
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau
lượt xem 16
download

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xác định thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau; trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Anh Tuấn Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THANH BÌNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
- LỜI CÁM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, tôi đã được giúp đỡ tận tình của: - Lãnh đạo và quý thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. - Quý Thầy cô giáo hướng dẫn các chuyên đề trong quá trình học tập. - Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự nhiệt tình, tận tâm giúp đỡ của cô hướng dẫn – TS. Nguyễn Thị Thanh Bình, Trưởng Khoa Giáo dục đặc biệt, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hướng dẫn tôi viết luận văn và sự hỗ trợ, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi về nhiều mặt của: - Lãnh đạo và Chuyên viên phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Trần Văn Thời. - Lãnh đạo, giáo viên, nhân viên các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 của huyện Trần Văn Thời. - Đồng nghiệp, gia đình và bạn hữu. Dù đã rất cố gắng, song chắc chắn Luận văn này còn nhiều thiếu sót, kính mong góp ý của quý Thầy Cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cám ơn ! Tác giả Nguyễn Anh Tuấn
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GD – ĐT : Giáo dục - Đào tạo Phòng GD – ĐT : Phòng Giáo dục - Đào tạo Sở GD – ĐT : Sở Giáo dục - Đào tạo Bộ GD – ĐT : Bộ Giáo dục - Đào tạo TH : Tiểu học GDTH : Giáo dục tiểu học CBQL : Cán bộ quản lý HT : Hiệu trưởng PHT : Phó Hiệu trưởng THSP : Trung học Sư phạm CĐSP : Cao đẳng Sư phạm ĐHSP : Đại học Sư phạm CT 135 : Chương trình 135 CSVC : Cơ sở vật chất ĐDDH : Đồ dùng dạy học PPDH : Phương pháp dạy học GV : Giáo viên HS : Học sinh
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, cả nước có 54 dân tộc anh em, trong đó có 53 dân tộc ít người với khoảng 20 triệu người chủ yếu sinh sống tại các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và một số sống rải rác ở các tỉnh khác. Nhận thức rõ vị trí chiến lược và tầm quan trọng của các dân tộc thiểu số trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương và biện pháp tích cực để giúp đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, xã hội. Đại hội lần thứ VIII đã nhấn mạnh: "Dành nguồn vốn để giải quyết những nhu cầu bức xúc của các vùng khác, nhất là phát triển kết cấu hạ tầng và hỗ trợ vốn tín dụng, tạo điều kiện để các vùng còn kém phát triển, các vùng nông thôn, miền núi có thể phát triển nhanh hơn, khắc phục dần tình trạng chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng"[58][34]. Ngày 30/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa (thường gọi là Chương trình 135). Chương trình này được thực hiện từ năm 1998 đến năm 2005 cho 1000 xã trong 1715 xã thuộc diện khó khăn của 31 tỉnh trong cả nước với mục tiêu là: "Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng"[26]. Ngày 11/07/2006 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 164/2006/TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn. xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II). Chương trình này được thực hiện từ năm 2006-2010 cho 1644 xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu của 45 tỉnh trong cả nước chưa hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 1999-2005 và các xã được chia tách theo các Nghị định của Chính phủ [30]. Huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau giai đoạn I có 5/13 xã với 25/52 trường tiểu học trong Chương trình; giai đoạn II có 3/13 xã với 14/51 trường tiểu học trong Chương trình. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn thực hiện ở giai đoạn I đã thu được kết quả tốt đẹp, nhiều cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội được nâng cấp như các công trình điện, nước sạch, trạm y tế, trường học, đường giao thông, công trình thủy lợi...đã tạo điều
- kiện thuận lợi cho các xã đặc biệt khó khăn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần. Đối với ngành giáo dục thì cơ sở vật chất, trang thiết bị được tăng cường thay thế phòng học cây lá tạm; các cháu học sinh trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đến trường được cấp sách giáo khoa, văn phòng phẩm và miễn học phí nên đã thu hút được phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường; giáo viên giảng dạy được hưởng thêm các loại phụ cấp nên yên tâm công tác. Đội ngũ này tuy phát triển về số lượng nhưng chất lượng vẫn còn nhiều bất cập: một bộ phận giáo viên lớn tuổi lĩnh hội, tiếp thu những cái mới còn chậm, chưa theo kịp với sự đổi mới về nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy; một bộ phận khác trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy còn hạn chế. Công tác quản lý dạy và học ở các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 chưa đồng bộ, thiếu khoa học và chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Xuất phát từ những lý do như trên và qua thực tế quản lý hoạt động giảng dạy và chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 còn nhiều hạn chế, cần được hoàn thiện, tôi chọn đề tài: "Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau". Đề tài này nhằm nghiên cứu 14 trường tiểu học thuộc Chương trình 135, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc các vùng khó khăn nhằm đáp ứng đòi hỏi của xã hội đối với ngành Giáo dục - Đào tạo trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau; trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: 3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. 3.2 Phân tích ưu điểm và tồn tại, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng trường tiểu học. 3.3 Bước đầu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1 Khách thể nghiên cứu
- Cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên 14 trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. 4.2 Đối tượng nghiên cứu Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng giáo dục các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau sẽ được nâng cao nếu Hiệu trưởng có các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy phù hợp. 6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu thực trạng và bước đầu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng 14 trường tiểu học thuộc Chương trình 135 của huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận 7.1.1. Tiếp cận quan điểm hệ thống – cấu trúc Tiếp cận quan điểm hệ thống cấu trúc, giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối quan hệ chặt chẽ giữa quản lý hoạt động giáo dục với các hoạt động khác cũng như xem xét công tác quản lý nhà trường là một hệ thống, trong đó công tác quản lý hoạt động giảng dạy là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành, từ đó tìm hiểu chính xác thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng. Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 7.1.2.Tiếp cận quan điểm lịch sử Tiếp cận quan điểm lịch sử giúp người nghiên cứu tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy bằng phương pháp lịch sử tức là tìm hiểu, phát hiện sự nãy sinh, phát triển của hoạt động giảng dạy trong những khoảng thời gian và không gian cụ thể với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể ở mỗi nhà trường để có những nhận xét, đánh giá mang tính khách quan trong quá trình lịch sử vận động và phát triển của nó từ đó đề ra các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy một cách cụ thể hơn. 7.1.3. Tiếp cận quan điểm thực tiễn Tiếp cận quan điểm thực tiễn đòi hỏi người nghiên cứu phải bám sát thực tiễn vì thực tiễn nghiên cứu là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả nghiên cứu hoạt động giảng dạy do đó việc đề ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu
- trưởng các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau dựa trên việc khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng. Qua việc khảo sát thực trạng giúp chúng ta có thể phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu cùng những nguyên nhân từ đó đề ra các biện pháp hỗ trợ mang tính khả thi hơn. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu tài liệu nhằm mục đích thu thập thông tin xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp Phỏng vấn: Thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý và một số giáo viên để làm rõ thực trạng công tác quản lý giảng dạy ở tiểu học. 7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu Thu thập thông tin qua phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên. Xây dựng bộ công cụ nghiên cứu: Bộ công cụ điều tra gồm 2 mẫu: - Mẫu 1: Phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý. - Mẫu 2: Phiếu điều tra dành cho giáo viên. Các phiếu điều tra tập trung nghiên cứu các vấn đề về quản lý giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc chương trình 135 của Huyện Trần Văn Thời. Chọn mẫu nghiên cứu: Chọn tất cả 14 trường tiểu học ở 3 xã thuộc chương trình 135 của huyện Trần Văn Thời. Tổ chức nghiên cứu: - Tổ chức khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến. - Nghiên cứu các hoạt động quản lý, các tài liệu, văn bản của nhà trường. - Quan sát và trao đổi trực tiếp với giáo viên và CBQL các trường tiểu học. 7.2.2.3. Phương pháp quan sát Thu thập thông tin qua việc quan sát một số hoạt động của Hiệu trưởng, giáo viên, quan sát các phòng học, phòng thiết bị, thư viện, và các hoạt động khác của nhà trường. 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học Sau khi thu thập các phiếu trưng cầu ý kiến, bước đầu dùng phương pháp thống kê toán học để tính giá trị trung bình. Phân tích, tổng hợp để rút ra các kết luận về quản lý hoạt động giảng dạy.
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề - Quản lý quá trình giảng dạy trong trường tiểu học là công việc khó khăn của người Hiệu trưởng. Mục tiêu chủ yếu của công tác này là đảm bảo chất lượng giảng dạy của học sinh theo yêu cầu mục tiêu và kế hoạch đào tạo cấp tiểu học. Để cải thiện công tác quản lý của người Hiệu trưởng, nhiều nhà quản lý giáo dục [QLGD] đã nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trường nhằm tìm ra các biện pháp quản lý đạt hiệu quả. Ở Việt Nam có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về quản lý nhà trường như: Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn… Các tác giả đã nêu lên nguyên tắc chung việc quản lý hoạt động giảng dạy của người giáo viên, trong đó: - Khẳng định mỗi giáo viên bộ môn phải chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp về chất lượng giảng dạy đối với mỗi học sinh lớp mình phụ trách. - Đảm bảo định mức lao động của giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm theo quy định của nhà nước. - Khẳng định trách nhiệm của mỗi giáo viên chủ nhiệm trước Hiệu trưởng và trước cơ quan quản lý giáo dục cấp trên về thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Điều lệ trường tiểu học [52]. - Tác Giả Nguyễn Văn Lê, trong cuốn:" Khoa học quản lý nhà trường (1985)" đã đề cập đến phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường trên mọi lĩnh vực: Giảng dạy, học tập, hướng nghiệp, công tác quản lý nội bộ, đi sâu vào các công việc và sự quan tâm thiết thực của người Hiệu trưởng. - G.I.Goócscaia trong cuốn: "Tổ chức quá trình giảng dạy - giáo dục trong nhà trường (1982)" đã cho chúng ta cách nhìn toàn bộ công việc của người cán bộ lãnh đạo, cụ thể là hiệu phó phụ trách công tác giảng dạy - giáo dục trong một nhà trường [52]. Trong những năm gần đây có nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã quan tâm đến chất lượng giảng dạy ở cấp tiểu học. Các Tác giả đã nghiên cứu về GDTH các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (Lê Ngọc Trà, Nguyễn Ngọc Thanh) cho biết Chính phủ các nước trong khu vực rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tiểu học đồng thời đã nêu lên nhiều phương hướng cải tiến nội dung và phương pháp dạy học, trong đó khẳng định các nhà làm công tác QLGD phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng điều
- hành và quản lý của mình để qua đó tác động một cách có hiệu quả vào quá trình cải tiến chất lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục ở tầm vĩ mô cũng như vi mô [52]. - Tác giả Đỗ Đình Hoan cùng các cộng sự đã nghiên cứu xây dựng chương trình dạy học năm 2000. Các tác giả Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Hữu Dũng, Đặng Vũ Hoạt nghiên cứu về lý luận dạy học nêu lên phương hướng triển vọng của việc đổi mới phương pháp dạy học và cơ sở lý luận của việc vận dụng những phương pháp dạy học mới ở trường tiểu học [52]. - Về nghiên cứu thực nghiệm phương pháp giảng dạy phục vụ cho việc đổi mới giáo dục tiểu học có nhiều tác giả như: Đỗ Đình Hoan, Trần Tuấn Lộ, Đào Thái Lai, Hoàng Hoà Bình, Bùi Phương Nga, Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Tuyết Nga, Hoàng Long, Bùi Đỗ Thuật, Trần Thị Thu, Trần Đình Thuận đã xây dựng phương pháp giảng dạy tích cực cho từng môn học đạt hiệu quả. Hiện nay các nhà QLGD ở nhiều địa phương đã ứng dụng những thành tựu về nghiên cứu thực nghiệm kể trên cho địa phương mình như: Nguyễn Đăng Ngưng (Quảng Nam), Hoàng Văn Vẽ (Đồng Nai), Huỳnh Thị kim Trang (TP. Hồ Chí Minh), Nguyễn Văn Tạo, Lê Quang Dũng (Bến Tre), về quản lý hoạt động giảng dạy. Với đề tài “Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau", chúng tôi sẽ nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các vùng đặc biệt khó khăn (các xã đang thực hiện Chương trình 135 của Chính phủ) để thấy rõ hơn thực trạng việc quản lý này qua đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng có tác dụng tích cực nâng cao chất lượng giảng dạy phù hợp theo đặc điểm vùng, miền của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. 1.2. Một số khái niệm có liên quan 1.2.1. Khái niệm về quản lý Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển các hoạt động xã hội để đạt mục tiêu đề ra . Khái niệm “quản lý” được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau: Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998), quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan . FW.Taylor cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [40]. H.Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức) [40].
- C Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở thành phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là một hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là một hoạt động có mục đích của con người, cho đến nay nhiều người cho rằng: Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra [40]. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn phấn khởi đem hết năng lượng và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội . Sơ đồ: 1.1: Quan hệ trong hệ thống quản lý Chủ thể quản lý Xác định Công cụ quản lý Mục tiêu quản lý Thực hiện Đối tượng quản lý “Nguồn: Giáo trình khoa học quản lý- khoa học kinh tế, học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004” Quản lý có hai chức năng cơ bản: Duy trì và phát triển. Để đảm bảo được hai chức năng này, hoạt động quản lý phải bao gồm bốn chức năng cụ thể: kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra . - Kế hoạch hoá: Có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội
- dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá (a) xác định hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức; (b) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này; và (c) quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó [40]. - Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực.Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý và sử dụng nguồn lực này sao cho có hiệu quả [40]. - Lãnh đạo: Sau khi kế hoạch được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Một số học giả gọi đó là quá trình chỉ đạo hay tác động [40]. - Kiểm tra: Là một chức năng của quản lý; thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một số kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ như sau: + Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động; + Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã đặt ra; + Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch; + Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần [40]. Các chức năng quản lý trên lập thành chu trình quản lý, chủ thể quản lý khi triển khai kế hoạch hoạt động của mình đều phải thực hiện chu trình này. Sơ đồ: 1.2: Chu trình quản lý Chức Chức Chức Chức Năng Năng Năng Năng kế tổ lãnh kiểm hoạch chức đạo tra hoá Thông tin phục vụ quản lý
- “Nguồn: Trần Kiểm - khoa học quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXBGD, 2004” 1.2.2. Khái niệm về quản lý nhà trường Nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân giữ một vị trí rất quan trọng và quyết định chất lượng giáo dục; đó là việc đào tạo thế hệ trẻ có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng cho công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Theo TS. Trần Kiểm: Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý vĩ mô : QLGD, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hình thành những mục tiêu dự kiến [41]. -Theo Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Đó là đưa đối tượng của quản lý giáo dục từ trạng thái này sang trạng thái khác”[39]. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Vì vậy, quản lý nhà trường còn là sự quản lý của Hiệu trưởng đối với toàn bộ con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất kỹ thuật, tài chính của trường để đạt được mục tiêu giáo dục và đào tạo học sinh ở từng loại hình trường . Như vậy : Quản lý nhà trường nói chung và quản lý trường tiểu học nói riêng thực chất là quản lý hoạt động dạy và học, đó chính là làm sao đưa hoạt động từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến đến mục tiêu giáo dục. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng nhà trường phải biết mình quản lý hoạt động ở cấp độ nào, từ đó kịp thời đề ra các biện pháp quản lý hữu hiệu . 1.2.3 .Phương pháp quản lý Để tổ chức thực hiệu tốt các mục tiêu, chức năng quản lý một cách hiệu quả và khoa học, đòi hỏi nhà quản lý phải tự xác định hướng đi phù hợp, từng bước tiếp cận các phương pháp quản lý một cách linh hoạt vì “Phương pháp quản lý giáo dục được hiểu là tổng thể những cách thức tác động bằng những phương tiện khác nhau của chủ thể quản lý đến hệ thống bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý” [41].
- Có ba phương pháp quản lý giáo dục tiêu biểu là: 1.2.3.1. Phương pháp hành chính - pháp luật Phương pháp hành chính - pháp luật là tổng thể các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng bị quản lý dựa trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực của Nhà nước. Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là sự cưỡng bức đơn phương của chủ thể quản lý. Quan hệ ở đây là quan hệ giữa quyền uy và phục tùng, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa cá nhân và tổ chức. Có nhiều hình thức thực hiện phương pháp này đó là: Luật Giáo dục, Điều lệ các loại hình trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập, Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, các văn bản hành chính… 1.2.3.2. Phương pháp tâm lý - giáo dục Phương pháp giáo dục-tâm lý là tổng thể những tác động đến trí tuệ, tình cảm, ý thức và nhân cách con người. Mục đích của phương pháp này là thông qua những mối quan hệ liên nhân cách tác động lên con người nhằm cung cấp, trang bị thêm hiểu biết, hình thành những quan điểm đúng đắn, nâng cao khả năng, trình độ thực hiện nhiệm vụ của họ; đồng thời chuẩn bị tư tưởng tình cảm, ý thức trách nhiệm, ý thức tự giác tự chủ, lòng kiên trì, tinh thần tự chịu trách nhiệm, không khí đoàn kết-lành mạnh…trong tổ chức quản lý giáo dục khi thực hiện nhiệm vụ do chủ thể đặt ra. Trong QLGD, phương pháp này được sử dụng nhiều, một phần do đặc điểm của môi trường hoạt động giáo dục ; phần khác do tinh thần hiệu quả cao của nó. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, làm cho con người hiểu rõ đúng - sai, phải - trái, tốt - xấu, lợi - hại, thiện - ác…để từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và sự gắn bó với tổ chức. 1.2.3.3. Phương pháp kích thích Phương pháp kích thích là tổng thể những tác động đến con người thông qua lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần nhằm phát huy ở họ tiềm năng, trí tuệ, tình cảm, ý chí, tinh thần trách nhiệm và quyết tâm hành động vì lợi ích chung của tổ chức. - Kích thích về vật chất: Các thang, bậc lương, tiền thưởng, điều kiện sinh hoạt, lao động…Trong thực tiễn giáo dục đã và đang tồn tại những kích thích này như tăng lương trước thời hạn cho giáo viên giỏi, thưởng tiền cho những giáo viên có học sinh đạt giải quốc gia, quốc
- tế,…kích thích loại này có ý nghĩa tích cực đối với con người khiến cho đối tượng quản lý lao động nhiều hơn, tốt hơn, có năng suất hơn để có những cống hiến cho tập thể. - Kích thích về tinh thần: Đề nghị phong tặng danh hiệu thi đua, danh hiệu giáo viên giỏi các cấp, danh hiệu nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân; xét và phát triển Đảng cho cá nhân tích cực; tạo điều kiện cho đối tượng học ở bậc học cao hơn. Trong QLGD cần kết hợp hai loại kích thích kể trên, vì nếu quá coi trọng kích thích vật chất thì sẽ tầm thường hóa con người, còn nếu quá coi trọng kích thích tinh thần sẽ rơi vào chủ nghĩa duy ý chí. Chỉ có sự thống nhất, sự tác động lẫn nhau giữa hai loại kích thích vật chất và tinh thần mới thúc đẩy và nâng cao tính tích cực lao động của đối tượng quản lý. 1.2.4. Khái niệm về quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học * Khái niệm về hoạt động : Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Hoạt động là sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm [47]. * Khái niệm về hoạt động dạy học và hoạt động giảng dạy: - Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và học của trò là một hoạt động đặc thù của nhà trường bởi nó diễn ra trong suốt năm học. Hoạt động dạy học giữ vị trí trung tâm và chi phối các hoạt động giáo dục khác. Nó cũng là con đường thuận lợi nhất giúp cho con người trong thời gian ngắn nhất lĩnh hội được một khối lượng tri thức nhiều nhất, có giá trị nhất. - Hoạt động giảng dạy (hay hoạt động dạy) là hoạt động của thầy tổ chức, điều khiển hoạt động học tập, giúp người học lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và những giá trị theo mục tiêu giáo dục đã đề ra. Hoạt động giảng dạy bao gồm việc giáo viên tổ chức, điều khiển hướng dẫn, đề ra những yêu cầu, điều chỉnh công việc truyền đạt, nhận thức học tập của học sinh, đảm bảo mối liên hệ ngược thông qua kiểm tra đánh giá kết quả. Nói khái quát hơn là thầy giúp trò tự nhận thức về bản thân, biết cách tự học, tự hoàn thiện và phát triển trong quá trình học tập. Do vậy, chỉ có sự thống nhất biện chứng giữa người dạy và người học thì hoạt động giảng dạy mới đạt kết quả cao . * Khái niệm quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học : Quản lý hoạt động giảng dạy là một việc khó khăn và phức tạp vì nếu xét dạy và học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học là quan hệ điều khiển. Do đó
- hành động quản lý (điều khiển hoạt động giảng dạy) của người quản lý chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy, trực tiếp với thầy; gián tiếp với trò, thông qua hoạt động dạy của thầy để quản lý hoạt động học của trò nên quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Tính khoa học thể hiện ở nội dung quản lý như xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyên môn, thực hiện chương trình; chuẩn bị giờ lên lớp; tổ chức và thực hiện việc dự giờ và phân tích sư phạm bài học; kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên, tổ chức hoạt động ngoại khoá; phân công giảng dạy và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên; xây dựng nề nếp hoạt động của tổ chuyên môn, xây dựng nề nếp học tập của học sinh; bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu; xây dựng thời khoá biểu…Tính nghệ thuật là hệ thống các tác động quản lý phù hợp để tạo ra các chuyển biến tích cực ở người dạy và người học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 1.2.5. Khái niệm về Chương trình 135 Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nước là vấn đề cần thiết để tránh nguy cơ tụt hậu trong giai đoạn hiện nay, vì vậy ngày 31/7/1998 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 135/1998/QĐ/TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. * Mục tiêu tổng quát: Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng. * Mục tiêu cụ thể: - Giai đoạn từ năm 1998-2000: + Về cơ bản không còn các hộ đói kinh niên, mỗi năm giảm 4-5% hộ nghèo; + Bước đầu cung cấp cho đồng bào có nước sinh hoạt, thu hút phần lớn học sinh trong độ tuổi đến trường; kiểm soát được một số loại dịch bệnh hiểm nghèo; có đường giao thông dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; phần lớn đồng bào dân tộc được hưởng thụ văn hóa, thông tin. - Giai đoạn từ năm 2000-2005: + Giảm tỉ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn 25% vào năm 2005.
- + Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có đủ nước sạch, thu hút trên 70% trẻ em trong độ tuổi đến trường; đại bộ phận đồng bào được bồi dưỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn hóa, xã hội, chủ động vận dụng vào sản xuất và đời sống, kiểm soát được phần lớn các dịch bệnh xã hội hiểm nghèo; có đường giao thông cho xe cơ giới và đường dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; thúc đẩy phát triển thị trường nông thôn. * Phạm vi Chương trình: - Trong 1715 xã thuộc diện khó khăn, trung ương lựa chọn 1000 xã đặc biệt khó khăn để tập trung đầu tư thực hiện chương trình này. Những xã còn lại được ưu tiên đầu tư thông qua các mục tiêu quốc gia và các dự án, chương trình phát triển khác. - Thời gian thực hiện chương trình từ 1998-2005. * Nhiệm vụ của Chương trình: - Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết, tạo điều kiện để đồng bào nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm để khai thác nguồn tài nguyên và sử dụng lao động tại chỗ, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm và tăng thu nhập, ổn định đời sống nhân dân. - Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí lại dân cư, trước hết là hệ thống đường giao thông; nước sinh hoạt; hệ thống điện ở những nơi có điều kiện, kể cả thủy điện nhỏ. - Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình về y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở phục vụ sản xuất và phát thanh truyền hình. - Đào tạo cán bộ xã, bản làng, phum, soóc, giúp đỡ cán bộ cơ sở nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương [26]. Năm 2006, Chính phủ đã tổng kết việc thực hiện Chương trình 135. Ngày 11/7/2006, Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) cho 1664 xã đặc biệt khó khăn chưa hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 1998-2005 và các xã được chia tách theo các Nghị định của Chính phủ vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 [29].
- Ở huyện Trần Văn Thời giai đoạn I có 5 xã, thị trấn; giai đoạn II có 3 xã thực hiện chương trình này 1.3. Trường tiểu học Việt Nam 1.3.1. Mục tiêu giáo dục tiểu học - Mục 2, Điều 27 Luật Giáo dục đã ghi: "Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở" [1]. Từ mục tiêu này, học sinh học xong cấp tiểu học phải đạt các yêu cầu chủ yếu sau: - Có lòng nhân ái mang bản sắc con người Việt Nam: Yêu quê hương đất nước, yêu cuộc sống hoà bình và công bằng, bác ái; kính trên nhường dưới, đoàn kết và sẵn sàng hợp tác với mọi người; có ý thức về bổn phận của mình đối với bản thân, đối với bạn bè, đối với cộng đồng và môi trường sống. Tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật và các quy định của nhà trường, khu dân cư, nơi công cộng; sống hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung thực; - Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con người và có óc thẩm mĩ; có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khoẻ; - Biết cách học tập và phục vụ cuộc sống. Biết sử dụng một số dụng cụ trong gia đình và công cụ lao động thông thường, biết vận dụng và làm một số việc thông thường như chăn nuôi, trồng trọt, giúp việc gia đình [49]. 1.3.2. Kế hoạch giáo dục tiểu học Bảng 1.1: Kế hoạch giáo dục tiểu học: (tiết/tuần) Môn học và hoạt động giáo dục Lớp1 Lớp2 Lớp3 Lớp4 Lớp5 Tiếng Việt 10 9 8 8 8 Toán 4 5 5 5 5 Đạo đức 1 1 1 1 1 Tự nhiên và xã hội 1 1 2 Khoa học 2 2 Lịch sử và địa lý 2 2 Âm nhạc 1 1 1 1 1 Mỹ thuật 1 1 1 1 1
- Thử công 1 1 1 Kỹ thuật 1 1 Thể dục 1 2 2 2 2 Giáo dục tập thể 2 2 2 2 2 Giáo dục ngoài giờ lên lớp 4 tiết / tháng. Tự chọn (không bắt buộc) * * * * * Tổng số tiết/tuần 22+ 23+ 23+ 25+ 25+ “Nguồn: Quyết định 16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT”. Giải thích: - Các số trong cột tương ứng với mỗi môn học; hoạt động giáo dục là số tiết của môn học, hoạt động giáo dục đó trong một tuần. Các số kèm theo dấu + ở dòng tổng số tiết /tuần chỉ tổng số thời lượng của các môn học và hoạt động giáo dục trong một tuần, dấu * chỉ thời lượng của các môn tự chọn và môn học tự chọn được quy định bằng văn bản riêng. - Ở tiểu học, thời lượng mỗi năm học học ít nhất là 35 tuần. Đối với các trường, lớp dạy học 5 buổi/tuần, mỗi buổi học không quá 4 giờ (240 phút); các trường, lớp dạy học 2 buổi/tuần hoặc nhiều hơn 5 buổi/tuần, mỗi ngày học không quá 7 giờ (420 phút). Mỗi tiết học trung bình 35 phút. Giữa các tiết có thời gian nghỉ ngơi, tập thể dục. Tất cả các trường, lớp thực hiện kế hoạch giáo dục này. Mỗi tuần có ít nhất 2 tiết hoạt động tập thể sinh hoạt lớp, Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên và sinh hoạt toàn trường. - Bắt đầu từ lớp 1, đối với những trường dạy tiếng dân tộc có thể dùng thời lượng tự chọn để dạy học tiếng dân tộc. Bắt đầu từ lớp 3, thời lượng tự chọn dùng để dạy học các môn tự chọn và môn học tự chọn: Ngoại ngữ, Tin học. Học sinh có thể chọn hoặc không chọn học các nội dung và hai môn học nêu trên. - Các trường, lớp dạy học 2 buổi/ngày hoặc nhiều hơn 5 buổi/tuần phải có đầy đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, được sự thỏa thuận của gia đình học sinh, có thể tổ chức dạy học Ngoại ngữ, Tin học, nội dung tự chọn của các môn học. - Việc áp dụng kế hoạch giáo dục này cho các vùng miền, các trường chuyên biệt, các trường, lớp học 2 buổi/ngày, các trường, lớp học nhiều hơn 5 buổi/tuần thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- - Hiệu trưởng trường tiểu học lập kế hoạch dạy học hằng tuần căn cứ vào kế hoạch giáo dục và chương trình các môn học, đặc điểm của nhà trường và của địa phương [13]. 1.3.3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình tiểu học: Chuẩn kiến thức, kỹ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức và kỹ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kỹ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa, quản lý dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học và hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của Chương trình tiểu học; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục ở tiểu học [13]. 1.3.4. Phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiểu học: - Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy đức tính tích cực, tự giác, sáng tạo của học sinh; phù hợp với những đặc trưng môn học, hoạt động giáo dục, đặc điểm đối tượng học sinh và điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Sách giáo khoa và phương tiện dạy học phải đáp ứng yêu cầu của phương pháp giáo dục tiểu học. - Hình thức tổ chức giáo dục tiểu học bao gồm các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục trên lớp, trong và ngoài nhà trường. Các hình thức tổ chức giáo dục phải bảo đảm cân đối, hài hòa giữa dạy học các môn học và hoạt động giáo dục; giữa dạy học trên lớp, nhóm và cá nhân; bảo đảm chất lượng giáo dục chung cho mọi đối tượng và tạo điều kiện phát triển năng lực cá nhân của học sinh. Để đảm bảo quyền học tập và học tập có chất lượng cho mọi trẻ em, có thể tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục theo lớp ghép, lớp học hòa nhập... - Giáo viên chủ động lựa chọn, vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục cho phù hợp với nội dung, từng đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể [13]. 1.3.5. Đánh giá kết quả giáo dục tiểu học: - Đánh giá kết quả giáo dục đối với học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều
- chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, động viên, khuyến khích học sinh chăm học và tự tin trong học tập. - Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp cần phải: + Bảo đảm tính toàn diện, khoa học, khách quan và trung thực; + Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ từng môn học và hoạt động giáo dục ở từng lớp, ở toàn cấp học để xây dựng công cụ đánh giá thích hợp; + Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng; + Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác. - Các môn học Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lý được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của giáo viên; các môn học và hoạt động giáo dục khác được đánh giá bằng nhận xét của giáo viên [13]. 1.3.6. Giáo viên trường tiểu học Giáo dục tiểu học được coi là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Người thầy giáo tiểu học giữ vị trí trung tâm trong nhà trường. Họ đóng vai trò chủ đạo quyết định trong việc tổ chức, điều khiển và lãnh đạo các tác động Giáo dục - Đào tạo nhằm làm phát triển các thuộc tính nhân cách cho trẻ em lứa tuổi nhi đồng theo đúng mục tiêu giáo dục tiểu học. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng sứ mệnh của người giáo viên là vẻ vang nhất và quan trọng nhất do đó chúng ta cần quan tâm khi đào tạo, bồi dưỡng cũng như quản lý sử dụng họ, vì: - Giáo viên tiểu học là người trang bị kiến thức ban đầu, tuy không sâu nhưng trải rộng do vậy phải được tiếp thu nhiều bộ môn khoa học cơ bản. Thực tế hiện nay nhiều nơi thiếu giáo viên nên phải dạy kiêm cả những môn năng khiếu như Hát nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, hoạt động tập thể. Điều đó đòi hỏi họ phải rèn luyện nhiều mặt cả về lý thuyết và thực hành. - Giáo viên tiểu học là người thầy đầu tiên trong cuộc đời của người học sinh, trực tiếp hình thành nhân cách ban đầu cho những chủ nhân tương lai đất nước. Đây là giai đoạn hình thành nhân cách nhanh và khắc dấu ấn sâu đậm cho học sinh từ sự giáo dục của giáo viên, do vậy họ có vai trò và tác dụng rất lớn ở trường tiểu học. - Phương pháp giảng dạy có phát huy được trí lực học sinh hay không, có tạo cho học sinh chủ động tìm tòi cái mới trong cuộc sống hay không cũng bắt đầu từ giáo viên tiểu học.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p |
650 |
134
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p |
522 |
115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p |
622 |
105
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p |
903 |
94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p |
551 |
90
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
988 |
66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p |
411 |
62
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p |
386 |
56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p |
306 |
56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p |
397 |
55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p |
429 |
51
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng
26 p |
481 |
49
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p |
338 |
47
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh tại các trường trung học cơ sở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
26 p |
247 |
23
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng kế hoạch phát triển quy mô giáo dục Trung học phổ thông tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
142 p |
230 |
23
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p |
124 |
18
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
70 p |
178 |
14
-
Luân văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Cà Mau
115 p |
173 |
12


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
