intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Kế toán: Xây dựng mô hình kế toán chi phí chất lượng tại Công ty Cổ phần Gạch men Cosevco

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

39
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xác định mô hình kế toán chi phí chất lượng phù hợp áp dụng cho công ty Cosevco. Xác định các chi phí chất lượng trong mô hình kế toán chi phí chất lượng của công ty Cosevco dựa trên đặc điểm của công ty. Đo lường được các chi phí chất lượng đã xác định một cách hợp lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Kế toán: Xây dựng mô hình kế toán chi phí chất lượng tại Công ty Cổ phần Gạch men Cosevco

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ TUYẾT ÁNH XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN COSEVCO LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Đà Nẵng - Năm 2018
  2. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ TUYẾT ÁNH XÂY DƢNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN COSEVCO LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Ngƣời hƣớng n ho họ : PGS. TS. ĐƢỜNG NGUYỄN HƢNG Đà Nẵng - Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Trần Thị Tuyết Ánh
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 4 4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 4 5. Bố cục đề tài........................................................................................ 4 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG .......................................................................................................... 10 1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG....................... 10 1.1.1. Khái niệm về chất lƣợng sản phẩm ............................................ 10 1.1.2. Kế toán chi phí chất lƣợng .......................................................... 11 1.2. LÝ THUYẾT NỀN KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG ..................... 13 1.2.1. Chuỗi cung ứng (SCM)............................................................... 13 1.2.2. Quản trị chất lƣợng toàn diện (TQM) ......................................... 16 1.3. CÁC MÔ HÌNH KẾ TOÁN CHI PHI CHẤT LƢỢNG .......................... 17 1.3.1. Mô hình PAF ............................................................................. 17 1.3.2. Mô hình chi phí chất lƣợng - "truyền thống" và "mới" .............. 19 1.3.3. Mô hình chi phí quá trình ........................................................... 24 1.3.4. Mô hình phân bổ chi phí của ABC ............................................. 26 1.4. VAI TRÒ VỊ TRÍ CỦA KÊ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG ĐỐI VỚI CÔNG TY ....................................................................................................... 30 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 31
  5. CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN COSEVCO ..................................................................................................... 32 2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY .......................................................................... 32 2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ................................... 32 2.3. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG ...................................................................... 33 2.4. SẢN PHẨM CHÍNH................................................................................ 33 2.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC ................................................................................ 34 2.6. CHIẾN LƢỢC KINH DOANH ............................................................... 34 2.6.1 Tầm nhìn ...................................................................................... 34 2.6.2 Sứ mệnh ....................................................................................... 34 2.6.3. Định hƣớng phát triển ................................................................. 34 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 37 CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN COSEVCO .............. 38 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN COSEVCO 38 3.2. GIAI ĐOẠN 1 - NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, THỊ TRƢỜNG VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT GẠCH MEN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN COSEVCO .................................................................... 41 3.2.1 Đặc điểm sản phẩm ...................................................................... 41 3.2.2. Thị trƣờng ................................................................................... 42 3.2.3. Quy trình sản xuất gạch men tại công ty cổ phần Cosevco ........ 43 3.3. GIAI ĐOẠN 2 - XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG PHÙ HỢP ÁP DỤNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN COSEVCO ...................................................................................................... 51 3.3.1. Lựa chọn mô hình kế toán chi phí chất lƣợng kế toán ............... 51
  6. 3.3.2. Xác định hình mẫu vận dụng trong thức tế của mô hình kế toán chi phí chất lƣợng PAF ................................................................................... 52 3.4. GIAI ĐOẠN 3 - XÁC ĐỊNH CÁC CHI PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƢỢNG ĐỂ XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG CỦA CÔNG TY .............................................................................................. 57 3.4.1. Chi phí phòng ngừa.................................................................... 57 3.4.2. Chi phí thẩm định ....................................................................... 58 3.4.3. Tổn thất nội bộ ............................................................................ 60 3.4.4. Chi phí tổn thất bên ngoài ........................................................... 61 3.5. GIAI ĐOẠN 4 - ĐO LƢỜNG CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG ....................... 62 3.6. GIAI ĐOẠN 5: CỤ THỂ HÓA VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG ............................................................................... 70 3.6.1. Phƣơng thức theo dõi các chi phí chất lƣợng ............................. 70 3.6.2. Lập báo cáo chất lƣợng nội bộ dƣới dạng ngôn ngữ tài chính ... 81 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 86 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 1.1. Chất lƣợng sản phẩm 11 Quyết định và hƣớng hoạt động của công ty theo 05 1.2. 14 lĩnh vực chuỗi cung ứng 1.3. So sánh giữa các mô hình kế toán chi phí chất lƣợng 28 Chi phí chất lƣợng PAF theo hình mẫu tham khảo 3.1. 56 Irajpour Các chi phí liên quan đến chất lƣợng của mô hình PAF 3.2. 61 tại công ty cổ phần gạch men Cosevco Mô hình PAF đo lƣờng chi phí chất lƣợng tại Công ty 3.3. 63 Cổ phần gạch men Cosevco 3.4. Phƣơng thức theo dõi các chi phí chất lƣợng 71 5.4. Báo cáo chi phí về chất lƣợng 81
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang hình Tổng chi phí chất lƣợng có thể đƣợc giảm bằng 1.1. 19 cách đầu tƣ vào các hoạt động dự phòng. (Sörqvist) 1.2. Chức năng mất mát của Taguchi 19 1.3. Mô hình Cổ điển về Chi phí Chất lƣợng Tối ƣu 20 1.4. Chi phí mới của mô hình chất lƣợng 22 1.5. Cấu trúc mô hình chi phí quá trình 25 1.6. Mô hình hai chiều ABC 28 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Gạch men Cosevco 34 Quy trình nghiên cứu xây dựng mô hình kế toán chi 3.1. phí chất lƣợng tại công ty cổ phần gạch men 39 Cosevco
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính ấp thiết ủ đề tài Nền kinh tế thị trƣờng với xu hƣớng toàn cầu hóa đã dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng khốc kiệt giữa các công ty, để tồn tại các công ty cần phải duy trì lợi thế cạnh tranh với một nguồn lực hạn chế. Và chất lƣợng sản phẩm đƣợc xem là yếu tố cạnh tranh quyết định lâu dài của một công ty. Vấn đề đặt ra là chất lƣợng thƣờng đƣợc thể hiện dƣới dạng các thuật ngữ kỹ thuật của các chuyện gia và không dễ hiểu đối với các nhà quản lý, vốn chỉ quan tâm đến lợi nhuận, các phép đo tài chính. Theo Tervonen (1992), Crosby (1986) thì lý do nhà quản lý không quan tâm đến chất lƣợng thực tế là do các nhà thực hành chất lƣợng vẫn chƣa thể hiện đƣợc quy mô thực của chi phí chất lƣợng, vốn chiếm khoảng 15-20% doanh thu trong các công ty sản xuất (Campanella và Corcoran (1983)). Đồng thời, Ebrahim Koohi Ghasghaee1 và Jamal Fathollahi (2014) đã nhận định việc tăng chi phí chất lƣợng sẽ làm tỷ lệ chi phí bán hàng. Do đó, các nhà quản lý ngày càng quan tâm đến việc nhận diện, ghi nhận, đo lƣờng, phân tích các chi phí để đạt đƣợc chất lƣợng một cách phù hợp. Và mô hình kế toán chi phí chất lƣợng là nền tảng cơ sở lý thuyết hỗ trợ hữu ích cho các nhà quản lý. Mô hình kế toán chi phí chất lƣợng sẽ chỉ ra cơ hội thực hiện các hoạt động cải tiến chất lƣợng hiệu quả. Đó là, nhà quản lý sẽ biết đƣợc đâu là chi phí để đảm bảo chất lƣợng của công ty, đồng thời biết đƣợc cần tăng cƣờng hay cắt giảm nguồn lực ở đâu để chi phí đảm bảo chất lƣợng là thấp nhất. Tuy nhiên, chi phí doanh nghiệp thƣờng cao hơn khi mức chi phí bỏ ra để đảm bảo chất lƣợng thấp hơn yêu cầu (Sörqvist 1998). Chính điều này đã bắt đầu thôi thúc nhiều cộng đồng học thuật trên thế giới quan tâm hơn về việc nghiên cứu mô hình kế toán chi phí chất lƣợng. Tuy nhiên phần lớn những nghiên cứu trên thế giới cho thấy việc áp dụng các phƣơng pháp mô hình kế toán chi phí
  10. 2 chất lƣợng vẫn còn hạn chế, theo O'Guin (1991) điều này ngăn cản các nhà quản lý xác định vị trí của các cơ hội cải tiến chất lƣợng. Thấy đƣợc tầm quan trọng của kế toán chi phí chất lƣợng trong nền kinh tế cạnh tranh quốc tế, các nhà quản lý Việt Nam bắt đầu quan tâm các chỉ tiêu tài chính phát sinh liên quan đến chất lƣợng. Tuy nhiên, khái niệm mô hình kế toán chi phí chất lƣợng đƣợc xem nhƣ là một khái niệm khá mới với các công ty Việt Nam. Qua nghiên cứu trên các trang thông tin, tác giả có thể nói rất ít hoặc gần nhƣ không có nghiên cứu xác thực đƣợc công bố, thậm chí nếu có chỉ dừng lại ở các bài viết thống kê lại các lý thuyết đã đƣợc công bố trên thế giới mà chƣa có những bài viết áp dụng thực tiễn tại các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, theo Malmi et al. (2004) cho rằng mô hình kế toán chi phí chất lƣợng đƣợc thể hiện rõ nét trong các tổ chức sản xuất với các quy trình sản xuất liên tục, lặp đi lặp lại, với một trình tự nhất định, trong đó các hoạt động giống hệt nhau hoặc tƣơng tự nhau. Dựa theo phân tích đó, tác giả nhận thấy cần thiết xây dựng mô hình kế toán chi phí chất lƣợng áp dựng thực tiễn tại công ty sản xuất Việt Nam. Tại Việt Nam, ngành sản xuất gạch ốp lát là một trong số ít các ngành công nghiệp vƣơn lên tầm cỡ khu vực và thế giới. Tổng công suất hiện đạt tới 500 triệu m2/năm, đứng đầu Đông Nam Á và thứ 6 thế giới. Đặc biệt, ngành gạch men Việt Nam sau giai đoạn khó khăn 2011-2013 đã bắt đầu hồi phục mạnh từ năm 2014 với sản lƣợng sản xuất và tiêu thụ tăng mạnh nhờ sự phục hồi của thị trƣờng bất động sản, theo báo cáo ngày gạch men 2016 (Phí Quốc Tuấn(2016)). Tuy có sự tăng trƣởng lại về nhu cầu nhƣng kèm theo đó là tính cạnh tranh ngày càng gay gắt (cả nƣớc có khoảng 40 doanh nghiệp) do đối mặt với các nhà sản xuất nƣớc ngoài đặc biệt là các công ty trung quốc với giá rẻ, mẫu mã đẹp nhƣ Taicera, Bạch Mã, Prime,.. do đó để có thể duy trì tính cạnh tranh, các công ty trong ngành gạch men phải cung cấp sản phẩm chất lƣợng cao, vốn là lợi thế cạnh tranh của các công ty Việt Nam, trong phạm vi
  11. 3 nguồn lực hạn chế của mình. Qua đó, các công ty trong ngành sản xuất gạch là một lựa chọn hợp lý để xây dựng mô hình kế toán chi phí chất lƣợng. Công ty Cổ phần gạch men Cosevco là một trong những ba công ty có lịch sử lâu đời nhất Việt Nam (từ năm 1996) với dây chuyền thiết bị hiện đại của hãng SACMI-ITALY (một trong những công ty hàng đầu thế giới về sản xuất dây chuyền thiết bị gạch men). Công ty đứng trong top các công ty ngành gạch, đứng đầu khu vực Miền trung Tây Nguyên với nhiều giải thƣởng lớn nhƣ: Giải thƣởng vàng chất lƣợng Châu u (giải thƣởng thiên niên kỷ mới-2001), Hàng Việt Nam chất lƣợng cao nhiều năm liền, giải thƣởng Top 100 cúp vàng thƣơng hiệu Việt hòa nhập WTO và giải thƣởng Thƣơng hiệu xanh do Hiệp hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam trao tặng. Nhƣ vậy có thể thấy công ty cổ phần gạch men Cosevco có các yếu tố đặc trƣng của ngành. Tuy nhiên, hiện tại công ty chƣa có mô hình để nhận diện, ghi nhận, đo lƣờng, từ đó đƣa ra các phân tích tác động của các chi phí liên quan đến chất lƣợng. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn, khoản trống nghiên cứu nêu trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài: “Xây ựng mô hình ế toán hi phí hất lƣợng tại Công ty Cổ phần Gạ h men Cosevco”. 2. Mụ tiêu nghiên ứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là Xây dựng mô hình kế toán chi phí chất lƣợng tại công ty cổ phần gạch men Cosevco. Để đạt đƣợc điều này, nghiên cứu xác định cần thực hiện đƣợc các mục tiêu thành phần sau: 1. Xác định mô hình kế toán chi phí chất lƣợng phù hợp áp dụng cho công ty Cosevco. 2. Xác định các chi phí chất lƣợng trong mô hình kế toán chi phí chất lƣợng của công ty Cosevco dựa trên đặc điểm của công ty. 3. Đo lƣờng đƣợc các chi phí chất lƣợng đã xác định một cách hợp lý. 4. Cụ thể hóa cách thức áp dụng mô hình kế toán chi phí chất lƣợng tại công ty cổ phần gạch men Cosevco.
  12. 4 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên ứu  Đối tƣợng nghiên cứu: Cách thức xây dựng mô hình kế toán chất lƣợng của Công ty cổ phần gạch men Cosevco  Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn Công ty cổ phần Gạch men Cosevco. - Phạm vi về mặt thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2014-2016. 4. Phƣơng pháp nghiên ứu Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm tìm, chọn những khái niệm và tƣ tƣởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề tài, dự đoán về những thuộc tính của công ty cổ phần gạch men Cosevco tác động đến mô hình kế toán chi phí chất lƣợng, xác định một mô hình lý thuyết ban đâu. Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống: Trên cơ sở mô hình kế toán chi phí chất lƣợng lý thuyết thông qua phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết, tác giả quan sát, điều tra chuyên gia, phân tích để xây dựng mô hình kế toán chi phí chất lƣợng phù hợp với công ty. 5. Bố ụ đề tài - Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về mô hình kế toán chi phí chất lƣợng. - Chƣơng 2:Tổng quan về công ty cổ phần gạch men Cosevco. - Chƣơng 3: Xây dựng mô hình kế toán chi phí chất lƣợng tại công ty cổ phần gạch men Cosevco. 6. Tổng qu n tài liệu nghiên ứu 6.1. Các nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới từ khi kế toán chi phí chất lƣợng đƣợc đề cập đến lần đầu tiên bởi Juran (1952), sau đó đã có nhiều các nghiên cứu lý thuyết về mô hình kế toán chi phí chất lƣợng. Vậy có các loại mô hình kế toán chi phí chất lƣợng nào, mô hình nào là mô hình kế toán chi phi chất lƣợng tối ƣu áp dụng trong
  13. 5 bối cảnh nền kinh tế Việt Nam. Khái niệm kế toán chi phí chất lƣợng đƣợc đề cập lần đầu tiên trong cuốn Quality Cost Handbook của Juran (1952). Theo ông, thuật ngữ "kế toán chi phí chất lƣợng" có ý nghĩa là nhận diện, đo lƣờng, phân tích các chi phí phát sinh do việc kém chất lƣợng gây ra (chủ yếu là chi phí tìm và sửa chữa các sản phẩm bị lỗi). Theo quan điểm này, kế toán chi phí chất lƣợng đã giới hạn trong các chi phí kiểm tra và thử nghiệm các sản phẩm đã hoàn thành. Các chi phí kém chất lƣợng khác thƣờng đƣợc ghi nhận là chi phí đầu vào và không đƣợc coi là chi phí để đảm bảo chất lƣợng. Vào năm 1988, Juran (1988) đã đƣa ra kết luận các chi phí liên quan đến chất lƣợng rất lớn, có thể vƣợt quá 20% doanh thu của các công ty sản xuất và 35% doanh thu của các công ty cung cấp dịch vụ; 95% chi phí này sử dụng cho việc thẩm định và sửa lỗi. Các chi phí này không tạo ra giá trị gia tăng vào giá trị của sản phẩm và dịch vụ mà nó giúp tránh đƣợc các chi phí không cần thiết làm cho tổng chi phí của hàng hóa và dịch vụ tăng. Để khắc phục thiếu sót trong quan điểm của Juran, nhiều nhà nghiên cứu đã đƣa ra các định nghĩa mở rộng gắn với các mô hình kế toán chi phí chất lƣợng cải tiến hơn: - Mô hình kế toán chi phí chất lƣợng PAF cổ điển của Feigenbaum (1956) ghi nhận, đo lƣờng, phân tích chi phí chất lƣợng thành các hạng mục Ngăn ngừa - Thẩm định - Thất bại (Thất bại nội bộ và thất bại bên ngoài), - Mô hình kế toán chi phí chất lƣợng của Crosby (1986) đƣợc thể hiện trong cuốn sách “Chất lƣợng là miễn phí”, nhấn mạnh rằng chất lƣợng có nghĩa là phù hợp, chi phí chất lƣợng là chi phí của việc làm sai. Tsai & Hsu (2010) đã giải thích quan điểm này thành Chi phí phù hợp là cái giá đƣợc ghi nhận phải trả để ngăn ngừa chất lƣợng kém xảy ra (tức chi phí ngăn ngừa và thẩm định) và Chi phí không phù hợp là cái giá đƣợc ghi nhận phải bỏ ra để thanh toán cho sản phẩm và dịch vụ thất bại do chất lƣợng kém (tức chi phi
  14. 6 thất bại) , - Mô hình kế toán chi phí chất lƣợng theo quá trình: Mô hình PAF tập trung vào một số hoạt động có liên quan đến chất lƣợng, chiếm một phần đáng kể trong tổng chi phí chất lƣợng chứ không phải trên tất cả các hoạt động có liên quan theo quá trình hoạt động. Goulden và Rawlins (1995) lập luận theo triết lý cải tiến quy trình trong Quản trị chất lƣợng toàn diện (TQM), các nhà phân tích nên quan tâm đến chi phí của một quá trình chứ không phải chỉ dừng lại ở chi phí chất lƣợng đƣợc xác định một cách đơn lẻ. Porter và Rayner (1992) đã mô tả Chi phí quá trình là tổng chi phí hợp chuẩn (COC) và chi phí không hợp chuẩn (CONC) cho một quy trình cụ thể. COC là chi phí thực tế của quá trình cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ theo các tiêu chuẩn bắt buộc, tại thời điểm, theo một quy trình nhất định. CONC là chi phí không thành công liên quan đến quá trình không vận hành theo tiêu chuẩn yêu cầu. Bản chất của mô hình này là nó có thể đƣợc sử dụng để đo lƣờng tổng chi phí liên quan đến bất kỳ quy trình nào. Tổng chi phí của một quá trình là chi phí để làm tất cả các hoạt động mà không có lỗi hoặc lãng phí cộng với chi phí của các hoạt động thất bại. - Mô hình kế toán chi phí chất lƣợng ẩn của Chen và Tang (1992) nhấn mạnh vai trò của chi phí phi vật thể trong ghi nhận chi phí chất lƣợng tổng thể. Chi phí ẩn chỉ ra chi phí thất bại đƣợc ghi nhận không đầy đủ trong tài khoản công ty hoặc các chi phí không thất bại mà không bao giờ thực sự phát hiện ra. Các dạng biểu hiện của Chi phí 'ẩn' nhƣ chi phí sản xuất chung, chi phí vật liệu, nhân công tăng thêm do các sản phẩm khuyết tật hoặc khoảng không gian hàng tồn kho cho tháo dỡ và làm lại. Nói chung, chi phí ẩn là chi phí có thể chỉ ƣớc tính nhƣ lợi nhuận không kiếm đƣợc do khách hàng bị mất và giảm doanh thu do không tuân thủ. Tuy nhiên những chi phí này đƣợc chính tác giả Chen và Tang đánh giá là rất khó định lƣợng đƣợc. - Mô hình kế toán chi phí chất lƣợng tích hợp ABC-COQ của Tsai
  15. 7 (1998) dựa trên phƣơng pháp tính giá theo hoạt động ABC (Activity Based Costing) của Robert Kaplan (1992). Theo mô hình này, các hoạt động liên quan đến kế toán chi phí chất lƣợng của mô hình PAF hoặc theo mô hình quá trình đƣợc đƣa vào trong khối "các hoạt động" của mô hình ABC. ABC sử dụng thủ tục hai giai đoạn để đạt đƣợc chi phí chính xác của các đối tƣợng chi phí khác nhau (nhƣ phòng ban, sản phẩm, khách hàng và các kênh), theo dõi chi phí tài nguyên (bao gồm chi phí đầu vào) đến hoạt động, và sau đó theo dõi các chi phí của các hoạt động đến chi phí mục tiêu. Ủng hộ mô hình ABC- COQ còn có SerdarÖzkan và YaseminZenginKar aibrahimoğlu (2012). Trong hầu hết các mô hình đã đƣợc đƣa ra, Andrea Schiffauerova, Vince Thomson (1991) đã nghiên cứu các mô hình kế toán chi phí chất lƣợng, kết quả chỉ ra rằng mô hình kế toán chi phí chất lƣợng P-A-F đƣợc áp dụng phổ biến nhất. Ủng hộ quan điểm trên, nghiên cứu của N.M. Vaxevanidi (2009) cho rằng cách ghi nhận chi phí chất lƣợng theo mô hình ABC có thể đo lƣờng đƣợc các chi phí chất lƣợng chính xác thông qua phân bổ chi phí theo hoạt động và theo quá trình. Tuy nhiên, cuối cùng nghiên cứu nhận định các hoạt động theo quá trình, xác định chi phí và phân bổ chi phí cho các hoạt động là khó có thể thực hiện đƣợc do cần nhiều thời gian và đòi hỏi phải có một năng lực quản lý tốt. Nhƣ vậy có thể thấy rằng mô hình kế toán chi phí chất lƣợng PAF là mô hình có thể đƣợc áp dụng thực tiễn trong môi trƣờng Việt Nam nhất bởi tính đơn giản, dễ áp dụng với các công ty mà trình độ quản lý còn hạn chế so với các nƣớc trong khu vực, đang trong giai đoạn đầu hình thành mô hình kế toán chi phí chất lƣợng. Để hiểu thêm về các chỉ tiêu tài chính của mô hình PAF, các nhà nghiên cứu đã đi nghiên cứu thực nghiệm ghi nhận, đo lƣờng, phân tích các chi tiêu chi phí chất lƣợng trên các công ty cụ thể nhƣ: Nghiên cứu về kế toán chi phí chất lƣợng ở các công ty sản xuất Penang, Malaysia của Lee HoonTye (2011) bằng cách sử dụng bảng câu hỏi
  16. 8 thu thập dữ liệu, chọn lựa những ngƣời cung cấp thông tin chính, đo lƣờng theo năm, thang điểm Likert cho ra kết quả rằng: Sau khi triển khai mô hình kế toán chi phí chất lƣợng thì khiếu nại của khách hàng, phế liệu và chi phí làm lại, chi phí thất bại đã đƣợc giảm đáng kể đồng thời khối lƣợng bán hàng tăng lên. A. Sailaja 1 P.C. Basak K.G. Viswanadhan (2015) đã nghiên cứu về phân tích các mối quan hệ tƣơng tác giữa các loại chi phí chất lƣợng của hai đơn vị sản xuất bằng phƣơng pháp thống kê. Theo đó, thứ nhất, Chi phí phòng ngừa thấp cho thấy sự không tƣơng xứng của kế hoạch cải tiến chất lƣợng; bởi sự tăng cƣờng chi phí phòng ngừa sẽ làm giảm chi phí thẩm định và chi phí thất bại, điều này đƣợc hiểu nhƣ là chi phí sự phù hợp và chi phí không phù hợp. Thứ hai, chi phí thẩm định tăng sẽ làm giảm chi phí thất bại nội bộ và chi phí thất bại bên ngoài sẽ ít hơn so với chi phí tổn thất nội bộ; đƣợc thể hiện thông qua trƣờng hợp khiếu nại và hỗ trợ bảo hành ít hơn. Đƣa ra một bức tranh mà công ty đang hƣớng tới sự hài lòng của khách hàng, nhƣng dựa trên chi phí lợi nhuận. 6.2. Các nghiên cứu trên Việt Nam Hiện nay, thông qua các sách báo, trên các trang thông tin điện tử tác giả tìm thấy đƣợc rất ít các bài báo nghiên cứu về chi phí chất lƣợng. Phần lớn dừng lại ở định nghĩa, tổng hợp lý thuyết các mô hình trên, trong đó nổi bật nhất có thể là bài sau: Bài báo chi phí chất lƣợng – công cụ nâng cao chất lƣợng và giảm chi phí hữu ích cho doanh nghiệp của Lê Hiếu Học (2016), ông đã nhận định kế toán chi phí chất lƣợng đã là một thành tố của chiến lƣợc cải tiến chất lƣợng trong các doanh nghiệp tiên tiến. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp Việt Nam, khái niệm này vẫn còn mới và ít đƣợc sử dụng. Do đó, bài viết đã đi sâu làm rõ những vấn đề cơ bản của kế toán chi phí chất lƣợng bao gồm: Khái niệm, nội dung, lợi ích và chiến lƣợc giảm chi phí chất lƣợng thông qua các
  17. 9 mô hình kế toán chi phí chất lƣợng, qua đó, giúp doanh nghiệp Việt Nam nhận diện, ghi nhận, đo lƣờng, phân tích các chỉ tiêu chi phí chất lƣợng trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó cải tiến doanh nghiệp một cách hiệu quả. Từ các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, tác giả nhận thấy rằng xây dựng mô hình kế toán chi phí chất lƣợng ngày càng trở thành một yếu tố chiến lƣợc trong kinh doanh, tuy nhiên ở Việt Nam mô hình kế toán chi phí chất lƣợng là một khái niệm mới, chỉ dừng lại tổng hợp những kiến thức cơ bản, chƣa đi sâu vào việc nhận diện, ghi nhận, đo lƣờng, phân tích trên thực tiễn. Đây chính là một khoảng trống nghiên cứu lớn ở Việt Nam, bài luận văn này của tác giả sẽ xây dựng một mô hình kế toán chi phí chất lƣợng thực tiễn tại một công ty điển hình cho ngành sản xuất đó là công ty cổ phần gạch men Cosevco dựa trên mô hình kế toán chi phí chất lƣợng lý thuyết PAF, đƣợc đánh giá là một mô hình phù hợp với bối cảnh của công ty cổ phần gạch men Cosevco khi bƣớc đầu tiếp cận kế toán chi phí chất lƣợng. Việc xây dựng mô hình kế toán chi phí chất lƣợng lại công ty cổ phần gạch men Cosevco sẽ giúp công ty cái tiến chất lƣợng một cách hiệu quả từ đó nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, tăng khách hàng trung thành và cuối cùng đạt đƣợc mục tiêu tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
  18. 10 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG 1.1.1. Khái niệm về hất lƣợng sản phẩm Một định nghĩa chung về chất lƣợng không thể đƣợc đƣa ra, chỉ đơn giản vì định nghĩa thống nhất về chất lƣợng không tồn tại, nó chịu tác động của các yếu tố cải tiến liên tục. Và thứ hai là bởi một định nghĩa đƣợc thống nhất là một nhiệm vụ rất khó khăn - hầu nhƣ không thể nào dựa trên kiến thức hiện tại. (Savolainen (1992)) Sau đây là một số định nghĩa về chất lƣợng đƣợc trình bày trong tài liệu mà tác giả tổng hợp đƣợc: Juran (1951) định nghĩa chất lƣợng nhƣ sau: Chất lƣợng bao gồm những tính năng của sản phẩm đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng và qua đó đem lại sự hài lòng cho sản phẩm. Crosby (1986) [đã xác định chất lƣợng nhƣ: Chất lƣợng phù hợp với yêu cầu. Feigenbaum (1956) định nghĩa chất lƣợng: Tổng hợp sản phẩm và đặc điểm dịch vụ của tiếp thị, kỹ thuật, sản xuất và bảo trì thông qua đó sản phẩm và dịch vụ sử dụng sẽ đáp ứng đƣợc mong đợi của khách hàng. Horngren và cộng sự xác định chất lƣợng nhƣ sau: Chất lƣợng của một sản phẩm hoặc dịch vụ có nghĩa là nó phù hợp với một tiêu chuẩn định trƣớc (và thƣờng đƣợc công bố). Trong hƣớng dẫn của ASQC (1987) về giảm chi phí chất lƣợng, ngƣời ta nói về định nghĩa chất lƣợng, trong phần lớn các trƣờng hợp, chất lƣợng phải phù hợp với bản vẽ và kế hoạch. Tuy nhiên, chất lƣợng đƣợc hiểu theo nghĩa rộng hơn của từ trong các hƣớng dẫn này, và nó có nghĩa là phù hợp với việc sử dụng của khách hàng. Schonberger (1989) nói: "Chất lƣợng giống nhƣ nghệ thuật. Mọi ngƣời đều đứng lên và nhận ra nó khi họ nhìn thấy nó, nhƣng mọi ngƣời đều định nghĩa nó theo một cách khác (Schonberger).
  19. 11 Nhƣ có thể thấy, chất lƣợng nhƣ một khái niệm rất phức tạp và đa dạng. Ta có thể thấy một định nghĩa tổng quan nhất Bảng 1.1. Chất lượng sản phẩm theo GARVIN (1987) Yếu tố hất lƣợng Mô tả í h thƣớ hất lƣợng Hiệu suất Đặc điểm hoạt động chính của sản phẩm Tính năng, đặc Các đặc tính làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm hoặc điểm dịch vụ cho ngƣời dùng Độ tin cậy Khả năng sản phẩm sẽ không hƣ hỏng trong khoảng thời gian cụ thể Sự phù hợp Độ chính xác mà sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể Độ bền Độ dài của cuộc đời sản phẩm Khả năng phục vụ Tốc độ mà sản phẩm có thể đƣợc đƣa vào sử dụng khi nó bị hỏng Tính thẩm mỹ Mang tính chủ quan cho biết loại phản ứng mà ngƣời sử dụng cảm thấy chất lƣợng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên các biện pháp gián tiếp 1.1.2. Kế toán hi phí hất lƣợng a. Lịch sử hình thành kế toán chi phí chất lượng Một trong những ấn phẩm đầu tiên về ảnh hƣởng tài chính của chất lƣợng, Kiểm soát tính kinh tế về chất lƣợng sản phẩm đƣợc sản xuất, đƣợc viết bởi Shewhart năm 1931 (Tervonen (1992)). Sau đó năm 1951, Tiến sĩ J. M. Juran đã đề cập đến kế toán chi phí chất lƣợng trong Chƣơng I, 'Kinh tế về Chất lƣợng', Cuốn sổ tay Quản lý Chất lƣợng. Hầu hết các báo cáo và các bài báo khác của thời đại đó đã đề cập đến các ứng dụng kinh tế hẹp, tuy nhiên đã bƣớc đầu đề cập đến việc các nhà quản lý cần quan tâm đến kế toán chi phí chất lƣợng.
  20. 12 Trong số những bài báo sớm nhất về các mô hình kế toán chi phí chất lƣợng là bài viết của WJ Messer năm 1957, "Quản lý Chất lƣợng và kế toán chi phí chất lƣợng"; bài báo của Harold Freeman năm 1960, "Cách phân tích các chi phí chất lƣợng để sử dụng nó" và Chƣơng 5 của Tiến sĩ AV Cuốn sách cổ điển của Feigenbaum năm 1956, "Kiểm soát chất lƣợng" năm 1983 Campanella. Đây là giai đoạn phát triển quan trọng nhất là việc giới thiệu mô hình kế toán chi phí chất lƣợng gồm bốn loại chỉ tiêu chi phí chất lƣợng đƣợc áp dụng rộng rãi cho đến ngày nay của Feigenbaum (1956) Hội đồng Tiêu chuẩn Chất lƣợng Hoa Kỳ về Quản lý Chất lƣợng (ASQC) đƣợc thành lập vào năm 1961 để làm rõ mức độ và tầm quan trọng của chất lƣợng sản phẩm (Campanella (1983)). Năm 1967, ASQC công bố "Kế toán Chi phí Chất lƣợng – Là cái gì và nhƣ thế nào" trong đó các chỉ tiêu chi phí chất lƣợng chỉ đƣợc nhận diện, đo lƣờng, ghi nhận, phân tích dựa vào Feigenbaum (1956). Nhấn mạnh vào việc đo lƣờng và giảm (hoặc tối ƣu hóa) các loại và yếu tố chỉ tiêu chất lƣợng chính trong mô hình kế toán chi phí chất lƣợng. Các ấn phẩm khác của ASQC đề cập đến khía cạnh thực tế nhất về đo lƣờng chi phí liên quan đến chất lƣợng là 'Hƣớng dẫn về Giảm Chi phí Chất lƣợng và' Hƣớng dẫn Quản lý Chi phí Chất lƣợng Nhà cung cấp' (Dale & Plunkett (1991)). b. Định nghĩa kế toán chi phí chất lượng: Tính kinh tế về chất lƣợng là một thuật ngữ rộng đƣợc sử dụng để định nghĩa tính kinh tế đằng sau chất lƣợng trong chiến lƣợc sản xuất và dịch vụ. Nó là còn đƣợc gọi là chi phí chất lƣợng hoặc kế toán chi phí chất lƣợng. Juran (1951), ngƣời đầu tiên giới thiệu chính thức khái niệm kế toán chi phí chất lƣợng trong Sổ tay Quản lý chất lƣợng. Theo ông, thuật ngữ "chi phí chất lƣợng" có ý nghĩa là chi phí kém chất lƣợng (chủ yếu là chi phí tìm và sửa chữa các sản phẩm bị lỗi). Theo truyền thống, chi phí chất lƣợng đã đƣợc giới hạn trong chi phí kiểm tra và thử nghiệm các sản phẩm đã hoàn thành. Các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2