đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã nỗ lực, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định; rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy cô trong Hội đồng khoa học cùng các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Thành phồ Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2010 Nguyễn Thị Hương
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - BM : Bộ môn - CB-GV : Cán bộ - giáo viên - CNV : Công nhân viên - CSVC : Cơ sở vật chất - DH : Dạy học - GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo - GV : Giáo viên - HS : Học sinh - HV : Học viên - NXB : Nhà xuất bản - QL : Quản lý - THCN : Trung học Chuyên nghiệp - THCS : Trung học Cơ sở - THPT : Trung học Phổ thông - TP : Thành phố - TC.VHNT : Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật - UBNDTP : Ủy ban Nhân dân Thành phố - VHNT : Văn hóa Nghệ thuật - VH, TT & DL : Văn hóa Thể thao và Du lịch
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Căn cứ Nghị quyết Số 45-/NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 17/02/2005 “Về xây dựng và phát triển Thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” có nêu rõ “ phải xây dựng Thành phố Cần Thơ thành đô thị loại I cấp quốc gia trước năm 2010, Thành phố Cần Thơ là cửa ngỏ của vùng hạ lưu sông Mêkông, là trung tâm công nghiệp, thương mại – dịch vụ, du lịch, trung tâm giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ, trung tâm y tế và văn hóa”. Căn cứ Nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ XI của Thành ủy Thành phố Cần Thơ từ 2006-2010. Căn cứ Thông tư Số 15/TT-LB ngày 21/8/1996 của liên bộ Văn hóa Thông tin – Giáo dục và Đào tạo về việc đào tạo đội ngũ giáo viên Nhạc – Họa cho các cấp học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở tại các trường Văn hóa Nghệ thuật địa phương. Cần Thơ là thành phố trung tâm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, là đầu mối giao thông thủy bộ quan trọng, nơi trung chuyển và điều tiết hàng hóa trong khu vực. Diện tích tự nhiên: 1.401km2 . Dân số 1.159.008 ngườivới 03 dân tộc cùng chung sống: Việt – Hoa – Kh’mer. Mật độ dân số 827người/ km2 gồm 05 quận và 04 huyện. Ngày nay, nhu cầu hưởng thụ văn hóa, sáng tạo nghệ thuật và du lịch của các đối tượng trong công chúng Thành phố hết sức phong phú và đa dạng. Các hoạt động giao lưu, xuất nhập khẩu văn hóa phẩm, hoạt động du lịch và các dịch vụ văn hóa – du lịch phát triển rất nhanh và phức tạp. Các quận, huyện đều có Nhà văn hóa, Trung tâm sinh hoạt thanh thiếu niên, công viên văn hóa, khu du lịch sinh thái cùng hàng trăm thiết chế văn hóa khác hoạt động ngày càng rộng lớn … Tất cả đều đòi hỏi cần có một đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề chuyên môn cao, có năng lực tổ chức quản lý giỏi … Ngoài ra, việc đào tạo đội ngũ giáo viên Âm nhạc – Mỹ thuật, cán bộ chuyên trách Thư viện trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông cũng đang là một nhu cầu rất bức xúc. Đồng bằng sông Cửu Long có 07 trường trung cấp văn hóa nghệ thuật, 04 Trường nghiệp vụ Văn hóa Nghệ thuật, 01 tỉnh không có trường trung cấp lẫn nghiệp vụ Văn hóa Nghệ thuật, 01 tỉnh đào tạo Văn hóa Nghệ thuật bậc trung cấp lồng ghép vào 01 Khoa của Trường đại học. Trong đó, Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ là một trong số ít
  5. trường có uy tín trong vùng về việc đào tạo lĩnh vực Văn hóa Nghệ thuật. Có thể nói, đào tạo là xương sống của trường, là vấn đề “sống còn” của Trường. Từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay, trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ đã có nhiều đóng góp trong việc đào tạo đội ngũ làm công tác Văn hóa Nghệ thuật thông tin cho Cần Thơ và các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long . Hiện nay Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ đang hoàn tất thủ tục chuyển thành Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ vào năm 2010. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng quản lý đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ và đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này là vấn đề cấp thiết. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định thực trạng công tác quản lý đào tạo của Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ và tìm ra một số giải pháp đổi mới công tác quản lý đào tạo của Trường trong thời gian tới. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý đào tạo Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ. 3.2 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ 4. Giả thuyết nghiên cứu Công tác quản lý đào tạo ở Trường TC.VHNT Cần Thơ đã mang lại một số hiệu quả bước đầu, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại ở khâu quản lý việc xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, quản lý hoạt động giảng dạy và cơ sở vật chất. Vì lẽ đó, nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo hơn nữa của trường trong thời gian tới. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết để xác định cơ sở lý luận liên quan đến đề tài - Tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ - Đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo tại Trường TC.VHNT Cần Thơ 6. Phạm vi nghiên cứu
  6. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo hệ Chính quy của Trường TC.VHNT Cần Thơ. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa lý thuyết. 7.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể: - Phương pháp điều tra bằng phiếu - Phương pháp phỏng vấn 7.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
  7. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO 1.1 Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề Đã có khá nhiều công trình đề cập đến công tác quản lý đào tạo. Nhưng phần lớn các nhà quản lý giáo dục, các chuyên gia giáo dục, các luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục tập trung nhiều vào các chiến lược quản lý công tác đào tạo ở các trường Cao đẳng, Đại học. Cụ thể, tác giả Lâm Quang Thiệp – nguyên vụ trưởng vụ đại học – Bộ Giáo dục và Đào tạo có bài: “ Một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng cho hệ thống giáo dục đại học” trong đó có đề cập đến một số giải pháp về tổ chức, quản lý chất lượng giáo dục đại học chính quy và không chính quy. Giáo sư Trần Chí Đáo nguyên thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có bài “ Các hướng đổi mới quản lý đại học Việt Nam trước bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay” đã đề cập đến một vài dự báo về thế kỷ 21. Những thay đổi lớn về hình thái kinh tế và sự phát triển kinh tế thế giới trước sự thay đổi lớn về khoa học công nghệ đòi hỏi phải thay đổi công tác quản lý giáo dục. Các hướng đổi mới cơ bản đó là sự vận dụng đường lối lãnh đạo của Đảng về giáo dục đào tạo, về sự đổi mới tư duy trong giáo dục và quản lý giáo dục, nêu cao vai trò và tính tự chủ của các cơ sở đào tạo trong quản lý. Tiến sĩ Nguyễn Phúc Châu – Trường cán bộ quản lý giáo dục Trung ương với bài “ Nhận diện những trụ cột của hoạt động quản lý và vận dụng chúng vào đổi mới quản lý nhà trường” đã xác định những trụ cột của hoạt động quản lý là: thể chế xã hội về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, bộ máy tổ chức và nhân lực của tổ chức, tài lực và vật lực của tổ chức, môi trường hoạt động của tổ chức, thông tin về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, … Tác giả Nguyễn Thị Hải – Viện chiến lược và chương trình giáo dục có bài “Về việc bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên cho giáo viên trung học chuyên nghiệp”. Theo tác giả, giáo dục trung học chuyên nghiệp là bộ phận quan trong trong hệ thống giáo dục quốc dân, trình độ của họ ngoài chuyên môn, sức khỏe, học vấn, đạo đức mà còn là khả năng thích ứng cao với thị trường lao động, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp. Việc tổ chức giảng dạy phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Vì thế cần xây dựng chương trình bồi dưỡng cho giáo viên là: bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng sư phạm, …
  8. Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục Huỳnh Lê Tuân “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục đào tạo của Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp về công tác quản lý và cũng chỉ dừng lại ở một số gợi ý chung về: - Hoàn thiện tổ chức bộ máy ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh - Đổi mới cơ chế và phương thức quản lý trong hoạt động - Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Thạc sỹ Hoàng Lân – nguyên hiệu trưởng Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Hà Nội có bài viết “Một số giải pháp về tổ chức – quản lý đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Hà Nội trong những năm đổi mới”. Tác giả cũng chỉ đưa ra một số gợi ý chung về: quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, người dạy, người học, cơ sở vật chất, tài chính, chế độ chính sách, tâm lý người học và người làm nghệ thuật, chú ý nghiên cứu tính chất lao động đặc thù của mỗi loại hình nghệ thuật và giá trị sản phẩm nghệ thuật. Gần đây, tháng 10 năm 2009 Bộ Văn hóa Thể thao và du lịch đã có Hội thảo về chế độ công tác giáo viên trung cấp Văn hóa Thể thao và Du lịch. Nhưng kết quả vẫn chưa thống nhất được chế độ công tác giáo viên giảng dạy văn hóa, thể thao và dụ lịch. Tháng 6 năm 2010 Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức Hội diễn Văn hóa Văn nghệ giữa các trường văn hóa nghệ thuật toàn quốc tại Đà Nẵng. Tất cả hoạt động trên đều nhằm định hướng về chế độ giáo viên và các vấn đề liên quan đến hoạt động của các trường văn hóa nghệ thuật. Do nhiều nguyên nhân, hội thảo, hội diễn văn hóa văn nghệ cũng chỉ đi vào từng mảng riêng lẻ của hoạt động quản lý đào tạo lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Thực tế rất nhiều tác giả đề cập tới công tác quản lý giáo dục đào tạo, quản lý nhà trường. Nhưng với lĩnh vực quản lý đào tạo tại trường Trung cấp chuyên nghiệp đặc thù về văn hóa nghệ thuật thì rất ít. Do đó tôi mạnh dạn chọn đề tài này hy vọng tìm thấy cái chung cho công tác quản lý đào tạo cho trường Trung cấp chuyên nghiệp đặc thù. 1.2. Các khái niệm liên quan đến đến đề tài 1. 2.1 Quản lý
  9. Nhà triết học cổ đại Xôcrat (460-399 T.C.N) đã chỉ ra rằng trong hoạt động quản lý nếu biết sử dụng con người thì sẽ thành công, trái lại nếu không làm được điều đó sẽ sớm sai lầm và thất bại. Theo F. Taylor (1856 – 1915) là người đầu tiên biến các tư tưởng quản lý thành các nguyên tắc và kỹ thuật lao động cụ thể cho rằng “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất” [12, tr.89]. Theo nhà lý luận quản lý người Pháp Henry Fayol (1841-1925) “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [12, tr.108]. Giáo sư Hoàng Chúng nói rằng “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, động viên khuyến khích họ trong quá trình lao động” [10]. Theo tiến sĩ Nguyễn Văn Lê “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học, là nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiểu quả tối ưu theo mục tiêu đã đề ra” [24]. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn trong công việc, đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý, … và phải có người đứng đầu như Các-Mác đã nói “ Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”. Theo tác giả, quản lý là cách thức tổ chức để đạt mục đích đề quản lý bằng chi phí thấp nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất. Đặc điểm cơ bản của quản lý: - Quản lý là hoạt động có mục đích, được xác định cấu trúc của tổ chức để điều chỉnh các mối quan hệ. - Quản lý có những mối quan hệ của sự lựa chọn thành phần cụ thể tạo nên quá trình điều khiển như một tổng thể. Nó có những quy định về mối liên hệ trên, dưới, ngang, dọc, trong, ngoài. - Trong quá trình quản lý việc đưa ra quyết định và thực hiện quyết định được tiến hành tuần tự theo các bước nhất định.
  10. Các chức năng cơ bản của quản lý: Chức năng quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các thành viên trong tổ chức và của việc sử dụng tất cả các khả năng, cách thức tổ chức để đạt được mục tiêu và tổ chức đã đề ra. Có bốn chức năng cơ bản của quản lý: - Lập kế hoạch: Là việc đưa ra quyết định, gồm việc chọn lựa phương hướng, đường lối, hành động mà tổ chức nào đó và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức. Lập kế hoạch là công việc liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của tổ chức, là nền tảng của quản lý. - Tổ chức: Là việc xây dựng và duy trì cơ cấu nhất định về vai trò, nhiệm vụ và vị trí công tác trong tổ chức. Tổ chức bao gồm việc xác định một cơ cấu định trước. Tổ chức là hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu, là công cụ của quản lý. - Lãnh đạo, chỉ đạo: Là quá trình tác động đến con người, điều khiển họ, làm cho họ tự giác nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức. - Kiểm tra: là việc đánh giá kết quả, là đo lường và điều chỉnh các họat động của việc thực hiện các mục tiêu nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm để phát huy hoặc điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo. Trong các chức năng thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất. 1.2.2 Quản lý giáo dục Theo Trần Kiểm thì ở cấp độ vi mô “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [21, tr 36]. Giáo sư, viện sĩ Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục hay còn được hiểu là quản lý trường học, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
  11. mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà mục tiêu hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [29]. Tác giả chọn khái niệm - quản lý giáo dục là một loại quản lý xã hội chuyên quản lý tổ chức hoạt động của ngành giáo dục (mà sản phẩm là nhân cách học sinh) trên phạm vi cả nước hoặc từng địa phương, từng trường học nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc phát triển nền giáo dục. Quản lý giáo dục có thể được xem xét ở hai cấp độ khác nhau là quản lý vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục) và cấp độ vi mô (quản lý trường học). Quản lý trường học là quản lý giáo dục trong một trường học cụ thể, “ quản lý trường học là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý vi mô- quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến”. (Trần Kiểm (1997) [21, tr16]. * Mục tiêu của quản lý giáo dục: Mục tiêu là yếu tố cơ bản của hệ thống quản lý. Có nhiều loại mục tiêu quản lý: - Mục tiêu lâu dài, mục tiêu trước mắt. - Mục tiêu chung, mục tiêu bộ phận. - Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể. * Các nguyên tắc của quản lý giáo dục:
  12. - Tính Đảng: Trước hết là làm cho tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà Đảng ta đã cụ thể hóa thành đường lối, chủ trương chính sách giáo dục trở thành hệ tư tưởng và quan điểm chỉ đạo duy nhất của toàn bộ công tác giáo dục đào tạo. - Tính khoa học, thực tiễn: Trong quản lý người quản lý phải nắm được cơ sở khoa học. Khoa học và quản lý giáo dục phải dựa vào thành tựu của nhiều ngành khoa học khác nhau: xã hội học, kinh tế học, tâm lý học, luật học, …Vì vậy tính khoa học trong quản lý giáo dục trước hết đòi hỏi quan điểm tổng hợp, hệ thống và quan điểm vận động (phát triển). - Tính tập trung dân chủ: Thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo sự thống nhất tổ chức và trình độ cao của hệ thống đồng thời đảm bảo phát huy cao độ các khả năng tiềm tàng, trí tuệ tập thể. Nó thể hiện ở sự kết hợp chế độ thủ trưởng với chế độ dân chủ, tập thể trong quản lý. Thực chất nguyên tắc rộng rãi này đảm bảo cho kỷ luật chặt chẽ. - Tính pháp chế: Đây là nguyên tắc cần thiết vì nó giúp điều hành và quản lý bằng pháp luật cả về mặt tổ chức và hoạt động. Quản lý nhà nước về giáo dục đòi hỏi không những việc thực hiện nghiêm luật pháp của nhà nước mà còn vận dụng kết hợp những quy phạm pháp quy với những yếu tố đặc thù của ngành giáo dục để xây dựng và thực hiện một hệ thống quy phạm, quy chế giáo dục. - Tính hiệu quả: Chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức và quản lý. Muốn đạt hiệu quả cao, người quản lý phải nắm được những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, vận dụng các phương pháp khoa học vào quá trình quản lý. * Các phương pháp quản lý giáo dục - Phương pháp tổ chức hành chánh - Phương pháp kinh tế - Phương pháp tâm lý xã hội * Việc kết hợp các phương pháp quản lý Giáo dục là một hiện tượng sư phạm – xã hội. Ở đây chứa đựng nhiều quy luật thuộc các lĩnh vực khác nhau. Vì thế, việc áp dụng nhiều phương pháp quản lý là điều đương nhiên. Vấn đề là không nên tuyệt đối quá một phương pháp nào, người quản lý cần tùy từng tình huống cụ thể nắm vững và vận dụng những ưu thế và những hạn chế tối đa nhược điểm
  13. của từng phương pháp, kết hợp vận dụng chúng một cách khéo léo nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Các phương pháp kinh tế, tâm lý – xã hội thuộc loại các tác động gián tiếp nhưng muốn có hiệu lực cần được thể chế hóa bằng các quyết định có tính chất pháp lý. Như vậy, giữa các phương pháp không có sự tách rời, càng không có sự đối lập. Chúng điều tiết các mối quan hệ hành chính, tổ chức, tâm lý, kinh tế xã hội. - Các chức năng quản lý giáo dục: Hoạt động quản lý thường được chuyên môn hóa và được gọi là chức năng quản lý. Quản lý giáo dục có một số chức năng cơ bản sau: + Kế hoạch hóa + Xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý + Thông tin + Dự báo + Soạn thảo và ra quyết định + Công tác ngân sách kinh phí + Tổ chức thực hiện quyết định + Điều chỉnh phối hợp chỉ đạo hành chính + Kích thích (vật chất, tinh thần) + Kiểm tra + Tổng kết Các chức năng trên có vị trí khác nhau và được thực hiện hoặc đồng thời, hoặc trước hoặc sau. Cũng có thể đối với một chu trình quản lý nào đó không nhất thiết thực hiện đầy đủ các chức năng trên. Một dãy những chức năng quản lý kế tiếp nhau theo thời gian một cách logic tạo thành chu trình quản lý. Chu trình này bao gồm các chức năng sau: + Soạn thảo và ra quyết định + Tổ chức thực hiện quyết định
  14. + Kiểm tra đánh giá việc thực hiện quyết định + Tổng kết Vì vậy, quản lý trường học là một phương pháp khoa học và phức tạp, vừa tinh vi, vừa tế nhị đòi hỏi mỗi người hiệu trưởng và tập thể ban lãnh đạo nhà trường phải hợp đồng chặt chẽ, quán xuyến chung mọi mặt từ chương trình giáo dục về văn hóa, đạo đức đến các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kỹ thuật tổng hợp…”Từ nhận thức những chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước về giáo dục, ban lãnh đạo nhà trường mà chủ yếu là hiệu trưởng sẽ biến thành những biện pháp chỉ đạo khoa học, thực tiễn và đầy sáng tạo để tác động vào từng đối tượng của nhà trường là thầy, cô giáo, cán bộ quản lý, các em học sinh khiến mọi người đều tự giác thực hiện mọi biện pháp để có kết quả cụ thể bằng sự tiến bộ về mọi mặt giảng dạy và học tập của nhà trường” [24]. 1.2.3 Đào tạo Đào tạo là một quá trình dạy và học mang tính chuyên biệt nhằm trang bị, rèn luyện cho người học kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu nghề nghiệp chuyên môn, chuyên sâu. Quá trình đào tạo nhằm trang bị cho con người có khả năng lao động để góp phần vào việc duy trì và phát triển cuộc sống trong cộng đồng xã hội. 1.2.4 Quản lý đào tạo Quản lý đào tạo là một quá trình có mục đích, có kế hoạch vì vậy nó cần được tổ chức và quản lý để đảm bảo cho quá trình đào tạo vận hành đúng mục tiêu đào tạo đã định. Quản lý hoạt động đào tạo nghĩa là thông qua các chức năng quản lý mà tác động vào các thành tố của quá trình đào tạo. Quản lý đào tạo có hai chức năng cơ bản sau: - Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước. - Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý: mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo, quy trình tổ chức giảng dạy như: chiêu sinh, tổ chức lớp, thực hiện chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy, nề nếp dạy - học, tổ chức khóa học và thi kết thúc khóa, đánh giá kết quả học tập, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, kiểm soát các chuẩn mực
  15. đảm bảo chất lượng. Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy quản lý đào tạo chính là quản lý chất lượng. Tổ chức đào tạo một cách hợp lý có ảnh hưởng lớn đến năng suất của hoạt động đào tạo. Điểm then chốt của việc tổ chức đào tạo là làm sao hoàn thành được mọi nhiệm vụ và đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra. Việc tổ chức đào tạo xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo và căn cứ vào đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên và các điều kiện hoạt động của nhà trường. Thực chất tổ chức đào tạo một cách khoa học là tìm ra một phương án tối ưu của hệ thống các hoạt động đào tạo trên cơ sở giải quyết tổng hợp đồng bộ các nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, các vấn đề về xã hội học, tâm lý học, giáo dục học và điều khiển học. 1.3. Công tác quản lý giáo dục - đào tạo ở lĩnh vực văn hóa nghệ thuật Theo nghĩa rộng, giáo dục - đào tạo văn hóa nghệ thuật là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức hiểu biết về văn hóa, nghệ thuật, kỹ năng trong hoạt động nghề nghiệp của lĩnh vực văn hóa nghệ thuật … cho tất cả mọi người, được thực hiện ở bất cứ không gian và thời gian nào thích hợp với từng loại đối tượng, bằng các phương tiện dạy học khác nhau, kể cả phương tiện truyền thông đại chúng (như phát thanh, truyền hình, báo chí, tranh ảnh, …) với các kiểu học tập rất đa dạng, linh hoạt, trong đó chủ thể người học đóng vai trò trung tâm; thực hiện theo phương thức đa dạng hóa, năng động, thích ứng với mọi biến đổi; là trách nhiệm của toàn xã hội chứ không phải của riêng ngành văn hóa. Giáo dục văn hóa nghệ thuật góp phần hình thành nhân cách con người, hướng con người phát triển đến cái CHÂN – THIỆN - MỸ. Giáo dục đào tạo văn hóa nghệ thuật là bộ phận của quá trình tổng thể diễn ra liên tục trong mọi môi trường hoạt động của con người, trong đó môi trường học đường, đào tạo có vai trò rất quan trọng. Theo nghĩa hẹp, giáo dục đào tạo văn hóa nghệ thuật là quá trình hoạt động dạy và học trong trường văn hóa nghệ thuật. Tuy cũng là hoạt động dạy và học, nhưng người học của các trường văn hóa nghệ thuật có những đặc thù riêng: họ phải hội đủ những điều kiện cần thiết cho việc tuyển chọn năng khiếu văn hóa nghệ thuật trước khi tiến hành quá trình đào tạo. Quá trình giao lưu và hội nhập với thế giới đã làm cho nền văn hóa Việt Nam ngày càng phát triển phong phú, đa dạng, đồng thời cũng phức tạp hơn. Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến việc phát triển văn nghệ thuật nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
  16. đậm đà bản sắc dân tộc. Để đạt mục tiêu ấy, các trường văn hóa nghệ thuật phải có trách nhiệm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ những người vừa có tài, vừa có đức hoạt động trên lĩnh vực này. Công tác phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật chính là nhiệm vụ chính trị của các trung tâm văn hóa, các trường văn hóa nghệ thuật. Từ đó, nhiệm vụ của các trường văn hóa nghệ thuật là: - Phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng những tài năng về văn hóa nghệ thuật, đáp ứng nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả nhu cầu học tập, thưởng thức văn hóa nghệ thuật ngày càng cao của nhân dân. - Đưa các hoạt động đào tạo và bồi dưỡng tài năng về văn hóa nghệ thuật theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, góp phần làm cho văn hóa nghệ thuật thật sự trở thành nền tảng tinh thần của nhân dân, là động lực, là đòn bẩy kinh tế - xã hội phát triển. Riêng đối với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, nhất là đối với Thành phố Cần Thơ - một thành phố trẻ nhưng cũng phức tạp về văn hóa, xã hội thì vấn đề này càng có ý nghĩa to lớn. Công tác quản lý đào tạo ở lĩnh vực văn hóa nghệ thuật đóng vai trò tổ chức, chỉ huy, phối hợp các lực lượng làm công tác giáo dục đào tạo (trong và ngoài ngành văn hóa nghệ thuật) nhằm phát triển nền văn hóa nghệ thuật để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của nhân dân, hướng mọi người đến những giá trị CHÂN – THIỆN – MỸ. 1.4. Nội dung quản lý đào tạo 1.4.1. Quản lý mục tiêu đào tạo Mục tiêu đào tạo là những yêu cầu mà người học phải đạt được về tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp sau một quá trình học tập, đào tạo ở nhà trường. Vì vậy, việc xác định mục tiêu đào tạo có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả đào tạo. Nó giúp cho người dạy xác định việc hướng dẫn cho người học nghiên cứu vấn đề gì, mức độ nào, từ đó lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp, đánh giá khách quan, đúng đắn kết quả học tập của người học. Nó giúp cho người học biết mình phải học gì để có thể làm được những gì sau khi học xong. Việc xác định rõ, chính xác mục tiêu đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu của công tác quản lý đào tạo trong nhà trường. Cơ sở để xác định mục tiêu đào tạo là:
  17. - Mục tiêu giáo dục tổng quát được quy định bởi Luật giáo dục. Trong luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ tư thông qua có nêu “ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hinh thành nhân cách và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [11, tr. 8]. Nhiệm vụ chính trị xã hội của nhà trường: Trường Văn hóa Nghệ thuật là một thiết chế chính trị xã hội và phải phục vụ cho việc phát triển xã hội. Sự phát triển của nhà trường chịu sự quy định của nhà nước, lịch sử, sự phát triển và tiến bộ xã hội. Mục tiêu đào tạo có nhiều cấp độ khác nhau: Mục tiêu đào tạo tổng quát: Là mục tiêu chung nhất do Luật giáo dục quy định. Mục tiêu đào tạo cụ thể của nhà trường dựa trên mục tiêu đào tạo đã được nêu trong Luật giáo dục, mục tiêu đào tạo của trường văn hóa nghệ thuật phải là: Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về văn hóa nghệ thuật, giàu óc sáng tạo, có ý thức, có khả năng góp phần xây dựng, bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành nhân cách và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mục tiêu đào tạo của từng khoa: trong trường văn hóa nghệ thuật, mỗi khoa có đặc thù ngành nghề đào tạo riêng, do đó cần phải xây dựng mục tiêu đào tạo cụ thể của khoa để làm cơ sở cho việc xác định mục tiêu đào tạo cho từng ngành học, môn học. Vấn đề cốt lõi là tất cả các mục tiêu đào tạo cụ thể đều phải phù hợp và phục vụ cho mục tiêu đào tạo tổng quát. 1.4.2. Quản lý chương trình đào tạo Chương trình đào tạo là một trong những tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường. Việc xây dựng và quản lý chương trình đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm của cơ sở đào tạo. Chương trình khung đào tạo trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành văn hóa nghệ thuật đã được Bộ Văn hóa Thông tin cũ (nay là Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch) phê duyệt
  18. ban hành. Chương trình đào tạo không chính qui sẽ được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu chương trình chính qui để lập kế họach và nội dung đào tạo phù hợp. Các khóa đào tạo của nhà trường (kể cả đào tạo ngắn hạn) đều phải có chương trình đào tạo, là cơ sở để tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và quản lý chất lượng đào tạo của nhà trường. Các hoạt động quản lý chương trình đào tạo gồm: - Tập huấn về chương trình đào tạo + Bộ Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý đào tạo của các trường về các văn bản pháp qui và chương trình đào tạo mới ban hành. Cán bộ Phòng đào tạo có trách nhiệm báo cáo Hiệu trưởng để triển khai các nội dung đã được tập huấn do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức. + Hiệu trưởng quyết định việc tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên để cụ thể hóa các văn bản pháp qui về tổ chức thực hiện và quản lý chương trình đào tạo cho nhà trường. + Căn cứ vào chương trình đào tạo, Phòng đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo khóa học, năm học, … để Hiệu trưởng duyệt và báo cáo Hội đồng giáo dục của nhà trường trước khi tiến hành năm học mới. + Vào đầu năm học Hiệu trưởng giao Phòng đào tạo tổ chức cho học sinh học tập nghiên cứu mục tiêu, nội dung, kế họach đào tạo của khóa học, năm học, học kỳ…. Học sinh sẽ được phổ biến đầy đủ về quy chế đánh giá học tập và rèn luyện, Quy chế quản lý học sinh, Quy chế khen thưởng, kỷ luật, … để chủ động xây dựng kế hoạch phấn đấu cho cá nhân. - Xây dựng kế hoạch đào tạo: cho khóa học, năm học, học kỳ; xây dựng kế hoạch đánh giá và phương pháp đánh giá học sinh; xây dựng kế hoạch bài giảng; kế hoạch triển khai các phương pháp giảng dạy; kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và học; xây dựng kế hoạch biên soạn tài liệu giảng dạy; xây dựng cơ sở thực tập, thực tế; xây dựng kế hoạch công tác giáo viên - Quản lý nội dung đào tạo: dựa vào chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và chương trình chi tiết do Bộ VHTT & DL hoặc nhà trường xây dựng, Hiệu
  19. trưởng thông qua Phòng đào tạo giao kế hoạch giảng dạy cho các Khoa, Bộ môn, giáo viên [5]. - Phát triển chương trình đào tạo: + Quyết định phần mềm của chương trình đào tạo: Chương trình khung đào tạo qui định 75% -80% là phần cứng, các trường bắt buộc phải thực hiện đầy đủ, 20% -25% được phép mềm để nhà trường lựa chọn nội dung đào tạo mang tính đặc thù của trường [19]. + Đảm bảo tiến độ thực hiện chương trình: theo dõi và kịp thời điều chỉnh tiến độ thực hiện chương trình là nhiệm vụ của phòng đào tạo. Tốt nhất việc điều chỉnh được thực hiện ngay từ cấp bộ môn và thực hiện trong tuần hoặc trong tháng. Các giáo viên, Tổ Bộ môn, Phòng đào tạo căn cứ vào tiến độ thực hiện kế hoạch môn học, học kỳ, năm học để theo dõi và điều chỉnh kịp thời. - Đánh giá rút kinh nghiệm cho khóa học sau: Ngoài việc dựa vào kết quả đánh giá quá trình đào tạo như: thi, kiểm tra hết môn, thực tế tốt nghiệp, thi tốt nghiệp để xác định tính phù hợp của chương trình đào tạo; nhà trường còn tiến hành các hoạt động nhằm đánh giá chương trình đào tạo như: năng lực làm việc của học sinh sau khi ra trường; thăm dò ý kiến của chính học sinh; dựa vào các ý kiến nhận xét của người sử dụng và ý kiến của cơ quan chủ quản. 1.4.3. Quản lý cách thức tổ chức * Nguyên tắc chung: Công tác tổ chức đào tạo về bản chất là triển khai thực hiện đào tạo theo chương trình đào tạo và theo qui chế đào tạo hiện hành thông qua kế hoạch học kỳ, kế hoạch năm học và kế hoạch khóa học đã được phê duyệt. Các nguyên tắc chung trong công tác đào tạo đều phải thực hiện cho đúng bao gồm các điểm chính sau đây: - Triển khai đúng chương trình đào tạo và kế hoạch khóa học đã đề ra. - Tuyệt đối thực hiện đúng qui chế đào tạo hiện hành. - Trong bất kỳ tình huống nào, nếu thay đổi chương trình, kế hoạch đào tạo hay áp dụng linh hoạt khác qui chế phải có ý kiến phê duyệt của Ban Giám hiệu. Công tác tổ chức giảng dạy và học tập là hai mặt liên quan mật thiết, được thực hiện theo một thời khóa biểu công bố trước ít nhất một tháng để giảng viên và học viên chuẩn bị.
  20. Trong một học kỳ, điều tối kỵ là thay đổi thời khóa biểu liên tục – đó là biểu hiện của kế hoạch chưa hợp lý. * Tổ chức dạy: Đối với giảng dạy, phòng đào tạo cần cung cấp cho giảng viên chương trình chi tiết môn học và yêu cầu từng giảng viên phải thực hiện đúng yêu cầu và mục tiêu môn học ghi trong chương trình chi tiết và phải làm lịch giảng dạy và nộp một bộ chế bản điện tử bài giảng và tài liệu tham khảo photo để cung cấp cho học viên tự nhân bản. Trên cơ sở lịch trình giảng dạy, cán bộ đào tạo, thanh tra … hoàn toàn có thể kiểm soát được tiến trình giảng dạy và đánh giá giữa kỳ của từng giảng viên trong học kỳ. Bài soạn giảng bao gồm các kiến thức cốt lõi của môn học và các câu hỏi bài tập cho người học chuẩn bị trước khi ôn luyện và bài giảng là giải pháp đảm bảo giảng dạy hiệu quả nhất chứ không phải giáo trình. Tài liệu tham khảo không chỉ bao gồm Tiếng Việt, mà nên có các đoạn trích tiếng nước ngoài để người học từng bước làm quen với các thuật ngữ, các ký hiệu, … và tạo thêm hứng thú tra tìm tài liệu qua Internet chuẩn bị cho việc làm tiểu luận môn học hay khóa luận. * Tổ chức học: Vào đầu của khóa học, nhất thiết phải phổ biến đầy đủ nội qui chế và phương pháp học cho học sinh. Cung cấp cho người học chương trình chi tiết môn học để họ chủ động trong học tập, trong việc tìm hiểu tài liệu tham khảo. Định kỳ, sau 1/3, sau 2/3 và sau khi kết thúc môn học, nên tổ chức lấy ý kiến người học về nội dung, phương pháp giảng dạy và hiệu quả học môn học để kịp thời điều chỉnh hay rút kinh nghiệm. * Tổ chức kiểm tra đánh giá: Căn cứ vào chương trình chi tiết môn học đã ban hành, lịch trình giảng dạy của giáo viên và kế hoạch của học kỳ. Người quản lý đào tạo tổ chức và theo dõi các hoạt động kiểm tra giữa và cuối kỳ. Kiểm tra giữa kỳ, hiện qui chế đào tạo chưa qui định thành một thành phần của môn học, nên có thể giao cho giáo viên chủ động tổ chức, nhưng phải có báo cáo để xét điều kiện dự thi cuối môn học.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2