intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

70
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh nhằm tìm ra ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH ______________________ Phan Thị Hiền Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ VĂN LIÊN Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
  2. LÔØI CAÛM ÔN Xin chaân thaønh caûm ôn Khoa Taâm lyù giaùo duïc, Phoøng Khoa hoïc coâng ngheä & Sau Ñaïi hoïc Tröôøng Ñaïi hoïc Sö phaïm Thaønh phoá Hoà Chí Minh, Quyù Thaày Coâ giaûng vieân Lôùp Cao hoïc Quaûn lyù giaùo duïc Khoùa 16 nieân khoùa 2005-2008 ñaõ giuùp ñôõ toâi trong suoát quaù trình hoïc taäp. Xin chaân thaønh caûm ôn TS Hoà Vaên Lieân ñaõ taän tình höôùng daãn toâi hoaøn thaønh luaän vaên. Xin chaân thaønh caùm ôn caùc ñoàng chí laø Caùn boä Sôû GD&ÑT Taây Ninh; Caùn boä quaûn lyù, caùn boä Ñoaøn Thanh nieân, Giaùo vieân vaø caùc em hoïc sinh cuûa caùc tröôøng THPT Huyeän Traûng Baøng, tænh Taây Ninh; caùc anh chò hoïc vieân Lôùp Cao hoïc Quaûn lyù giaùo duïc Khoùa 16 vaø gia ñình, baïn beø, ñoàng nghieäp ñaõ giuùp ñôõ vaø taïo ñieàu kieän ñeå toâi hoaøn thaønh luaän vaên naøy.
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phan Thị Hiền
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATGT : An toàn giao thông BCH : Ban chấp hành CB : Cán bộ CBQL : Cán bộ quản lý CM : Chuyên môn CNH : Công nghiệp hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội CSVC : Cơ sở vật chất GD&ĐT : Giáo dục và đào tào GV : Giáo viên GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HĐ : Hoạt động HĐGDNGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐGD : Hoạt động giáo dục HĐH : Hiện đại hóa HS : Học sinh LĐ–KT–HN : Lao động - Kỹ thuật - Hướng nghiệp NXB : Nhà xuất bản QLGD : Quản lý giáo dục SHCN : Sinh hoạt chủ nhiệm TDTT : Thể dục thể thao THPT : Trung học phổ thông TN : Thanh niên TNCS HCM : Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh TW : Trung ương
  5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời gian vừa qua, nước ta đã khẳng định vị trí của mình trong khu vực với nhiều sự kiện nổi bật. Một trong những sự kiện quan trọng đó là việc chúng ta gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới WTO. Với mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam từ một nước nông nghiệp về cơ bản sẽ trở thành nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Để thực hiện mục tiêu trên, mặt bằng dân trí phải được nâng cao nhằm cung cấp nguồn nhân lực phát triển về số lượng lẫn chất lượng. Với yêu cầu cấp thiết đó, nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo phải trang bị kiến thức cho người học không chỉ có khả năng nhớ các tri thức đã lĩnh hội ở nhà trường mà còn phải có năng lực chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, sáng tạo; đồng thời, người học phải có năng lực giao tiếp với cộng đồng trong công việc và cuộc sống hàng ngày. Học sinh ngày nay học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những kiến thức đã được học phải cần thiết, bổ ích cho bản thân người học và cho sự phát triển của xã hội.Trong bối cảnh xã hội phức tạp hiện nay, dưới tác động tiêu cực của mặt trái nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng không nhỏ tới lực lượng thanh thiếu niên trong cả nước. Các tệ nạn xã hội ngày càng có nguy cơ xâm nhập vào môi trường học đường. Lứa tuổi vị thành niên là lứa tuổi thích khám phá, thích tự khẳng định mình thông qua các hoạt động giao tiếp. Theo A.Carrel, “Giáo dục quá thiên về trí thức sẽ tạo ra con người có óc mà không tim”. Chính vì lẽ đó, ngoài giờ học chính khóa ở lớp, các học sinh thường tham gia những hoạt động nhóm nhằm trao đổi thông tin, giải trí sau những giờ học căng thẳng trên lớp. Nhu cầu được giao tiếp, được tự khẳng định mình của thanh niên ngày càng tăng cao phù hợp với bốn trụ cột của Giáo dục thế kỉ XXI mà UNESCO đã đưa ra: “Học để biết, học để làm, học cùng chung sống học cách sống với người khác và học để tự khẳng định mình”. Ngoài giờ giảng dạy trên lớp, các giáo viên còn có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tham gia sinh hoạt, giao lưu nhằm nâng cao các kỹ năng học tập chung, kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn trong cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng; đồng thời, nhằm hạn chế các tệ nạn xã hội đang có nguy cơ xâm nhập vào nhà trường thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL). Trường trung học có nhiệm vụ “Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông”. “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh”. [2, tr.1-12]
  6. Tầm quan trọng của công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp ngày càng được đề cao hơn khi Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức đưa môn học “Giáo dục ngoài giờ lên lớp” vào chương trình phân ban lớp 10 từ năm học 2006-2007. Trong “Chiến lược phát triển Giáo dục 2001-2010” được Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải phê duyệt ngày 28/12/2001, Đảng ta nêu rõ mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2010 đối với giáo dục phổ thông là: “Thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.” và “Thực hiện chương trình phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho học sinh có học vấn phổ thông, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực của mỗi học sinh...”. Theo Điều 2 Luật Giáo dục (2005) ghi rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [6, tr. 1]. HĐGDNGLL là một bộ phận của quá trình giáo dục. Thông qua hoạt động này, học sinh sẽ được củng cố và mở rộng tri thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển xúc cảm, tình cảm của bản thân và các năng lực riêng của mình. Qua đó, các em sẽ thể hiện khả năng chủ động, sáng tạo và tích cực của bản thân trong mọi hoạt động. Trong những năm qua, các trường trung học phổ thông ở tỉnh Tây Ninh nói chung và ở huyện Trảng Bàng nói riêng chưa thực sự chú trọng đến HĐGDNGLL. Đa số các hoạt động ngoài giờ lên lớp được “giao khoán” cho Đoàn thanh niên đảm trách. Nhìn chung, việc quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng còn nhiều hạn chế, chưa đảm bảo yêu cầu phát triển giáo dục toàn diện theo mục tiêu chung của giáo dục. Bên cạnh đó, tình hình cơ sở vật chất của các trường còn nhiều thiếu thốn chưa đáp ứng điều kiện tối thiểu cho hoạt động đặc thù này. Từ kinh nghiệm công tác Đoàn và quản lý trường THPT trong thời gian qua, tôi đã thu thập được một số thông tin về thực trạng của công tác quản lý việc tổ chức HĐGDNGLL của hiệu trưởng ở một số trường trung học phổ thông trong tỉnh. Thực hiện chủ trương về đổi mới chương trình sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo từ năm học 2006-2007, xuất phát từ yêu cầu thực tế về việc nâng cao chất lượng của việc tổ chức HĐGDNGLL, tôi định hướng nghiên cứu của mình vào đề tài: “Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về công tác quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh nhằm tìm ra ưu điểm, hạn
  7. chế và những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT. 4.2. Khảo sát thực trạng HĐGDNGLL và công tác quản lý của hiệu trưởng về HĐGDNGLL ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. 4.3. Đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường quản lý HĐGDNGLL ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý việc tổ chức HĐGDNGLL theo chương trình phân ban mới - lớp 10 và 11- của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Gồm 3 trường: THPT Nguyễn Trãi, THPT Lộc Hưng và THPT Bình Thạnh. 6. Giả thuyết khoa học - Việc tổ chức HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh đã được quan tâm nhưng vẫn còn có hạn chế. Bên cạnh đó, việc quản lý của hiệu trưởng về HĐGDNGLL chưa tiếp cận được mục tiêu, yêu cầu và chức năng quản lý giáo dục. - Nếu đánh giá đúng thực trạng thì có thể đề xuất được những biện pháp quản lý HĐGDNGLL hợp lý góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. 7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu - Xây dựng phiếu điều tra dựa trên cơ sở lý luận, mục đích nghiên cứu. Trong đó gồm các loại phiếu:
  8. + Phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý (cán bộ Sở GD&ĐT Tây Ninh: 6; Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng: 7; tổ trưởng, tổ phó chuyên môn: 23). + Phiếu hỏi dành cho cán bộ Đoàn và giáo viên (Bí thư, phó Bí thư đoàn trường: 6; GVCN: 35; giáo viên còn lại thuộc thành viên Ban HĐGDNGLL:8). + Câu hỏi dành cho học sinh (lớp trưởng, lớp phó: 97; bí thư chi đoàn, phó bí thư chi đoàn lớp: 71; học sinh lớp 10: 331) 7.3. Các phương pháp bổ trợ Quan sát, nghiên cứu sản phẩm hoạt động, lấy ý kiến chuyên gia. 7.4. Phương pháp sử dụng toán thống kê để phân tích và xử lý số liệu nhằm định lượng kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc luận văn A. Phần mở đầu B. Phần nội dung 1. Chương 1: Cơ sở lý luận về HĐGDNGLL của Hiệu trưởng ở các trường THPT. 2. Chương 2: Thực trạng về HĐGDNGLL và công tác quản lý của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. 3. Chương 3: Biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. C. Phần kết luận - kiến nghị
  9. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Sơ lược một số nét lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Ở nước ngoài Từ thế kỷ XV có ông Thomas More (1478 - 1535) là một trong những nhà giáo dục thời kỳ phục hưng, ông đòi hỏi giáo dục nhằm phát triển nhiều mặt ở trẻ em: về thể chất, đạo đức, trí tuệ và kỹ năng lao động.Theo ông, lao động là nghĩa vụ của mọi người, song, mỗi ngày chỉ làm việc 6 giờ, thời gian còn lại để học văn hoá và sinh hoạt xã hội. Đây chính là tiếng nói tiến bộ của loài người về lĩnh vực giáo dục trong thời kỳ văn hoá phục hưng. Đến thế kỷ XX ông A.X. Ma-ca-ren-cô nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục học sinh ngoài giờ học: “các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta… Nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trên lớp. Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ của trẻ”.[1, tr.63] Đến những năm 60, 70 của thế kỉ XX, Liên Xô (cũ) đang trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc giáo dục con người toàn diện được Đảng và Nhà nước quan tâm. Các nghiên cứu về lý luận giáo dục nói chung và HĐGDNGLL nói riêng được đẩy mạnh. Trong tác phẩm “Tổ chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường phổ thông”, tác giả I.X. Marienco đã trình bày sự thống nhất của công tác giáo dục trong và ngoài giờ học, nội dung và các hình thức tổ chức HĐGDNGLL, vị trí của người Hiệu trưởng trong việc lãnh đạo hoạt động giáo dục và các tổ chức Đội và Đoàn thanh niên… 1.1.2. Ở Việt Nam HĐGDNGLL trước đây chưa được chú trọng nhiều. Cho đến những năm 80 của thế kỷ XX trở lại đây, các nhà giáo dục mới chú trọng đến hoạt động này. Trước cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (từ năm 1979 trở về trước), HĐGDNGLL chưa được định hình và chưa có tên gọi như ngày hôm nay.Tuy nhiên, Chủ Tịch Hồ Chí Minh có viết thư gửi học sinh nhân dịp khai trường năm 1945:“nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sỹ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”.[18, tr.101] Điều lệ trường phổ thông tháng 6/1976, điều 7 có nêu: “việc giảng dạy và giáo dục được tiến hành thông qua các hoạt động giảng dạy trên lớp, lao động sản xuất và hoạt động tập thể. Các mặt
  10. hoạt động đó phải cùng tiến hành, bổ sung cho nhau theo kế hoạch thống nhất, trong đó phải coi trọng hình thức giảng dạy trên lớp”. Tại khoản 3 điều 7 viết về hoạt động tập thể: “Hoạt động tập thể của học sinh do nhà trường phối hợp với Đoàn thanh niên lao động Hồ Chí Minh và đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức, bao gồm các hoạt động văn hóa, chính trị, xã hội của Đoàn, Đội và các hoạt động ngoại khóa về khoa học, kỹ thuật, văn nghệ, thể dục thể thao của nhà trường và của địa phương.” Hoạt động tập thể được xác định là một trong những hoạt động giáo dục cơ bản thực hiện trong trường phổ thông nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ. Từ khi cải cách giáo dục lần thứ 3 (1979), trong Điều lệ trường phổ thông tháng 4/1979, điều 10 có ghi: “Công tác giáo dục ở trường phổ thông tiến hành thống nhất theo đúng nội dung và trình tự quy định trong chương trình, kế hoạch đào tạo và sách giáo khoa do Bộ giáo dục ban hành và được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục: học tập văn hóa, lao động sản xuất, thực nghiệm khoa học và các hoạt động xã hội.” Tại khoản 3 điều 10 xác định: “Các hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức cho học sinh tham gia với mức độ thích hợp, là nhằm củng cố những tri thức đã học được, bồi dưỡng tình cảm đối với nhân dân lao động, xây dựng thái độ tích cực tham gia công tác xã hội, góp phần xây dựng địa phương và rèn luyện học sinh về ý thức và năng lực làm chủ tập thể, hình thành nhân sinh quan cách mạng. Ngoài những hoạt động giáo dục trên đây cần tổ chức thêm những hoạt động ngoại khóa khác như thể dục thể thao, văn nghệ để công tác giáo dục được thêm phong phú.” Đã có nhiều luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên cứu đề tài HĐGDNGLL ở trường THPT như: - Luận văn “Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường THPT các tỉnh phía Nam”, tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trâm, năm 2003. - Luận văn “Thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học cơ sở bán công TP Hồ Chí Minh”, tác giả Trần Thị Minh Thi, năm 2005. - Luận văn “Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường THPT Huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Nguyễn Như Ý, năm 2005. - Luận văn “Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tỉnh Đồng Tháp”, tác giả Nguyễn Đức Điền, năm 2007. Các công trình và các luận văn trên nghiên cứu chỉ tập trung giải quyết các vấn đề thực tiễn cụ thể ở một số địa bàn nghiên cứu khác nhau, đối tượng và khu vực cũng khác nhau về HĐGDNGLL. Hiện nay, qua tìm hiểu chưa có tác giả nào nghiên cứu về thực trạng, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và đề xuất các biện pháp ở các trường THPT huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài “Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng
  11. ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh” là cần thiết và phù hợp với công tác quản lý giáo dục trong tình hình thực tế hiện nay ở huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. 1.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT 1.2.1. Hoạt động giáo dục Hoạt động là sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm. Hoạt động giáo dục (HĐGD) là dưới tác động chủ đạo của thầy giáo, người học chủ động thực hiện hoạt động nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học và phẩm chất, nhân cách. Nhà giáo dục phải biết cách lôi cuốn học sinh tham gia tích cực và tự giác vào các hoạt động chung của tập thể. Hoạt động chung sôi nổi có tác dụng lôi cuốn mọi người hoà mình vào tập thể, làm cho tập thể vững mạnh. Thông qua các hoạt động chung, mỗi học sinh có điều kiện bộc lộ ưu, nhược điểm để nhà giáo dục có thể uốn nắn, xây dựng các mối quan hệ giao lưu đúng đắn; mỗi học sinh cũng tự điều chỉnh hoạt động để hình thành các mối quan hệ giao lưu phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Trong quá trình hoạt động cũng sẽ phát triển nhận thức và thái độ tích cực cho học sinh. C.Mác nói: “Hoàn cảnh tạo ra con người trong chừng mực con người tạo ra hoàn cảnh”. Con người không phải chỉ là sản phẩm của xã hội khi con người tham gia vào các quan hệ xã hội, con người còn tích cực cải tạo hoàn cảnh, cải tạo các quan hệ xã hội, và chỉ có trong điều kiện ấy, con người mới chiếm lĩnh được sức mạnh vật chất và tinh thần do các thế hệ trước để lại trong công cụ lao động, các sản phẩm lao động, các mối quan hệ xã hội, ... để hoàn thiện nhân cách của bản thân về mọi mặt. C.Mác cũng nhấn mạnh rằng, trong quá trình hình thành nhân cách, điều kiện quyết định là hoạt động thực tiễn, hoạt động lao động và hoạt động xã hội. Đối với giáo dục, giai cấp vô sản có ý thức sâu sắc rằng: muốn đào tạo con người phát triển toàn diện, muốn xây dựng một nền giáo dục mới phải tiến hành cuộc cách mạng chính trị, cách mạng xã hội làm thay đổi các quan hệ xã hội, thiết lập quan hệ xã hội mới và chỉ trên quan hệ xã hội đó, mới xây dựng được nhân cách con người xã hội tương lai được. HĐGD bao gồm hoạt động của người thầy và hoạt động của học sinh. Hai hoạt động này có sự gắn bó chặt chẽ, mật thiết với nhau. HĐGD là tập hợp những hành động liên tiếp của giáo viên và của học sinh được giáo viên hướng dẫn. Những hành động này nhằm làm cho học sinh tự giác nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo. Trong quá trình đó, học sinh phát triển năng lực nhận thức, nắm được các yếu tố của văn hóa lao động trí óc và chân tay, hình thành những cơ sở của thế giới quan và nhân sinh quan đúng đắn. Thông qua các hoạt động tiếp thu giáo dục và tự giáo dục, trải qua sự thể nghiệm và rèn luyện tích cực, mỗi học sinh sẽ tiếp thu được các giá trị xã hội, hình thành các phẩm chất của nhân cách, biến
  12. các yêu cầu của xã hội về chính trị tư tưởng, đạo đức, thẩm mỹ, lao động, thể chất... thành những phẩm chất cần thiết của nhân cách. Hoạt động của nhà giáo dục với vai trò chủ đạo và hoạt động tự hoàn thiện nhân cách của học sinh thống nhất biện chứng với nhau. Vai trò chủ đạo của nhà giáo dục là để giúp cho quá trình tự giáo dục, tự rèn luyện của học sinh được tốt hơn. Hoạt động tự giáo dục của học sinh là sự hưởng ứng tích cực sự hướng dẫn, lãnh đạo sư phạm của GV. HĐGD mang tính toàn vẹn, là quá trình vận động và phát triển liên tục, được thực hiện trong sự kết hợp tất cả các hoạt động trong nhà trường (hoạt động dạy học trên lớp và các hoạt động đa dạng, phong phú ngoài giờ lên lớp), trong môi trường giáo dục thích hợp. Qua đó, học sinh hình thành hành vi và thói quen hành vi, hình thành tình cảm và niềm tin đúng đắn, tăng vốn kinh nghiệm, vốn sống của học sinh. 1.2.1.1. Mục đích, mục tiêu giáo dục Mục đích giáo dục là hình ảnh dự kiến trước về sản phẩm giáo dục (hình dung trước kết quả sẽ đạt được), là mô hình nhân cách của người học, bao gồm những nét đặc trưng cơ bản của con người phù hợp với yêu cầu xã hội và cá nhân về các hoạt động sống của cá nhân đó trong tương lai...Mục đích giáo dục được cụ thể hóa thành mục tiêu giáo dục ở cấp độ nhà trường. Đó là mô hình nhân cách phát triển toàn diện (trí tuệ, đạo đức, lao động, thể chất, thẩm mỹ). Mục tiêu giáo dục theo cấp học lại được cụ thể hóa ở mục tiêu, nhiệm vụ của môn học, bài học và HĐGD. Trong đó xác định rõ và cụ thể những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ, giá trị sẽ hình thành cho học sinh khi thực hiện các HĐGD. Mục đích, mục tiêu của HĐGD được cụ thể hóa trong nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và các thành tố khác của HĐGD. 1.2.1.2. Hoạt động của thầy giáo Hoạt động của giáo viên bao gồm việc tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, đề ra những yêu cầu, điều chỉnh việc truyền đạt, nhận thức học tập của học sinh, đảm bảo mối liên hệ ngược thông qua kiểm tra, đánh giá kết quả. Thầy tổ chức, điều khiển để trò thực hiện các hoạt động học và rèn luyên, giúp trò biết cách tự học, tự hoàn thiện và phát triển nhân cách. Do vậy chỉ có sự phối hợp thống nhất biện chứng giữa thầy giáo và học sinh thì hoạt động giáo dục mới đạt kết quả cao. 1.2.1.3. Hoạt động của người học Lý luận dạy học và giáo dục hiện đại đề cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong HĐGD. Học sinh càng tự giác, tự lực chiếm lĩnh tri thức, biến nó thành học vấn riêng của bản thân, học sinh sẽ hình thành cho mình càng vững chắc một thái độ mới, một phẩm chất đạo đức mới trong việc đánh giá các giá trị tinh thần và vật chất của thế giới khách quan. Hoạt động của thầy giáo hướng tới việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của cá nhân và tập thể học sinh khi tham gia vào hoạt động học tập, giáo dục trong và ngoài nhà trường. HĐGD được đặt trong mối quan hệ thuận lợi, hài hòa giữa cá nhân với môi trường tự nhiên và xã hội, giữa cá nhân và tập thể, giữa giáo viên và học sinh với các lực lượng xã hội khác trong mối quan hệ biện
  13. chứng, giữa quá trình tác động có mục đích của nhà giáo dục với sự hoạt động tự giáo dục của học sinh. Quá trình giáo dục - đào tạo ở trường THPT HĐ dạy học Họat động LĐ - KT - HN Hoạt động trên lớp GDNGLL Nhân cách học sinh Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quá trình GD&ĐT ở trường THPT 1.2.1.4. Kết quả của HĐGD Kết thúc một quá trình sư phạm ta có kết quả dạy học và giáo dục. Kết quả cao khi những sản phẩm giáo dục có những phẩm chất và năng lực tiếp cận với mục tiêu giáo dục, với số lượng và chất lượng cao và với cơ cấu đảm bảo các chỉ tiêu kế hoạch. Đó là chất lượng nhân cách học sinh. 1.2.1.5. Chất lượng của HĐGD Chất lượng giáo dục tập trung tập ở nhân cách của người học đáp ứng được những yêu cầu của mục đích giáo dục đề ra. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài và bên trong, đặc biệt là được thể hiện ở chất lượng nhân cách của người học với những đặc trưng cơ bản về thể chất, tâm lý và xã hội phù hợp với những tiêu chuẩn nhất định; hoặc là thể hiện ở năng lực và phẩm chất của nhân cách người học được hình thành và phát triển trải qua các HĐGD với sự tham gia của nhiều yếu tố như: xác định mục tiêu, chương trình, phương pháp, hình thức, điều kiện (phương tiện), môi trường (hoàn cảnh), chất lượng đội ngũ giáo viên, sự nỗ lực của người học và tựu trung lại ở kết quả giáo dục. Việc đánh giá kết quả giáo dục cần phản ánh được chất lượng nhân cách có phù hợp hay không với yêu cầu của cuộc sống. Hiệu quả giáo dục có thể hiểu là mức độ thực hiện mục tiêu liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực được huy động. Một hệ thống có hiệu quả là một hệ thống thực hiện được những mục tiêu của mình, với việc sử dụng tối thiểu những nguồn lực để đạt được một trình độ chất lượng đã định trước. Theo quan điểm hệ thống, hiệu quả giáo dục bao gồm hiệu quả trong và hiệu quả ngoài. Hiệu quả trong là hiệu quả được đánh giá trong phạm vi nội bộ ngành giáo dục. Đối với những học sinh đã tốt nghiệp, đó là sự thành đạt để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống, học nghề có đầy đủ những năng lực và phẩm chất cần thiết mà xã hội yêu cầu. Đối với nhà trường, đó là ảnh hưởng tích cực, sự đóng góp đối với từng cá nhân, cộng đồng và xã hội. Còn xét theo chức năng, nhiệm vụ chung của giáo
  14. dục, đó là khả năng đáp ứng tích cực những yêu cầu về dân trí, nhân lực, nhân tài trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động giáo dục - Xác định mục tiêu là yếu tố đầu tiên có tác dụng định hướng cho việc chọn lựa nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp với việc hình thành và phát triển nhân cách và có thể điều khiển, điều chỉnh quá trình hoạt động học tập và rèn luyện của người học theo đúng yêu cầu đề ra. Mục tiêu giáo dục nếu được xác định cụ thể với yêu cầu cao sẽ là cơ sở để định ra những tiêu chuẩn nhằm đánh giá chất lượng đào tạo. - Chất lượng tuyển sinh đầu vào là bước mở đầu quan trọng cho quá trình giáo dục. Những năm gần đây, người ta đã chú ý đến chất lượng tuyển sinh đầu vào. Điều này là một thuận lợi quan trọng cho quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho người học phù hợp hơn. - Nội dung, chương trình phản ánh mục tiêu giáo dục. Do đó, nội dung giáo dục cần được lựa chọn với thời lượng phù hợp cho quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Trong nội dung, chương trình giáo dục, các môn học với thời gian hợp lý và khối lượng kiến thức phản ánh được những yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội và khoa học – công nghệ là rất cần thiết, phản ánh được các lý thuyết và thực tiễn mới, hiện đại. - Phương pháp giáo dục và tự giáo dục có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng. Người học trong quá trình học tập và rèn luyện nếu tìm được phương pháp tối ưu và có tính chủ động cao thì có thể hình thành được nhân cách với chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống. - Điều kiện, phương tiện cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng. Nếu có những phương tiện dạy học - giáo dục hiện đại, có điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi…thì quá trình tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục được hỗ trợ nhiều và do đó kết quả sẽ cao hơn. - Môi trường tạo ra tính tích cực hoạt động. Xây dựng được môi trường sư phạm và những hoàn cảnh hoạt động thuận lợi, phù hợp có thể nâng cao chất lượng giáo dục. - Quá trình tổ chức và quản lý có tính khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm lý và điều kiện hoạt động của thầy và trò, phát huy được tính tự nguyện, tự giác của người học là yếu tố không thể thiếu được trong HĐGD. Quá trình tổ chức, quản lý của nhà trường cần được phân cấp hợp lý, phân công, phân nhiệm rõ ràng với sự phối hợp tích cực có thể ảnh hưởng tốt đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho người học. 1.2.1.7. Đánh giá chất lượng của HĐGD Đánh giá chất lượng là quá trình hình thành những nhận định và phán đoán về kết quả học tập và rèn luyện của người học. Dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập, rèn luyện cho người học ngay khi còn học ở trường và tiếp tục hoàn thiện sau khi ra trường.
  15. Việc đánh giá này không chỉ thể hiện ở điểm số hay xếp loại mà quan trọng hơn là thấy được những ưu điểm và hạn chế trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, từ đó đề xuất những biện pháp phát huy và khắc phục. Quá trình đánh giá chất lượng cần có sự tham gia ý kiến của nhiều lực lượng giáo dục, đặc biệt là các giáo viên trực tiếp giảng dạy và giáo viên chủ nhiệm, ý kiến của các CBQL giáo dục và đào tạo các cấp, tự đánh giá của người học và dư luận xã hội. Việc đánh giá cần chú trọng cả hai mặt năng lực và phẩm chất. Cần đánh giá khách quan, có hệ thống và toàn diện về tất cả các góc độ và mức độ của mục tiêu giáo dục, đặc biệt là nhìn nhận được đúng đắn, chính xác các ưu điểm và hạn chế để phát huy và khắc phục, nhằm hoàn thiện quá trình giáo dục. Nếu phát huy được khả năng tự đánh giá của người học dưới sự hướng dẫn của giáo viên thì sẽ thúc đẩy được tính tích cực, chủ động của người học trong quá trình giáo dục. Việc đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học phải quán triệt mục tiêu, nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức quá trình giáo dục, đồng thời cần xem xét điều kiện, phương tiện, hoàn cảnh, môi trường giáo dục. 1.2.2. Khái niệm về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp nhằm hình thành và phát triển những năng lực và phẩm chất nhân cách cho học sinh đáp ứng được những yêu cầu mới của cuộc sống hiện nay. Đây là hoạt động không thể thiếu được trong nhà trường. Nếu quá trình giáo dục học sinh chỉ được thực hiện qua các hoạt động trên lớp thì kết quả rất hạn chế, không thể đảm bảo được chất lượng giáo dục toàn diện. HĐGDNGLL là những hoạt động giáo dục thực hiện ngoài thời gian học tập nhằm lôi cuốn đông đảo học sinh tham gia để mở rộng hiểu biết, tạo không khí vui tươi, lành mạnh, tạo cơ hội để học sinh rèn luyện thói quen sống trong cộng đồng và phát huy tối đa năng lực, sở thích của từng cá nhân. HĐGDNGLL là một mặt giáo dục cơ bản được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần hình thành nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những nhu cầu đa dạng của xã hội. Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên về HĐGDNGLL lớp 10 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2006: “HĐGDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các bộ môn văn hóa. HĐGDNGLL có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động dạy học tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển các kỹ năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện học sinh trong giai đoạn hiện nay”. Các hình thức sinh hoạt ngoài giờ lên lớp là một phương hướng giáo dục phù hơp với đặc điểm yêu cầu của thanh thiếu niên học sinh. Những hoạt động dã ngoại kết hợp với sinh hoạt văn hoá tinh thần, TDTT, tìm hiểu, nghiên cứu lịch sử, tự nhiên, xã hội, ... để lại những dấu ấn sâu sắc trong mỗi
  16. học sinh, giúp các em gặt hái được nhiều điều bổ ích về chuyên môn, nhận thức về kinh nghiệm xã hội cũng như hình thành ở các em những tình cảm đạo đức tốt đẹp như: tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước, truyền thống yêu nước và cách mạng, quý trọng và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc, tình yêu đối với người lao động, ... Đó là nguồn lực thúc đẩy mạnh mẽ các em phấn đấu vươn lên trong học tập và rèn luyện vì tương lai, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.2.3. Vị trí, nhiệm vụ và vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 1.2.3.1. Vị trí của HĐGDNGLL HĐGDNGLL là một bộ phận cấu thành của hoạt động dạy học – giáo dục. 1.2.3.2. Nhiệm vụ của HĐGDNGLL  Nhiệm vụ giáo dục về thái độ: HĐGDNGLL từng bước hình thành cho học sinh về niềm tin vào chế độ xã hội, vào tương lai của đất nước. Từ đó, các em có lòng tự hào về dân tộc, giữ gìn truyền thống của gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước. - HĐGDNGLL từng bước hình thành cho học sinh những tình cảm đạo đức trong sáng (tình thầy trò, bạn bè, quê hương, đất nước), biết yêu kính và tôn trọng cái tốt, cái đẹp; biết ghét cái xấu, cái lỗi thời, cái không phù hợp. - HĐGDNGLL bồi dưỡng cho học sinh tính tích cực, tính năng động, sẵn sàng tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện vì lợi ích chung, vì sự trưởng thành và tiến bộ của bản thân.  Nhiệm vụ giáo dục về kỹ năng: - HĐGDNGLL rèn cho học sinh có kỹ năng trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá, có thói quen tốt trong học tập và làm việc. HĐGDNGLL rèn cho học sinh các kỹ năng tổ chức, điều khiển, tự giáo dục, tự điều chỉnh để hoà nhập vào tập thể, vào cộng đồng xã hội.  Nhiệm vụ giáo dục về nhận thức: - HĐGDNGLL giúp học sinh bổ sung, củng cố và hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp; giúp các em có những hiểu biết mới về thế giới xung quanh và cộng đồng xã hội. - HĐGDNGLL giúp học sinh có điều kiện vận dụng tri thức đã học vào hoạt động hàng ngày, biết tự điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống phù hợp hơn. - HĐGDNGLL giúp học sinh định hướng chính trị, xã hội, có những hiểu biết nhất định về truyền thống: đấu tranh cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, văn hoá tốt đẹp của dân tộc và của đất nước… - HĐGDNGLL giúp học sinh có những hiểu biết tối thiểu mang tính thời đại như: hợp tác quốc tế, hoà bình, hữu nghị; bảo vệ môi sinh, môi trường; dân số và kế hoạch hoá gia đình, phòng chống các tệ nạn xã hội, pháp luật… 1.2.3.3. Vai trò của HĐGDNGLL HĐGDNGLL là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường và xã hội.
  17. HĐGDNGLL là điều kiện và phương tiện để huy động sức mạnh cộng đồng tham gia vào quá trình đào tạo học sinh, vào sự nghiệp phát triển của nhà trường. HĐGDNGLL là bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục ở nhà trường phổ thông, là bộ phận không thể thiếu được trong kế hoạch giáo dục – đào tạo của nhà trường; tạo sự thống nhất giữa giáo dục trong nhà trường và giáo dục ngoài nhà trường, giữa thời gian trong năm học và thời gian hè. 1.2.4. Đặc điểm và nguyên tắc tổ chức của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 1.2.4.1. Đặc điểm của HĐGDNGLL - HĐGDNGLL có nội dung đa dạng, phong phú; có thể diễn ra ở trong và ngoài nhà trường. - Thời gian dành cho HĐGDNGLL khá nhiều và linh hoạt, đòi hỏi các lực lượng xã hội phải cùng nhà trường tổ chức các HĐGD cho học sinh. - HĐGDNGLL có tính đa dạng về mục tiêu vì không những nhằm mục tiêu giáo dục tư tưởng đạo đức, phẩm chất, nhân cách của học sinh mà còn nhằm đạt các mục tiêu về đức, trí, thể, mỹ và lao động. - Chương trình HĐGDNGLL rất năng động và đa dạng, phong phú về nội dung và hình thức hoạt động. Tuy nhiên, việc kiểm tra và đánh giá HĐGDNGLL rất khó khăn và phức tạp. 1.2.4.2. Nguyên tắc tổ chức của HĐGDNGLL Mỗi hoạt động có nguyên tắc riêng đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả. Nguyên tắc cơ bản của HĐGDNGLL bao gồm: - Phải đảm bảo tính mục đích, tính khoa học, tính kế hoạch. - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Tính đến các đặc điểm lứa tuổi và cá biệt của học sinh. - Sự kết hợp lãnh đạo sư phạm với tính độc lập, tự quản của học sinh. - Đảm bảo tính tập thể. - Đảm bảo tính đa dạng, phong phú. - Đảm bảo tính hiệu quả. Nhà giáo dục phải chú ý tới các nguyên tắc cơ bản nêu trên để chọn lựa nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức HĐGDNGLL nhằm đạt được hiệu quả giáo dục cao. 1.2.5. Mục tiêu, nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 1.2.5.1. Mục tiêu HĐGDNGLL Hoạt động GDNGLL là một bộ phận của một quá trình giáo dục ở nhà trường THPT. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các bộ môn văn hóa có trong thời khóa biểu đã quy định. Ta có thể chia mục tiêu của HĐGDNGLL thành hai nội dung: a. Mục tiêu giáo dục:
  18. - Trí dục: Phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, chủ động và tích cực trong việc tìm tòi và nghiên cứu thực tiễn. - Đức dục: Giúp học sinh nhận thức sâu sắc về các giá trị nhân văn nhằm hình thành lý tưởng sống của thanh niên thời đại. - Thẩm mỹ: Giúp học sinh có khả năng cảm thụ và sáng tạo cái đẹp trong nghệ thuật và trong cuộc sống. - Thể chất: giúp học sinh có sức khỏe tốt, có thói quen vệ sinh, nề nếp sinh hoạt khoa học lành mạnh. - Lao động: Giúp học sinh phát triển ý thức, tình cảm lao động có ý nghĩa cho xã hội. Đồng thời biết lựa chọn ngành nghề phù hợp với khả năng mình. b. Mục tiêu xã hội: Phát huy chức năng văn hóa, khoa học kỹ thuật của nhà trường ở địa phương. 1.2.5.2. Nội dung HĐGDNGLL Hiện nay có nhiều cách phân chia nội dung HĐGDNGLL: a. Theo Điều 26 của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường trung học phổ thông có nhiều cấp học năm 2007: “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa, giáo dục môi trường; các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh.” b. Theo thông tư số 32/TT Bộ giáo dục – Trung ương Đoàn TNCS HCM (1998) đề ra 5 nội dung: - Hoạt động chính trị - xã hội - Hoạt động phục vụ học tập tìm hiểu kiến thức khoa học - Hoạt động lao động công ích xã hội - Hoạt động văn hoá – văn nghệ - Hoạt động thể thao – quốc phòng, tham quan du lịch c. Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên về HĐGDNGLL lớp 10 của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2006, HĐGDNGLL được thực hiện theo quỹ thời gian 3 tiết /tuần, gồm: 1 tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần; 1 tiết sinh hoạt lớp cuối tuần và 1 tiết do nhà trường sắp xếp sao cho phù hợp đặc điểm và điều kiện của mình. HĐGDNGLL rất phong phú về nội dung và đa dạng về hình thức tổ chức. Nội dung HĐGDNGLL ở trường THPT tập trung vào 6 vấn đề lớn sau: + Lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. + Tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình. + Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  19. + Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng, bảo vệ di sản văn hóa + Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp. + Những vấn đề có tính nhân loại như: bệnh tật, đói nghèo, giáo dục và phát triển, dân số, môi trường, hòa bình, hợp tác và hữu nghị giữa các dân tộc. Ngoài ra còn có các vấn đề nóng bỏng mang tính chất thời đại như giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, giáo dục pháp luật, giáo dục an toàn giao thông, những hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị - xã hội của địa phương, đất nước… Nội dung HĐGDNGLL ở trường THPT được cụ thể hóa thành 10 chủ đề phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện học tập, rèn luyện của học sinh trong 9 tháng của năm học và 3 tháng hoạt động hè. Trên tinh thần đó, nội dung HĐGDNGLL gắn với 10 chủ đề, được thể hiện cụ thể như sau: - Tháng 9: “Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”. - Tháng 10: “Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình”. - Tháng 11: “Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo”. - Tháng 12: “Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. - Tháng 1: “Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc”. - Tháng 2: “Thanh niên với lý tưởng cách mạng”. - Tháng 3: “Thanh niên với vấn đề lập nghiệp”. - Tháng 4: “Thanh niên với hoà bình, hữu nghị và hợp tác”. - Tháng 5: “Thanh niên với Bác Hồ”. - Tháng 6, 7, 8: “Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng”. Trong mỗi chủ đề, các nội dung và hình thức hoạt động cụ thể phải bám sát các yêu cầu và thực hiện được mục tiêu giáo dục của chủ đề. Tuy nhiên, các nội dung và hình thức mang tính chất gợi ý. Vì vậy, trong quá trình thực hiện giáo viên và học sinh có thể tiến hành một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với đặc điểm tâm–sinh lý lứa tuổi, với năng lực, hứng thú, nguyện vọng của các em. Mặt khác, có thể bổ sung thêm một số nội dung hoạt động đã được gợi ý cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng lớp, trường hoặc địa phương. Vấn đề quan trọng là phải thực hiện được những mục tiêu giáo dục của chủ đề hoạt động nói riêng và mục tiêu của chương trình HĐGDNGLL nói chung để hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo, đồng thời đối chiếu với thực tiễn, nhu cầu hoạt động của học sinh và nhà trường hiện nay, chúng tôi có thể chia HĐGDNGLL gồm 6 nội dung cơ bản phù hợp với mục tiêu giáo dục và có tác dụng giáo dục lớn đối với học sinh: - Hoạt động chính trị–xã hội, đạo đức, pháp luật - Hoạt động tìm hiểu ứng dụng sáng tạo khoa học kỹ thuật - Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao quốc phòng - Hoạt động tham quan du lịch, cắm trại
  20. - Hoạt động xã hội - nhân đạo - Hoạt động xây dựng và bảo vệ môi trường  Hoạt động chính trị – xã hội, đạo đức, pháp luật Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, chúng ta xây dựng học sinh thành người lao động thành thạo một nghề, năng động đáp ứng nền kinh tế nhiều thành phần, nhất là trong giai đoạn nước ta đang hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. “Vì lợi ich mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” nên việc giáo dục tư tưởng chính trị cho học sinh lúc nào cũng cần thiết. Trong các giờ dạy, giáo viên thông qua bài giảng liên hệ thực tế để giáo dục học sinh. Đối với HĐGDNGLL, một yêu cầu rất cơ bản là giáo dục tư tưởng chính trị cho học sinh. Chúng ta không thể tập hợp các em phổ biến chỉ thị, nghị quyết bởi làm như thế sẽ mang lại hiệu quả thấp. Muốn đạt hiệu quả cao, cần phải thông qua hoạt động văn hoá, xã hội, qua đoàn thể mà tiến hành. Có như vậy, việc giáo dục tư tưởng chính trị sẽ đi vào lòng học sinh từ từ mà bền vững. Một số hình thức giáo dục thường tiến hành ở trường: - Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động chính trị ở địa phương: tuyên truyền cho bầu cử Hội đồng nhân dân, đại hội Đảng các cấp; tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn (ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày Quốc phòng toàn dân, ngày thành lập Đảng cộng sản, ngày sinh nhật Bác,…). Thông qua các hoạt động này để giáo dục tư tưởng chính trị cho học sinh. - Chăm sóc gia đình thương binh, liệt sỹ, giúp đỡ gia đình neo đơn, các bạn học sinh nghèo vượt khó, trẻ em lang thang, cơ nhỡ. - Tham gia chương trình từ thiện-việc làm mà toàn xã hội quan tâm. Thông qua các hoạt động từ thiện để giáo dục lòng nhân ái cho học sinh. - Xây dựng nếp sống văn hoá, bài trừ mê tín dị đoan; câu lạc bộ nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, phòng chống tệ nạn xã hội. - Tuyên truyền pháp luật: học luật giao thông, thi tìm hiểu pháp luật, triển khai chương trình giáo dục đạo đức pháp luật trong nhà trường, tìm hiểu lịch sử địa phương, anh hùng và danh nhân văn hoá, tham gia phụ trách đội thiếu niên nhi đồng trong dịp nghỉ hè. Thông qua các hoạt động trên, không những giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh mà còn hình thành nhiều phẩm chất ở các em: Tình đoàn kết gắn bó, yêu thương con người, tự hào về quê hương đất nước.  Tìm hiểu ứng dụng sáng tạo khoa học kỹ thuật, phục vụ học tập: Trong trường thành lập những nhóm nghiên cứu bộ môn (nhóm cán sự, nhóm tìm hiểu tự nhiên và xã hội…) để mở rộng khắc sâu kiến thức đã học từ đó ứng dụng vào cuộc sống.  Hoạt động văn hoá - nghệ thuật, thể dục - thể thao: Hoạt động văn hoá nghệ thuật giúp con người thư giãn sau những giờ lao động mệt mỏi, căng thẳng. Thông qua các hoạt động này, con người thưởng thức cái đẹp để có hành động đẹp. Hoạt động
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2