intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

204
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ là nhằm đưa ra một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của các trường THCS tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ

  1. BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH Ñaëng Phuùc Tònh Chuyeân ngaønh : Quaûn lí giaùo duïc Maõ soá : 60 14 05 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ GIAÙO DUÏC HOÏC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH Thành phố Hồ Chí Minh, 2010
  2. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, quý Thầy Cô trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Khoa học Công nghệ và Sau Đại học, Khoa Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin chân thành cám ơn phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phong Điền đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô các trường Trung học cơ sở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ: trường THCS Giai Xuân, trường THCS Mỹ Khánh, trường THCS Nhơn Nghĩa, trường THCS Tân Thới, trường THCS Thị trấn Phong Điền, trường THCS Trường Long. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến Tiến sĩ Võ Thị Bích Hạnh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ để tôi hoàn thành luận văn này. Do thời gian và năng lực có hạn, luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Trân trọng cám ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010 Tác giả
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : cán bộ quản lí CSVC : cơ sở vật chất GD : giáo dục GD&ĐT : giáo dục và đào tạo GV : giáo viên HS : học sinh HT : Hiệu trưởng PPDH : phương pháp dạy học QLGD : quản lí giáo dục TBDH : thiết bị dạy học THCS : trung học cơ sở
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang chuyển sang thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII đã nhấn mạnh: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.”[15]. Thực hiện chủ trương trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang triển khai đổi mới toàn diện và đồng bộ giáo dục-đào tạo, trong đó có đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả cao hay thấp một phần phụ thuộc vào cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Cùng với chương trình kiên cố hóa trường lớp theo quyết định 159/QĐ-CP của chính phủ, Ủy Ban nhân dân và Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ nói chung cùng với Ủy Ban nhân dân và Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phong Điền nói riêng đã ưu tiên kinh phí xây dựng trường, lớp học, trang bị cơ sở vật chất; mua sắm trang thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên, dành những điều kiện tốt nhất để các trường thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục trong những năm học vừa qua. Phòng Giáo dục huyện đã huy động nhiều nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án, xã hội hóa giáo dục… để mua sắm phương tiện, thiết bị thực hành cho học sinh và đồ dùng dạy học cho giáo viên. Ở cấp học Trung Học Cơ Sở, học sinh được tiếp xúc nhiều môn học khác nhau, mỗi môn học bao gồm hệ thống tri thức với những khái niệm trừu tượng, khái quát nên việc sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh nói riêng và chất lượng dạy học nói chung ở nhà trường THCS. Trong đổi mới giáo dục và đào tạo, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học có vị trí đặc biệt quan trọng. Cuộc cách mạng về phương pháp dạy học sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục trong xã hội hiện đại. Thiết bị dạy học là thành tố cơ bản của quá trình dạy học, góp phần giúp giáo viên thực hiện quá trình dạy học đạt kết quả cao. Thiết bị dạy học là điểm tựa cho học sinh hình thành tri thức lý thuyết và kỹ năng thực hành đạt hiệu quả cao trong hoạt động học tập. Chúng ta có thể khẳng định rằng, việc sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục. Các trường THCS sau những năm thay sách vừa qua, đã được cung ứng một lượng lớn thiết bị dạy học của các môn học từ lớp 6 đến lớp 9. Nhiệm vụ của các trường là làm sao sử dụng và phát huy hiệu quả thiết bị đã được cung cấp nhằm thực hiện tốt hơn việc đổi mới phương pháp dạy học góp phần tích cực thực hiện mục tiêu là đào tạo con người Việt Nam năng động, sáng tạo, tự chủ.
  5. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nhiều trường THCS ở huyện vẫn chưa làm tốt công tác bảo quản và sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học. Vì vậy, đối với người làm công tác quản lý trường học, việc hoạch định các biện pháp quản lý hợp lý để phát huy hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học là rất cần thiết. Từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Thực trạng và một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ”, với mong muốn tìm một số biện pháp thích hợp cho công tác quản lý thiết bị dạy học trong trường THCS. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý thiết bị dạy học và khảo sát thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ, đề xuất một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của các trường THCS tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: công tác quản lý cơ sở vật chất và các thiết bị trường học tại các trường THCS huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. - Đối tượng nghiên cứu: thực trạng công tác và các biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. 4. Giả thuyết khoa học Việc quản lý thiết bị dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ chưa được chú ý đúng mức, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng kịp thời các yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Cần đề xuất các biện pháp quản lý thiết bị dạy học phù hợp với các trường THCS góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học trong các trường THCS tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về thiết bị dạy học và công tác quản lý thiết bị dạy học trong trường THCS. - Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học của Hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. - Đề xuất một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học cho trường THCS. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1 Phương pháp luận 6.1.1 Quan điểm tiếp cận hệ thống cấu trúc Quan điểm tiếp cận hệ thống cấu trúc giúp người nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ chặt chẽ giữa quản lý thiết bị dạy học với quản lý các hoạt động sư phạm khác ở trường THCS. Trong đó
  6. quản lý thiết bị dạy học là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành. Từ đó giúp chúng ta tìm hiểu chính xác thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học. 6.1.2 Quan điểm tiếp cận lịch sử Quan điểm tiếp cận lịch sử giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo một trật tự lôgíc. 6.1.3 Quan điểm tiếp cận thực tiễn Quan điểm tiếp cận thực tiễn giúp phát hiện những ưu điểm, mâu thuẫn, tồn tại trong công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Phong Điền, từ đó đề xuất được các biện pháp phù hợp với thực tiễn các trường THCS thành phố Cần Thơ. 6.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 6.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa những vấn đề lý luận từ sách, báo, tài liệu và văn kiện, văn bản có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. 6.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.2.1 Phương pháp quan sát sư phạm: nhằm thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS. 6.2.2.2 Phương pháp điều tra giáo dục a) Mục đích điều tra: thu thập thông tin, số liệu, tư liệu về thực trạng công tác quản lý TBDH và biện pháp quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ nhằm minh chứng cho giả thuyết khoa học. b) Nội dung điều tra: - Thực trạng về TBDH và quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ, những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. - Khảo sát tính cần thiết và khả thi của hệ thống các biện pháp đề xuất. c) Mẫu nghiên cứu: Điều tra CBQL và GV của 06 trường THCS trong huyện Phong Điền. 6.2.2.3 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: lấy ý kiến một số nhà quản lý có kinh nghiệm, lãnh đạo và chuyên viên trong việc đề xuất các biện pháp mang tính đột phá, cấp bách trong việc nâng cao chất lượng quản lý TBDH ở các trường THCS. 6.2.3 Phương pháp thống kê toán học: sử dụng toán thống kê để việc xác định các thông số cần thiết mang tính chính xác, khoa học. 7. Phạm vi nghiên cứu
  7. Đề tài nghiên cứu thực trạng thiết bị dạy học và công tác quản lý thiết bị dạy học của Hiệu trưởng trên tất cả 06 trường THCS (gồm: trường THCS Mỹ Khánh, trường THCS Giai Xuân, trường THCS Nhơn Nghĩa, trường THCS Tân Thới, trường THCS Trường Long và trường THCS Thị trấn Phong Điền) trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Quá trình nghiên cứu cũng như kết quả của đề tài chỉ tiến hành, áp dụng trong phạm vi huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
  8. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề Đối với công tác dạy học, TBDH là công cụ lao động sư phạm của GV và HS, những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Với tư cách là công cụ lao động sư phạm của GV và HS, trong những trường hợp sử dụng đúng qui trình, phù hợp với đặc trưng của từng bộ môn, TBDH đóng vai trò cung cấp nguồn thông tin cho HS trong học tập, tạo ra nhiều khả năng để GV trình bày nội dung bài học một cách sâu sắc, thuận lợi, hình thành được ở HS những phương pháp học tập tích cực, chủ động. Chính vì vậy, công tác quản lý cơ sở vật chất trường học nói chung và công tác quản lý TBDH nói riêng đã được nhiều tổ chức và cá nhân nghiên cứu. Trần Văn Long với đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý cơ sở vật chất các trường tiểu học ở tỉnh Khánh Hòa”[37], tác giả đánh giá thực trạng quản lý CSVC các trường tiểu học để xác định được các giải pháp có tính khoa học và khả thi trong quản lý CSVC các trường tiểu học, góp phần phát triển dạy-học 2 buổi/ngày, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tiểu học phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Khánh Hòa. Trần Duy Hân với đề tài: “Biện pháp quản lý phương tiện dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn thành phố Huế đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay”[28], tác giả đã nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng việc quản lý phương tiện dạy học của Hiệu trưởng, xác lập các biện pháp quản lý phương tiện dạy học có hiệu quả của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Huế, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Lê Thanh Giang với đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên trường trung học phổ thông tỉnh Cà Mau” [24], qua đề tài tác giả đã khảo sát và phân tích thực trạng quản lý và sử dụng TBDH ở một số trường THPT tỉnh Cà Mau, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý việc sử dụng TBDH của giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở các trường THPT tỉnh Cà Mau. Tô Xuân Giáp với công trình: “Phương tiện dạy học-Hướng dẫn chế tạo và sử dụng”[25], tác giả đã đưa ra cơ sở phân loại và phân loại phương tiện dạy học, cách thức lựa chọn, thiết kế, chế tạo, sử dụng phương tiện dạy học và các điều kiện để đảm bảo sử dụng có hiệu quả phương tiện dạy học. Theo tác giả: “Phương tiện dạy học được sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả sư phạm của nội dung và phương pháp dạy học lên rất nhiều”[25, tr.43]
  9. Trong giáo trình: “Lý luận dạy học ở trường THCS”[3] do Nguyễn Ngọc Bảo và Trần Kiểm viết đã dành một chương (chương 5) để viết về phương tiện dạy học. Theo tác giả, phương tiện dạy học có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng phương pháp dạy học. Bên cạnh việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, hiện nay các trường THCS đã được trang bị nhiều phương tiện dạy học. Vì vậy GV cần phải nắm được khái niệm phương tiện dạy học, các loại phương tiện dạy học, cách sử dụng, bảo quản từng loại phương tiện dạy học, đặc biệt là phương tiện dạy học kỹ thuật. Trong cuốn: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy-học ở trường phổ thông Việt Nam”[21], do Trần Quốc Đắc chủ biên, tác giả đã đưa ra các quan điểm làm cơ sở cho việc sử dụng TBDH, xác định vị trí, vai trò của CSVC và TBDH ở trường phổ thông. Các tác giả nhận định: “Thiết bị dạy học phải được sử dụng, hiệu quả sử dụng là mục tiêu cơ bản nhất và là mục tiêu duy nhất của toàn bộ công tác thiết bị trường học. Sử dụng có hiệu quả TBDH là một nhiệm vụ nặng nề, khó khăn của người thầy giáo. Điều này đòi hỏi người thầy giáo phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao với yêu cầu sử dụng TBDH. Người GV không những cần hiểu biết về TBDH, về kỹ thuật sử dụng chúng mà còn hiểu sâu về phương pháp dạy học với yêu cầu sử dụng TBDH: sử dụng TBDH với mục đích gì, lúc nào, liều lượng bao nhiêu, đặc điểm tâm lý HS ra sao; HS cần tham gia hoạt động như thế nào khi dạy học có sử dụng TBDH, sử dụng TBDH như thế nào để khơi dậy lòng say mê học tập, phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo và bồi dưỡng nhân cách cho HS”[21, tr.29]. Trong cuốn: “Quản lý giáo dục”[30] do Bùi Minh Hiền chủ biên, ở chương 10 tác giả đã đề cập đến vai trò của TBDH trong sự phát triển hệ thống giáo dục quốc dân, phân loại các nhóm TBDH mà người quản lý cần bao quát và đưa ra một số nguyên tắc cùng giải pháp quản lý TBDH ở trường học trong giai đoạn hiện nay. Giáo trình: “Bồi dưỡng Hiệu trưởng trường trung học cơ sở”, tập 3 [45] do Chu Mạnh Nguyên chủ biên, ở bài 22 tác giả đã nêu những vấn đề chung về CSVC-TBDH và công tác quản lý về CSVC-TBDH. Đây là những nội dung giúp người Hiệu trưởng có thể áp dụng trong công tác quản lý CSVC và TBDH ở trường của mình. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên đã xây dựng được một hệ thống lý luận về vai trò, tác dụng của TBDH cùng một số yêu cầu và nguyên tắc sử dụng nó trong quá trình dạy học. TBDH được xác định là một thành tố quan trọng trong quá trình dạy học, nhất là ở cấp THCS, nó đóng vai trò to lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Lý luận về TBDH đã được làm sáng tỏ trong nhiều công trình nghiên cứu và trong các giáo trình về lý luận dạy học. Tuy vậy, trong các hướng nghiên cứu trên, lĩnh vực nghiên cứu quản lý TBDH trong quá trình dạy học nói chung và trong các trường THCS huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ nói riêng chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do đó, chúng tôi đi sâu tìm hiểu vấn đề này.
  10. 1.2 Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1 Quản lý Hoạt động quản lý hình thành từ sự phân công hợp tác lao động, từ sự xuất hiện của tổ chức, cộng đồng. Với nhu cầu hướng đến hiệu quả tốt hơn, năng suất cao hơn trong sự hợp tác lao động của cộng đồng đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, phân công, kiểm tra, điều chỉnh… Do đó xuất hiện vai trò người quản lý. Các Mác viết: “ Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[30, tr.12]. Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Một số tác giả cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Một số tác giả khác cho quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên, theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người “Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn”. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động, chúng tôi đồng ý với quan niệm: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”[30, tr.12]. 1.2.2 Quản lý giáo dục 1.2.2.1 Khái niệm Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Chỉ có con người mới có khả năng khách thể hóa mục đích, nghĩa là thể hiện cái nguyên mẫu lý tưởng của tương lai được biểu hiện trong mục đích đang ở trạng thái khả năng sang trạng thái hiện thực. Chúng ta biết, mục đích giáo dục cũng chính là mục đích của quản lý (tuy nó không phải là mục đích duy nhất của mục đích quản lý giáo dục). Đây là mục đích có tính khách quan. Nhà quản lý, cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội … bằng hành động của mình sẽ thực hiện mục đích đó trong hiện thực. Thực tế, khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ. Trong đó có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý một đối tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thống con có hoạt động quản lý vi mô.
  11. Quan niệm về quản lý vĩ mô và quản lý vi mô trong giáo dục, sẽ gồm hai nhóm khái niệm tương ứng: quản lý một hệ thống giáo dục (quản lý vĩ mô) và quản lý một nhà trường (quản lý vi mô). Ở đây, ta chỉ xem xét trên khía cạnh cấp quản lý vi mô. Theo tác giả Trần Kiểm, ở cấp độ quản lý vi mô, có thể định nghĩa khái niệm về QLGD như sau: “ Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.” [34, tr.37]. Hay cũng có thể định nghĩa “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.” [34, tr.38]. Thuật ngữ “quản lý trường học” có thể xem là đồng nghĩa với QLGD thuộc tầm vi mô. Đây là những tác động quản lý diễn ra trong phạm vi nhà trường. Từ các khái niệm nêu trên, chúng ta có thể thấy rõ bốn yếu tố của QLGD, đó là: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Ta có thể biểu diễn bốn yếu tố này bằng sơ đồ 1.1: Chủ Đối Khách thể tượng Mục tiêu thể quản quản quản lý quản lý lý lý Sơ đồ 1.1. Sơ đồ khái niệm quản lý Trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà ngược lại, chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những tác nhân tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống hệ quản lý giáo dục. Nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường… Nó có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống quản lý giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là làm như thế nào để những tác động từ phía khách thể quản lý đến giáo dục là tích cực, cùng thực hiện mục tiêu chung. 1.2.2.2 Các chức năng của quản lý giáo dục a. Chức năng kế hoạch hóa trong quản lý giáo dục Một tập thể lao động, trong đó mọi người liên kết với nhau hoạt động thực hiện nhiệm vụ của tập thể và của bản thân. Nhiệm vụ cốt yếu của người quản lý là làm thế nào để mọi người biết
  12. nhiệm vụ của mình, biết phương pháp hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức. Đấy là chức năng kế hoạch hóa của nhà quản lý. Kế hoạch hóa bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng định hướng cụ thể, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý. Chức năng này bao gồm: các loại kế hoạch và việc lập kế hoạch trong giáo dục. b. Chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục Để giúp cho các cá nhân cùng làm việc với nhau nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cần phải xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về vai trò, nhiệm vụ và vị trí công tác. Cho nên, có thể nói việc xây dựng các vai trò, nhiệm vụ là chức năng tổ chức trong quản lý. Vai trò của một bộ phận hay một cá nhân bao hàm bộ phận hay cá nhân đó hiểu rõ công việc mình làm nằm trong một phạm vi nào, nhằm mục đích hoặc mục tiêu nào, công việc của họ ăn khớp như thế nào với các cá nhân hoặc bộ phận khác và những thông tin cần thiết để hoàn thành công việc. Vì vậy, ta có thể hiểu rằng, chức năng tổ chức trong quản lý là việc thiết kế cơ cấu các bộ phận cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Song, không phải chỉ có vậy, mà việc thực hiện chức năng tổ chức trong quản lý còn phải chú ý đến phương thức hoạt động, đến quyền hạn của từng bộ phận, tạo điều kiện cho sự liên kết ngang, dọc và đặc biệt chú ý đến việc bố trí cán bộ là người vận hành các bộ phận của tổ chức. c. Chức năng điều khiển (chỉ đạo thực hiện) trong quản lý giáo dục Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lý. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người cán bộ quản lý phải điều khiển cho hệ thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Đây là quá trình sử dụng quyền lực của người quản lý để tác động đến các đối tượng bị quản lý (con người, các bộ phận) một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống. Người điều khiển hệ thống phải là người có tri thức và kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. d. Chức năng kiểm tra trong quản lý giáo dục Đây là chức năng quan trọng của nhà quản lý, có thể nói, chức năng này xuyên suốt quá trình quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý. Kiểm tra là một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định. Ngoài ra, còn có thể hiểu là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù hợp của quá trình hoạt động của đối tượng bị quản lý với các quyết định quản lý đã lựa chọn.
  13. Kế hoạch Kiểm tra Thông tin Tổ chức Chỉ đạo Sơ đồ 1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý 1.3 Lý luận về thiết bị dạy học 1.3.1 Khái niệm thiết bị dạy học Hiện nay có nhiều tên gọi khác nhau về TBDH. Các tên gọi sau đây thường được sử dụng trong ngôn ngữ nói và viết hiện nay: - Thiết bị giáo dục - educational equipments - Thiết bị trường học - school equipments - Đồ dùng dạy học - teaching equipments (aids/implements) - Thiết bị dạy học – teaching equipments - Phương tiện dạy học – means (facilities) of teaching - Học cụ - learning equipments - Học liệu – learning (school) materials Về bản chất, các tên gọi trên đều phản ánh các dấu hiệu chung như sau: - Đó là tất cả những phương tiện rất cần thiết cho GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lí, có hiệu quả quá trình giáo dục và dạy học ở các môn học, cấp học. - Đó là một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người GV sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức; là phương tiện giúp HS lĩnh hội khái niệm, định luật, thuyết khoa học… nhằm hình thành ở họ các kĩ năng, kĩ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích dạy học và giáo dục. - TBDH là điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học, là thành tố chủ yếu và quan trọng nhất trong cấu trúc hệ thống cơ sở vật chất trường học. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo định nghĩa: “Phương tiện dạy học là tập hợp những đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, và đối với học sinh, đó là phương tiện để tiến hành hoạt động nhận thức của mình, thông qua đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy học.” [3, tr 115].
  14. Trong cuốn “Quản lý giáo dục” do PGS.TS Bùi Minh Hiền chủ biên ở chương 10 “Quản lý thiết bị dạy học trong nhà trường”, tác giả nêu khái niệm về TBDH như sau: “Trong công tác dạy học, thầy và trò ngoài chương trình sách giáo khoa, trường lớp… thường phải sử dụng đến phương tiện được gọi là học cụ, đồ dùng dạy học, thiết bị giáo dục, thiết bị dạy học. Thiết bị dạy học có thể được coi thuật ngữ đại diện cho các cách gọi khác nhau nêu ra trên đây. Nó là một bộ phận cơ sở vật chất trường học trực tiếp có mặt trong các giờ học được thầy và trò cùng sử dụng. Thuật ngữ này có tên tiếng Anh tương ứng: Equypment for Teaching.” [30, tr 285]. Theo tác giả Vũ Trọng Rỹ đã viết: “TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người GV sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Còn đối với HS thì đó là nguồn tri thức, là phương tiện giúp HS lĩnh hội các khái niệm, định luật… hình thành ở họ các kĩ năng, kĩ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích dạy học và giáo dục”[44]. Trong cuốn “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng sử dụng CSVC và TBDH ở trường phổ thông Việt Nam”, các tác giả đã phân tích: “TBDH là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết giúp cho GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lý có hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học”[21]. Từ những phân tích trên, chúng ta có thể thống nhất: TBDH là một bộ phận của cơ sở vật chất trường học, bao gồm những đối tượng vật chất được thiết kế sư phạm mà GV sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức của HS; đồng thời là nguồn tri thức, là phương tiện giúp HS lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu dạy học. 1.3.2 Vị trí, vai trò và ý nghĩa của thiết bị dạy học TBDH là một bộ phận cấu thành về phương diện tổ chức của giáo dục. Là thành tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình giáo dục, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng GD&ĐT. Nói đến vai trò của TBDH, V.P.Golov (nhà giáo dục người Nga) đã nêu rõ: “Phương tiện dạy học là một trong những điều quan trọng nhất để thực hiện nội dung giáo dưỡng, giáo dục và phát triển học sinh trong quá trình dạy-học”. Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã nêu rõ: “Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học”. TBDH là phương tiện quan trọng góp phần nâng cao khả năng sư phạm trong quá trình dạy học. - TBDH là đối tượng và là tiền đề của quá trình nhận thức của học sinh.
  15. - TBDH là cầu nối giữa lý thuyết và thực hành. - TBDH là cơ sở cho việc đổi mới phương pháp dạy học. - Giúp học sinh thu nhận thông tin một cách sinh động, đầy đủ, chính xác, mở rộng và đào sâu tri thức đã lĩnh hội được; rèn luyện những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết; phát triển hứng thú nhận thức, năng lực quan sát, phân tích tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy. - Giúp giáo viên có điều kiện trình bày bài giảng một cách khoa học, tinh giản, đầy đủ, sâu sắc, sinh động, điều khiển hoạt động nhận thức cũng như kiểm tra đánh giá học sinh. Tóm lại, nếu sử dụng đúng các TBDH sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu suất lao động của thầy và trò. Từ những vấn đề cơ bản của quá trình dạy học, chúng ta nhận thấy rằng, hoạt động dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS, mà một trong những nhiệm vụ tổ chức, điều khiển nhận thức đó là việc tổ chức, điều khiển quá trình tri giác những hiện tượng hoặc đối tượng được nghiên cứu của HS. Tuy nhiên, những hiện tượng đối tượng đó không phải bao giờ cũng được hiện ra một cách trực tiếp ngay tại phòng học. Trong trường hợp đó, TBDH tạo khả năng tái hiện chúng một cách gián tiếp thông qua hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, mô hình… Nhờ chúng mà tạo nên trong ý thức của người HS những hình ảnh trực quan cảm tính của những hiện tượng và sự vật. 1.3.3 Đặc trưng và yêu cầu của thiết bị dạy học 1.3.3.1 Đặc trưng của thiết bị dạy học - TBDH ở trường phổ thông rất đa dạng phong phú. - TBDH ở trường phổ thông là sự kết hợp các tính chất khoa học, sư phạm và kinh tế : + Tính khoa học: Là mức độ chuẩn xác trong việc phản ánh hiện thực. + Tính sư phạm: Là sự phù hợp với các yêu cầu về mặt sư phạm như độ rõ, kích thước, màu sắc, dễ sử dụng phù hợp tâm sinh lý học sinh... + Tính kinh tế: Là giá thành tương xứng với hiệu quả giáo dục - đào tạo. CSVC và TBDH cũng được đánh giá theo một số tiêu chuẩn trên. Công thức ước lệ sau đây thể hiện sự đánh giá chung nhất đối với một TBDH. Hiệu quả sư phạm Hiệu quả đầu tư = Giá thành TBDH 1.3.3.2 Yêu cầu đối với thiết bị dạy học TBDH có thể đơn giản hay hiện đại nhưng qua sử dụng, nó phải cho kết quả khoa học, đảm bảo yêu cầu về mặt mỹ quan, sư phạm, an toàn và giá cả hợp lý, tương xứng với hiệu quả mà nó mang lại và không nhất thiết là những thiết bị đắt tiền.
  16. - TBDH trường phổ thông luôn luôn vận động phụ thuộc vào mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp dạy học. - TBDH trường phổ thông có khả năng to lớn nhưng không thể thay thế được vị trí của người giáo viên, hiệu quả của việc sử dụng TBDH phụ thuộc vào quá trình dạy học và khả năng nghề nghiệp của giáo viên (sử dụng cái gì, sử dụng ở đâu, lúc nào, sử dụng như thế nào?). - TBDH phải phù hợp với yêu cầu về nội dung và phương pháp của chương trình giáo dục. - Phù hợp với sự phát triển tâm lý và sinh lý lứa tuổi học sinh. 1.3.4 Phân loại và sử dụng thiết bị dạy học ở trường Trung học cơ sở 1.3.4.1 Phân loại a/ Thiết bị dạy học bao gồm: Thiết bị phục vụ giảng dạy học tập ở tại lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc, họa và các thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống, nhằm đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện (điều 1, Quy chế thiết bị giáo dục trong trường mầm non, trường phổ thông). b/ Danh mục thiết bị dạy học: Là bảng tên gọi các TBDH được sử dụng trong quá trình giảng dạy, học tập trong nhà trường; được quy định theo từng lớp học, môn học, từng hoạt động trong nhà trường và được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành căn cứ vào chương trình giáo dục của từng bậc học, cấp học và nhu cầu sử dụng trong nhà trường. c/ Chất lượng thiết bị dạy học: Được quy định bằng tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể đối với mỗi sản phẩm: Tiêu chuẩn của cơ sở sản xuất; tiêu chuẩn của ngành; tiêu chuẩn quốc gia. d/ Có thể phân loại các thiết bị dạy học thành 4 nhóm sau: - Thiết bị kỹ thuật. - Thiết bị trực quan (đồ dùng dạy học trực quan). - Thiết bị thí nghiệm. - Sách giáo khoa và tài liệu dạy học khác. d.1. Thiết bị kỹ thuật: Sự phát triển của khoa học - công nghệ, sự trưởng thành của giáo dục học đã ảnh hưởng đến sự phát triển các phương tiện thiết bị dạy học. Từ những năm 1950 trở lại đây đã xuất hiện và phát triển nhanh chóng nhiều phương tiện thiết bị kỹ thuật dạy học. - Các thiết bị kỹ thuật dạy học bao gồm các phương tiện nghe nhìn và các máy móc dạy học. Trong đó các phương tiện nghe nhìn chiếm vị trí quan trọng nhất. - Các phương tiện nghe nhìn gồm: + Các giá mang thông tin (bản trong, phim, băng từ âm và hình, đĩa ghi âm, ghi hình...).
  17. + Các máy móc chuyển tải thông tin ghi ở các giá mang thông tin như đèn chiếu, máy chiếu phim, Radio, Cassette, Ti vi, Camera, máy vi tính... d.2. Hệ thống đồ dùng trực quan: - Mẫu vật: vật thật, tiêu bản, vật nhồi, các sản phẩm nhân tạo và các bộ sưu tập. - Mô hình ma két. - Hình vẽ, sơ đồ, bản đồ, tranh vẽ, ảnh. d.3. Thiết bị và đồ dùng thí nghiệm nhà trường: - Là hệ thống trang bị nhằm thể hiện những giờ lên lớp có thí nghiệm hoặc giờ thực hành của học sinh, giúp học sinh nắm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo bằng con đường thực nghiệm. Gồm các loại thí nghiệm: + Thí nghiệm chứng minh (thí nghiệm biểu diễn): Là thí nghiệm thầy giáo tiến hành trước toàn lớp nhằm tìm ra những hiện tượng, những định luật mới v.v… + Thí nghiệm thực hành: Là học sinh tự tiến hành thí nghiệm theo từng cá nhân hay từng nhóm nhằm kiểm tra hay khẳng định một vấn đề đã học; đồng thời giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng thực nghiệm. + Thí nghiệm thực tập: Là những đề tài, những thí nghiệm tổng hợp nhằm củng cố, ôn tập một chương hay một chương trình đã học. Các loại thí nghiệm trên có thể được tiến hành trên lớp học, trong phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, xưởng trường, vườn trường. e/ Mối quan hệ giữa thiết bị kỹ thuật, đồ dùng dạy học với thí nghiệm Đối với nhiều môn như Vật lý, Hóa, Sinh, Kỹ thuật, Công nghệ thì thí nghiệm là phương pháp dạy học quan trọng. Khi tiến hành thí nghiệm giáo viên và học sinh thường sử dụng phối hợp các phương tiện kỹ thuật, đồ dùng dạy học với thiết bị thí nghiệm. Khi điều kiện không cho phép tiến hành thí nghiệm ở trên lớp hay trong phòng thí nghiệm hoặc ở xưởng trường, vườn trường thì các phương tiện kỹ thuật và đồ dùng dạy học có thể giúp làm sáng tỏ một số công đoạn của tiến trình thí nghiệm, một sản phẩm trung gian hay một sản phẩm cuối cùng của thí nghiệm. 1.3.4.2 Sử dụng TBDH trong trường học TBDH có ý nghĩa nhất định trong toàn bộ quá trình dạy học, tuy nhiên không phải tự thân nó có toàn bộ ý nghĩa đó. Nói cách khác là không phải cứ sử dụng TBDH là có tác dụng dạy học-giáo dục, mà còn phụ thuộc rất nhiều vào việc người GV sử dụng nó như thế nào vào cách nghiên cứu, chế biến tài liệu dạy học mà họ sẽ tiến hành. Tiết học với việc sử dụng những thiết bị kỹ thuật dạy học là một kiểu tiết học mới mà trong đó bắt buộc người GV phải sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với chúng. Những TBDH, đặc biệt
  18. là những thiết bị kỹ thuật dạy học làm thay đổi cấu trúc và cả nhịp điệu tiết học, kết quả là làm thay đổi vị trí người GV trong tiết học. Điều đó đòi hỏi trình độ lành nghề của người GV. Hiệu quả sử dụng những TBDH càng lớn khi họ có trình độ nghiệp vụ càng cao. Khi sử dụng những TBDH, đặc biệt là thiết bị kỹ thuật dạy học trong một tiết học, người GV lành nghề bao giờ cũng: - Nghiên cứu tài liệu để phân chia chúng và xác định chính xác những TBDH nào cần thiết phải sử dụng, mục tiêu sư phạm sử dụng từng TBDH đó, kết quả cần đạt được. - Biết tính năng của từng thiết bị và qua đó phối hợp các TBDH khác nhau để đạt hiệu quả sư phạm cao. - Xác định vị trí của những TBDH đó trong tiết học, nghĩa là lựa chọn thời điểm của tiết học để sử dụng thiết bị đó đạt hiệu quả cao nhất. - Xác định độ dài thời gian sử dụng thiết bị đó. - Suy nghĩ kĩ về sự phù hợp giữa những TBDH đã lựa chọn với những TBDH khác. - Suy nghĩ cẩn thận những biện pháp, cách thức chuẩn bị cho HS tri giác tài liệu học tập cũng như việc nghiên cứu tài liệu sau khi đã quan sát hoặc nghe đầy đủ. - Xây dựng kế hoạch và tiến hành tổ chức tiết học với việc sử dụng phối hợp những TBDH một cách thích hợp, nhằm phát huy tính tích cực, tự lực nhận thức của HS trong việc lĩnh hội tài liệu học tập. 1.3.5 Các nguyên tắc quản lý TBDH Lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà trường cho thấy, quản lý tốt các TBDH đòi hỏi người cán bộ quản lý trường học cần nắm vững một số yêu cầu sau: - Các yêu cầu về nội dung chương trình và phương pháp bộ môn, qui định các TBDH cho từng môn học và cho các hoạt động giáo dục khác. - Biết cách phân loại và nắm vững nội dung quản lý các TBDH. - Phải có giải pháp xây dựng, trang bị và tổ chức sử dụng các TBDH có hiệu quả cao. Giữ gìn và bảo quản tốt các TBDH đã được trang bị. - Phải có lộ trình đầu tư ngắn hạn và dài hạn để trang bị TBDH. Để đáp ứng các yêu cầu nêu trên, người quản lý cần phải tuân thủ một số nguyên tắc quản lý TBDH trong trường học. * Nguyên tắc tính mục đích của quản lý TBDH Quản lý TBDH là một trong những nội dung và nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý trường học. Quản lý TBDH để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý của người Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. * Nguyên tắc tính hai mặt hành chính và chuyên môn trong quản lý TBDH
  19. Quản lý TBDH phải đảm bảo có sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa công tác quản lý hành chính và chuyên môn. Kế hoạch và nội dung quản lý chuyên môn phải đồng bộ và ăn khớp với kế hoạch quản lý hành chính. Ngược lại, kế hoạch và nội dung quản lý hành chính phải nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động dạy và học. Việc trang bị, sử dụng và bảo quản các TBDH phải tuân thủ các thủ tục quản lý hành chính Nhà nước. * Nguyên tắc tính khoa học và thực tiễn trong quản lý TBDH Việc trang bị, sử dụng, bảo quản TBDH phải xuất phát từ nhu cầu của việc thực hiện nội dung chương trình và đổi mới phương pháp dạy học cùng các điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương. Đồng thời nó cũng là những căn cứ và cơ sở để kiểm tra và đánh giá công tác quản lý TBDH của nhà trường. Nhà trường cần sắp xếp và bố trí nhân lực, vật lực, tài lực phục vụ một cách tốt nhất cho công tác này. * Nguyên tắc về tính đầy đủ và đồng bộ trong quản lý TBDH TBDH đầy đủ và đồng bộ không chỉ cho từng bộ môn mà còn cho tất cả các phân môn trong cùng một môn, bao gồm các thiết bị chứng minh lý thuyết và thí nghiệm thực hành. Đảm bảo sự đồng bộ, đầy đủ giữa các TBDH được cấp phát với TBDH do GV và HS tự làm. Đảm bảo sự đầy đủ và đồng bộ giữa các TBDH đơn giản, truyền thống với các TBDH hiện đại. Điều quan trọng hơn hết là phải đảm bảo đầy đủ và đồng bộ cơ cấu nhân sự quản lý TBDH. * Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả trong quản lý TBDH Quản lý TBDH nhằm bảo đảm thực hiện tốt nội dung chương trình và đổi mới phương pháp dạy học. Các TBDH được trang bị phải có chất lượng tốt, việc sử dụng phải đơn giản, tiện lợi và có hiệu quả cao. Việc sử dụng TBDH phải hợp lý, đúng tính năng tác dụng và đúng mục đích. Việc bảo quản TBDH phải chu đáo, đúng cách. Cần có phương án bảo vệ, sửa chữa tránh hỏng hóc do thời tiết, độ ẩm, nhiệt độ quá cao làm ảnh hưởng đến tính chính xác của TBDH khi sử dụng. 1.4 Trường Trung học cơ sở 1.4.1 Vị trí, mục tiêu của cấp THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân Trước năm 1981, THCS là một cấp học độc lập, còn gọi là trường phổ thông cấp II. Sau năm 1981, cấp I và II được sát nhập thành cấp phổ thông cơ sở. Theo Nghị định 90/CP ngày 24/11/1993 quy định khung của hệ thống GD quốc dân, cấp I được tách ra khỏi cấp II thành bậc Tiểu học và cấp II thuộc bậc trung học.
  20. Tại điều 2 Điều lệ trường trung học ban hành ngày 04/07/2007 ghi: “Trường trung học là cơ sở GD phổ thông của hệ thống GD quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”. Luật GD ban hành năm 2005 có nêu mục tiêu của GD THCS là: “nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của GD tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động” [13]. Trong quyển “ Hỏi đáp về đổi mới THCS ” của Nxb Giáo dục 7/2001 có ghi: Học xong THCS, học sinh THCS đạt được những yêu cầu chủ yếu dưới đây: a) Có tư tưởng, đạo đức, lối sống phù hợp với mục tiêu GD chung, thích hợp với lứa tuổi học sinh THCS. Cụ thể là có lòng yêu nước, có ý thức rõ ràng về lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH; có lòng tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, giàu truyền thống cách mạng; có niềm tin quyết tâm thực hiện sự nghiệp “công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”; có lối sống văn hóa lành mạnh, biết cư xử hợp lý trong quan hệ gia đình, bạn bè và ngoài xã hội; lòng nhân ái. b) Có học vấn phổ thông cơ sở, bao gồm các kiến thức cơ sở về tự nhiên, xã hội và con người, gắn với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phương, có kiến thức cần thiết, tối thiểu về tiếng Việt, Toán, các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, về tin học, công nghệ, về những vấn đề thời sự cuộc sống như môi trường, dân số… bước đầu sử dụng được một ngoại ngữ, làm quen với máy tính, có hiểu biết ban đầu về nghề nghiệp và lựa chọn đúng hướng nghề nghiệp. c) Có kĩ năng vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống bản thân và cộng đồng, bước đầu thể hiện ở tính linh hoạt, độc lập, sáng tạo trong học tập và lao động, có kĩ năng cơ bản về sử dụng những phương tiện đại chúng, thu thập xử lý thông tin để nâng cao hiểu biết, phục vụ học tập; có kĩ năng giao tiếp, ứng xử với môi trường xung quanh tạo nên quan hệ tốt đẹp; có kĩ năng lao động đơn giản; có thói quen tự học; biết cách làm việc khoa học; sử dụng thời gian hợp lý; biết thưởng thức cái đẹp trong cuộc sống và trong văn học, nghệ thuật; có lòng ham muốn hiểu biết; có thói quen kĩ năng rèn luyện thân thể, vệ sinh cá nhân và môi trường. Thông qua tất cả hoạt động GD mà hình thành và phát triển cho HS những năng lực then chốt sau đây: - Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để tự chủ, tự lập, năng động trong lao động, trong cuộc sống. - Năng lực hành động: biết làm, biết giải quyết những tình huống thường gặp trong cuộc sống. - Năng lực cùng sống và làm việc với tập thể và cộng đồng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2