intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và kỹ thuật trồng thâm canh cây Bương Mốc (Dendrocalamus sp1) tại huyện Ba Vì – Hà Nội

Chia sẻ: Tri Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu làm cơ sở khoa học góp phần phát triển cây Bương mốc cung cấp măng làm thực phẩm tại Ba Vì nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân địa phương, đồng thời góp phần phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái cho khu vực vùng ven thủ đô Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và kỹ thuật trồng thâm canh cây Bương Mốc (Dendrocalamus sp1) tại huyện Ba Vì – Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------------------------- VŨ QUỐC PHƯƠNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI VÀ KỸ THUẬT TRỒNG THÂM CANH CÂY BƯƠNG MỐC (Dendrocalamus sp1) TẠI HUYỆN BA VÌ - HÀ NỘI Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60620201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN HUY SƠN Hà Nội - 2013
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng, được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân cho việc hoàn thành luận văn đều được tác giả chân thành cảm ơn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên. Hà Nội, tháng 3 năm 2013 Người làm cam đoan Vũ Quốc Phương
  3. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và kỹ thuật trồng thâm canh cây Bương Mốc (Dendrocalamus sp1) tại huyện Ba Vì – Hà Nội” được hoàn thành theo chương trình đào tạo Thạc sỹ khóa 2010 - 2012 tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp; Khoa đào tạo sau đại học; Các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp; Các anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp ở Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản. Nhân dịp này, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Văn Thành đã cho tác giả kế thừa số liệu và làm cộng tác viên của đề tài để hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Huy Sơn, người thầy đã hướng dẫn nhiệt tình, truyền đạt kinh nghiệm quý báu, những ý tưởng trong nghiên cứu khoa học và giúp tác giả hoàn thành luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực, nhưng kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, đặc biệt là hạn chế về mặt thời gian trong quá trình nghiên cứu nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để cho luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Vũ Quốc Phương
  4. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục các hính, sơ đồ, biểu đồ ................................................................ viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3 1.1.1. Phân loại và phân bố các loài tre trúc trên thế giới ................................. 3 1.1.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống tre trúc................................................. 3 1.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng tre trúc .............................................. 9 1.1.4. Nghiên cứu kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng măng và thân khí sinh .................................................................................................................. 11 1.1.5. Nghiên cứu về cây Bương mốc ............................................................. 14 1.2. Trong nước ............................................................................................... 15 1.2.1. Phân loại và phân bố các loài tre trúc ở Việt Nam ............................... 15 1.2.2 Nghiên cứu về kỹ thuật chọn và nhân giống tre trúc ............................. 15 1.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng tre trúc ............................................ 15 1.2.4. Nghiên cứu kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng măng và thân khí sinh .................................................................................................................. 16 1.3. Nghiên cứu về cây Bương mốc ................................................................ 17 1.4. Thảo luận .................................................................................................. 18
  5. iv Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 19 2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 19 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 19 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 19 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19 2.3.1. Tìm hiểu một số đặc điểm sinh thái cây Bương mốc tại Ba Vì ............ 19 2.3.2. Đánh giá thực trạng gây trồng, khai thác, chế biến và thị trường tiêu thụ măng Bương mốc tại Ba Vì............................................................................. 20 2.3.3. Nghiên cứu kỹ thuật chiết cành và giâm hom cây Bương mốc ............ 20 2.3.4. Bước đầu nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh cây Bương mốc ...................................................................................................... 20 2.3.5. Nghiên cứu kỹ thuật phục tráng rừng Bương mốc đã già cỗi ............... 20 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tổng quát....................................................... 20 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 21 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI - KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 30 3.1. Vườn Quốc gia Ba Vì............................................................................... 30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội vùng đệm ....................................................... 34 3.2. Điều kiện tự nhiên huyện Ba Vì............................................................... 35 3.2.1. Vị trí địa lý và địa hình ......................................................................... 35 3.2.2. Khí hậu thuỷ văn ................................................................................... 36
  6. v 3.2.3. Đất đai ................................................................................................... 36 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 38 4.1. Đặc điểm sinh thái cây Bương mốc tại Ba Vì.......................................... 38 4.1.1. Đặc điểm khí hậu. ................................................................................. 38 4.1.2. Đặc điểm đất đai.................................................................................... 39 4.1.3. Một số đặc điểm địa hình nơi gây trồng Bương mốc ........................... 43 4.2. Thực trạng gây trồng, khai thác, chế biến và tiêu thụ măng Bương mốc tại Ba Vì................................................................................................................ 44 4.2.1. Về diện tích gây trồng ........................................................................... 44 4.2.2 Kỹ thuật trồng ........................................................................................ 45 4.2.3. Khả năng sinh trưởng của Bương mốc ................................................. 48 4.2.4. Thực trạng kỹ thuật khai thác và chế biến măng .................................. 50 4.2.5. Thực trạng thị trường tiêu thụ măng Bương mốc ................................. 52 4.3. Kỹ thuật chiết cành và giâm hom Bương mốc......................................... 54 4.3.1. Kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp chiết cành Bương mốc.......... 54 4.3.2. Kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp giâm hom Bương mốc .......... 63 4.4. Kết quả bước đầu của 1 số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh ............ 66 4.4.1. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng phát triển của cây Bương mốc .................................................................................................................. 66 4.4.2. Ảnh hưởng đồng thời của loại giống và phân bón đến sinh trưởng của Bương mốc ...................................................................................................... 70 4.5. Kỹ thuật phục tráng rừng Bương mốc già cỗi.......................................... 73 4.5.1. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất măng trên mô hình cải tạo .... 73 4.5.2. Ảnh hưởng của biện pháp chặt tỉa cây già đến năng suất măng ........... 75 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Ký hiệu Giải thích 1 CT Công thức 2 CTTN Công thức thí nghiệm 3 D05 Đường kính lóng thứ 5 4 Doo Đường kính gốc 5 D buị Đường kính bụi 6 F Tiêu chuẩn Fisher 7 Hvn Chiều cao vút ngọn 8 HSSM Hệ số sinh măng 9 IAA Acid-3- indolaxetic 10 IBA Indole Butyic Acid 11 NAA Naphthalence acetic acid 12 N Mật độ 13 NXB Nhà xuất bản 14 OTC Ô tiêu chuẩn 15 ppm Đơn vị tính nồng độ (phần triệu) 16 PTPS Phân tích phương sai 17 S Sai tiêu chuẩn 18 SPSS Statistical Products for Social Services 19 TB Trung bình
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 4.1 Đặc điểm khí hậu khu vực đã trồng Bương mốc ở Ba Vì năm 2009 38 4.2 Tính chất vật lý của đất dưới tán rừng Bương mốc 41 4.3 Tính chất hóa học của đất dưới tán rừng Bương mốc 42 4.4 Đặc điểm địa hình nơi gây trồng Bương mốc 44 4.5 Kết quả tổng hợp kinh nghiệm và các biện pháp kỹ thuật trồng Bương mốc tại Ba Vì 46 4.6 Khả năng sinh trưởng của Bương mốc ở các vị trí khác nhau 49 4.7 Giá bán măng trong 3 năm (2009 -2011) ở thôn Yên Sơn 53 4.8 Ảnh hưởng của tuổi cành và nồng độ thuốc đến tỉ lệ ra rễ 55 4.9 Chất lượng rễ của cành chiết ở các tuổi và nồng độ IBA khác nhau 57 Ảnh hưởng của loại thuốc kích thích ra rễ đến tỷ lệ ra rễ của cành 4.10 chiết 58 4.11 Chất lượng rễ trong các CTTN sau 4 tuần 62 4.12 Kết quả sau 50 ngày giâm hom với 2 loại hom khác nhau 64 4.13 Bảng kết quả sau 50 ngày với các loại thuốc và nồng độ khác nhau 65 4.14 Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của rừng trồng giống gốc 67 Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của rừng trồng bằng 4.15 giống hom cành. 69 4.16 Ảnh hưởng của giống và phân bón đến sinh trưởng của Bương mốc 71 4.17 Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất măng 73 4.18 Ảnh hưởng của chặt bỏ cây già đến năng suất măng 76 4.19 Ảnh hưởng của thời gian để cây mẹ đến năng suất măng. 77
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TT Tên Hình Trang 4.1 Hình thái phẫu diện đất tại Ba Vì 40 4.2 Sinh trưởng Bương mốc tại Ba Vì 50 4.3 Măng đạt tiêu chuẩn khai thác 51 4.4 Khai thác và sơ chế măng 52 4.5 Cành 1 tuổi trước khi bó bầu 56 4.6 Cành 1 năm tuổi sau 2 tuần chiết với IBA (500ppm) 56 4.7 Cành 1 tuổi trước khi bó bầu 60 4.8 Cành 1 năm tuổi sau 2 tuần chiết với IBA (500ppm) 60 4.9 Cành 1 năm tuổi sau 2 tuần chiết với IBA (1000ppm) 60 4.10 Cành 1 năm tuổi sau 2 tuần chiết với IBA (2000ppm) 60 4.11 Cành 1 năm tuổi sau 2 tuần chiết với IBA (1500ppm) 61 4.12 Cành 1 năm tuổi sau 2 tuần chiết với NAA (2000ppm) 61 4.13 Bương mốc trồng bằng giống gốc sau 1 tháng 72 4.14 Bương mốc trồng bằng giống cành sau 1 tháng 72 4.15 Giống gốc và giống cành sau khi trồng 3 tháng 72 4.16 Mô hình chưa được cải tạo 74 4.17 Mô hình đã cải tạo 75 4.18 Mô hình không chặt cây già 76 4.19 Mô hình chặt bỏ cây già 76 Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của tuổi cành và nồng độ thuốc đến 4.1 55 tỉ lệ ra rễ So sánh tỷ lệ ra rễ giữa cành 1 năm tuổi và cành 2 năm tuổi khi 4.2 57 sử dụng IBA theo các nồng độ
  10. ix Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của loại thuốc kích thích ra rễ đến 4.3 59 chất lượng cây giống So sánh tỷ lệ ra rễ của các công thức thí nghiệm theo các 4.4 62 nồng độ khác nhau trong chiết cành 4.5 So sánh tỷ lệ ra rễ của 2 loại hom 64 4.6 Tỷ lệ ra rễ của các loại thuốc với các nồng độ khác nhau 66 1.1 Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu 21
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới tre trúc có khoảng 1250 loài thuộc 75 chi và phân bố ở hầu hết các châu lục trừ châu Âu. Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hòa thảo (Poaceca hoặc có khi còn gọi là Gramineae), dễ trồng, sinh trưởng nhanh, sớm khai thác, dễ chế biến và có nhiều đặc tính phù hợp với nhu cầu sử dụng của con người nên được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như làm vật liệu xây dựng nhà cửa (tre, luồng), nguyên liệu sản xuất giấy, làm thực phẩm (các loại măng), làm đồ dùng sinh hoạt hàng ngày, làm nhạc cụ…Hiện nay diện tích rừng tre trúc trên thế giới có khoảng 14 triệu ha và tre trúc đã trở thành loài cây quan trọng đối với người dân nghèo nông thôn (Rao and Rao,1999) [19]. Việt Nam có thành phần loài tre khá phong phú, nhưng hiện nay chỉ mới có một số ít loài được nghiên cứu gây trồng như Luồng, Diễn trứng, Vầu đá, Tre gai…Bương mốc là một trong những loài tre có kích thước lớn nhất ở Việt Nam, chiều cao từ 13-15m, đường kính từ 20-25cm. Loài tre này được người Dao mang đến vùng Ba Vì trồng trên sườn và chân núi Ba Vì khoảng 100 năm trước đây khi họ di cư đến vùng này. Diện tích trồng tập trung chủ yếu ở một số xã vùng đệm của vườn Quốc gia Ba Vì. Bương mốc cho măng ăn ngon, năng suất cao, nên giá trị cao hơn so với các loài tre cho măng khác trong vùng, kể cả tre Bát độ nhập từ Trung Quốc, kỹ thuật chăm sóc Bương mốc lại đơn giản, không cần phải thâm canh với cường độ cao như tre Bát độ. Nhưng hiện nay việc gây trồng loài cây này còn gặp nhiều khó khăn, nhất là việc mở rộng diện tích gây trồng do hệ số nhân giống thấp, chủ yếu nhân giống bằng gốc, mỗi cây chỉ cho 1 hom gốc, nên số lượng giống cung cấp cho sản xuất còn rất hạn chế. Bên cạnh đó những hiểu biết về đặc điểm sinh thái cũng như kỹ thuật trồng thâm canh của loài cây này còn chưa đầy đủ. Chính
  12. 2 vì vậy, để góp phần làm cơ sở khoa học phát triển cây Bương mốc tại Ba Vì nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân địa phương, đồng thời góp phần vào việc phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái cho khu vực vùng ven thủ đô Hà Nội thì việc nghiên cứu đặc điểm sinh thái, phương pháp nhân giống và kỹ thuật trồng thâm canh loài cây này là rất cần thiết, có ý nghĩa cả khoa học và thực tế sản xuất. Đề tài luận văn này là một trong những nội dung quan trọng của đề tài cấp thành phố (Hà Nội) do Thạc sỹ Lê Văn Thành là chủ nhiệm, thực hiện tại Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam từ năm 2010 đến nay, tác giả là cộng tác viên của đề tài. Tuy đề tài chưa tổng kết nhưng được sự đồng ý của chủ nhiệm đề tài, tác giả luận văn kế thừa số liệu và mô hình, đồng thời bổ sung thêm một số thông tin khác để hoàn thành luận văn thạc sỹ theo chương trình đào tạo sau đại học tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam khóa 2010 – 2012.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Phân loại và phân bố các loài tre trúc trên thế giới Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hòa thảo (Poaceca hoặc có khi còn gọi là Gramineae). Chúng được tìm thấy phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới, từ vùng thấp tới độ cao 4000m so với mặt nước biển, song tập trung ở vùng thấp và đai cao trung bình, mọc hoang dại hoặc được gây trồng, đặc điểm nổi bật của chúng có mặt trong nhiều hoàn cảnh sinh thái khác nhau (Dransfield and widjaja, 1995) [32]. Trên thế giới tre trúc có khoảng 1250 loài thuộc 75 chi và có mặt ở mọi châu lục, trừ châu Âu. Trong đó, châu Á có số lượng loài phong phú nhất với khoảng 900 loài thuộc 65 chi (Rao and Rao, 1999) [19]. Ở châu Á thì Trung Quốc là nước có nhiều loài tre trúc nhất với 500 loài thuộc 39 chi. Sau Trung Quốc là Indônexia với 135 loài thuộc 21 chi và xếp thứ 3 là Ấn Độ có 130 loài, thuộc 18 chi. Theo Dransfield and widjaja (1995) [32] thì ở Đông Nam Á có khoảng 200 loài tre, thuộc 20 chi. Trong đó chi Bambusa có nhiều loài nhất, khoảng 37 loài, sau đó đến chi Schizostachyum khoảng 30 loài và chi Dendrocalamus có khoảng 29 loài. Bên cạnh đó có tới 8 chi tre trúc ở Đông Nam Á chỉ có từ 1 đến 2 loài mà thôi. 1.1.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống tre trúc * Giâm hom cành: Nghiên cứu về giâm hom tre đã được nhiều công trình đề cập đến với các kỹ thuật khác nhau để phục vụ trồng rừng tre trúc. Có thể kể đến một số công trình đã nghiên cứu điển hình như sau: Theo nghiên cứu của A.N. Rao và V. Ramanatha (2000) [20] cho thấy nhân giống sinh dưỡng là phương pháp có thể áp dụng với hầu hết các loài
  14. 4 tre. Nhân giống bằng phương pháp giâm hom cành là một phương pháp có thể sử dụng với tính thực tiễn và hiệu quả cao, là một phương pháp phổ biến cho các vườn ươm thương mại với quy mô lớn. Phương pháp này thường được sử dụng cho các loài có rễ khí sinh tại gốc của các cành ngang. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cành lớn có nhiều khả năng ra rễ hơn cành nhỏ. Các rễ khí sinh thường ít, nhỏ, nhưng trái lại ở trong đất chúng lớn hơn và mọc thành cụm. Khả năng ra rễ của mỗi loài là khác nhau và phụ thuộc vào kích thước của đoạn hom và độ dày vách của lóng. Tre vách dày có khả năng ra rễ cao hơn vì có khả năng cung cấp dinh dưỡng cho hom nhiều hơn. Khi nghiên cứu nhân giống cho loài Bambusa vulgaris, tác giả đã chỉ ra rằng hom cành 2-3 năm tuổi là vật liệu tốt nhất để nhân giống, mỗi hom phải có ít nhất một mắt ngủ hoặc một đốt cành, cành được cắt sát ở cổ, cho vào túi bầu Polyetylen có kích thước thích hợp bao gồm hỗn hợp đất trộn lẫn xơ dừa vụn với tỷ lệ 1:5, tưới nước thường xuyên trong thời gian một tuần sau khi cho vào túi, sau 3-4 tuần thì bắt đầu ra chồi và ra rễ. Nghiên cứu của trung tâm nghiên cứu tre Trung Quốc năm 2001 [21] đã cho thấy sử dụng các hom cành to cho tỷ lệ sống cao và đạt tới 83,75%, nếu sử dụng cành nhỏ tỷ lệ sống rất thấp, chỉ khoảng 10%. Hom cành có thể lấy ở cây 1 năm tuổi, có trên 2 mắt, đường kính cành khoảng 1cm, chiều dài hom khoảng 30cm và cắt vát ở phần trên với góc 45 độ, để lại 3-5 lá trên cành là tốt nhất. Nghiên cứu của Fu Maoyi và các cộng sự (2000) [26] về giâm hom bằng cành cũng cho thấy chọn cành để giâm hom tốt nhất có độ tuổi 1-2 năm và lấy từ cây 3 năm tuổi. Kích thước hom dài từ 40-50cm, có từ 2 đến 3 đốt, khi giâm hom được đặt nghiêng so với luống và lấp đất dày từ 5-6cm, để đầu trên của cành trồi lên khỏi mặt đất. Luống giâm hom nên được che phủ bằng lá hoặc rơm rạ và tưới nước đủ ẩm hàng ngày. Tác giả cho rằng nhân giống
  15. 5 bằng hom cành có nhiều thuận lợi, sẽ không hoặc có rất ít tổn thương và khả năng ra măng ở gốc cây mẹ. Thời vụ giâm hom có thế tiến hành vào tháng 2 đến tháng 9 hàng năm, tốt nhất từ tháng 2-3 cho tỷ lệ sống cao hơn, cành lấy hom có kích cỡ nhỏ thường dễ dàng xử lý, vận chuyển và có chi phí thấp hơn cành lớn. Trồng cây hom có sự phát triển tốt về hệ rễ và cho tỷ lệ sống cao. Một nghiên cứu khác của trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung Quốc (2008) [23] cho thấy nhân giống hom vào mùa xuân từ tháng 3-4 thì tốt hơn vì nhiệt độ và độ ẩm thời gian này thường cao, thuận lợi cho hom nảy chồi và cây mẹ không sinh măng trong thời gian này, do đó giàu dinh dưỡng để cung cấp cho hom cành, vì vậy cho tỷ lệ hom sống cao. Vào mùa thu khi măng đã lên cao, chất dinh dưỡng giảm. Nếu sử dụng cành trong thời gian này sẽ dễ dàng mọc mầm nhưng không ra rễ. Vì vậy, tỷ lệ sống rất thấp. Giâm hom bằng cành chỉ chọn những cành chính tròn mập, mắt khoẻ từ 3 năm tuổi, đường kính lóng cành lớn hơn 1cm. Sau khi cắt hom cành được ngâm trong nước để ở nơi râm mát, sau khi ngâm vào thuốc kích thích ra rễ NAA (20- 100ppm) trong 12 giờ. Tạo rãnh sâu 30cm và rộng 30cm để giâm cành với khoảng cách từ 15-18cm, sau đó phủ đất và chỉ để 3 đốt có lá thò lên trên mặt đất. Giẫm đất chặt xung quanh và phủ rơm rạ, tưới nước đủ ẩm. * Giâm hom thân khí sinh: Victor Cusack (1997) [31] nghiên cứu sử dụng hom thân cho thấy tỷ lệ thành công của nhân giống bằng hom thân có sự khác nhau giữa các loài tre và phụ thuộc vào các biện pháp kỹ thuật áp dụng, thời gian nhân giống tốt nhất thường vào mùa xuân. Chọn những cây mẹ trưởng thành khoảng 2-3 năm tuổi, cắt thành các đoạn với chiều dài từ 1,5-2m, cắt bỏ tất cả các cành và lá, có thể để lại các cành chính ở một số đốt. Đoạn hom thân được giâm trong rãnh đất ở độ sâu 15cm, các cành dài để nhô lên khỏi mặt đất, tưới nước hàng ngày trong tuần đầu, sau đó trong khoảng 3 tuần tiếp theo mỗi tuần tưới 2 lần,
  16. 6 thường xuyên giữ đất đủ ẩm ở những tuần kế tiếp. Sau 4 tuần thì bắt đầu xuất hiện cành và lá mới phát triển từ các mắt, nếu gặp điều kiện thuận lợi rễ sẽ phát triển và tạo thân ngầm và măng mới. Tác giả đã đề xuất sử dụng 2 loại hom là hom thân 1 đốt và hom thân 2 đốt. A.N. Rao và V. Ramanatha Rao (2000) [20] nghiên cứu về giâm hom thân cũng cho rằng đây là một phương pháp có hiệu quả để nhân giống các loài tre có vách dày và kích thước lớn (đường kính từ 8-12cm) như Bambusa blumeata…. Chọn những cây 1 năm tuổi để nhân giống bằng hom thân, có thể cắt đoạn hom có từ 1 đến 2 đốt. Hom được cắm xuống đất với một góc 450 và độ sâu 20cm. Phần đốt được đặt trong các môi trường ra rễ với một mắt hở ở bên trên, tưới nước đủ ẩm 2 lần/ngày, sau 2 - 4 tuần chồi mới có thể xuất hiện. Khi nghiên cứu nhân giống hom thân 1 đốt, Fu Maoyi và cộng sự (2000) [26] cũng cho thấy nên chọn cây mẹ từ 1 - 2 năm tuổi, hạ cây và cắt thành từng khúc, mỗi khúc có từ 1 - 2 lóng. Nếu cây mẹ có đường kính khoảng 4cm thì có thể chọn được ra 10 đốt để làm hom. Nếu cây mẹ có đường kính ≥ 6cm có thể chọn từ 15 – 20 đốt để làm hom. Sau khi chọn được đoạn hom làm giống, vận chuyển đến vườn ươm phải cẩn thận, tránh làm tổn thương các hom, nhất là tổn thương các mắt ngủ. Hom được cắt ở phần lóng, cách đốt có mắt về 2 phía từ 6 – 9cm. Khi giâm hom cần phải tủ lên trên luống bằng rơm rạ để giữ ẩm. Tưới nước đủ ẩm hàng ngày. Ngoài ra, tác giả cũng chỉ ra rằng các loài tre có vách mỏng thường nhân giống bằng phương pháp này cho tỷ lệ thành công thấp, chỉ đạt khoảng 30%. Vì vậy phương pháp này áp dụng cho các loài tre vách dày thích hợp hơn. Fu Maoyi và cộng sự (2000) [26] đã đưa ra một phương pháp nhân giống bằng cách chặt ngọn của những cây tre non đã đạt chiều cao tối đa để kích thích sự phát triển của mắt. Khi mắt đủ lớn, ngả cây xuống luống có độ rộng và độ sâu từ 10-15cm, phủ cây bằng hỗn hợp phân bón và đất dày từ 2-3
  17. 7 cm sau đó phủ tiếp một lớp cỏ khô. Tưới nước thường xuyên để giữ ẩm. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi cây được ngả từ tháng 2 -3 măng sẽ mọc từ tháng 4 -5 và rễ sẽ phát triển vào tháng 7 – 8. Sau 1 năm cây đạt chiều cao khoảng 120cm và có thể đem trồng. Phương pháp này được khuyến cáo áp dụng cho các loài tre có vách dày trung bình. Ngoài ra, ông cũng đưa thêm phương pháp nhân giống hom thân 2 đốt. Trong phương pháp này việc lựa chọn cây mẹ, lựa chọn số đốt để làm hom, cách cắt hom cũng tương tự như phương pháp nhân giống hom thân1 đốt, chỉ khác ở chỗ mỗi khúc sẽ bao gồm 2 đốt. Nhân giống với 2 đốt có thể cho tỷ lệ sống của cây cao hơn so với loại 1 đốt nhưng thấp hơn so với toàn bộ cây. * Nhân giống gốc: Nhân giống gốc được một số tác giả đánh giá là có tỷ lệ thành công cao. Có thể kể đến một số nghiên cứu như sau: Nghiên cứu của Zhou Fangchun (2000) [30] chỉ ra rằng sử dụng giống gốc thích hợp cho các loài thuộc các chi Bambusa, dendrocalamus, sinocalamus… Gốc được lựa chọn từ những cây khoẻ mạnh, từ 2-3 năm tuổi, không sâu bệnh. Chọn gốc có một ít rễ, cắt phần thân khí sinh chỉ để lại chiều dài khoảng 1m, giữ lại rễ, thân ngầm và 5-6 cành lá ở các đốt gần gốc. Nghiên cứu của Victor Cusack (1997) [31] cho thấy nhân giống bằng gốc có thể đạt được tỷ lệ sống 100%. Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng cho những loài tre có kích thước nhỏ. Trong phương pháp này, gốc được đào bao gồm rễ và phần đất xung quanh, mỗi gốc có từ 3-4 mắt, phần trên của thân khí sinh để lại từ 3-4 đốt. Nghiên cứu của A.N. Rao và V. Ramanatha Rao (2000) [20] cũng cho thấy nhân giống tre sử dụng giống gốc 1 năm tuổi là tốt nhất, vì gốc có khả năng ra rễ mạnh nhất. Phương pháp này thành công ở các loài tre vách dày, trồng tốt nhất vào mùa mưa. Tác giả cũng cho thấy có khoảng 3-7 mắt to của
  18. 8 gốc cây mẹ 1 năm tuổi có xu hướng sinh măng đồng thời, nhưng chỉ 1 hoặc 2 mắt mọc hoàn chỉnh. Đây là một hạn chế của phương pháp trồng thân củ, ngoài ra phương pháp này có chi phí cao và hệ số nhân giống thấp. * Nuôi cấy mô: Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô cho các loài tre cũng đã được một số nước trên thế giới thử nghiệm và đã đạt được những thành công nhất định. Có thể kể đến một công trình như sau: Trung tâm nghiên cứu tre Trung quốc (2008) [23] đã đưa ra một số loại môi trường và mô cấy thường được sử dụng là: Phần mô cắt ở mắt có chứa 1 chồi nách được đặt trong môi trường bao gồm muối khoáng cơ bản MS, vitamin bổ xung với đường mía saccarozơ 88 µm, 6g thạch trắng/lít, NAA (2,7; 5,4 hoặc 10,8 µm), và BA (2,2; 4,4; 8,8; 22,0 hoặc 44,0µm). Phần mô lá (1cm2) từ măng non dưới đất được đặt trong môi trường MS bổ xung 2,4 – dichlorophenoxyacetic acid (2,4D) (4,5; 13,5; 27,0; 40,5; hoặc 81,1 µm) và NAA (2,7 hoặc 5,r4µm). Phần mô phân sinh đỉnh cắt từ măng (0,1cm) sử dụng môi trường MS + 2,4D (0,45; 2,3; 4,5 hoặc 9,0) + NAA (0,54; 2,7 hoặc 5,4) hoặc thay NAA bằng BA (2,2 hoặc 4,4mm) với nước dừa (10%, 20%). Phần cụm hoa non gồm hoa mới kích thước nhỏ hơn 0,1cm được nuôi trong tối và sáng trên môi trường MS+ 2,4D (11,3; 22,5; hoặc 45,0 µm) + NAA (5,4µm). Phần hạt non với môi trường MS + BA (0,44; 1,1; 2,2; 4,4; hoặc 8,8) + NAA (2,7 hoặc 5,4) + 2,4D (0,45; 2,3; 4,5; 9,0; 13,5 hoặc 27). Kết quả nghiên cứu của Rungnapar Pattanavibool (1998) [29] cho 2 loài tre gồm Dendrocalamus membranaceus và D. brandisii tại Thái Lan cho thấy cây con sau 4 tháng nuôi cấy mô đã đủ tiêu chuẩn cấy ra môi trường ngoài và sinh trưởng tốt trong vườn ươm. Nghiên cứu cũng cho thấy nhiều loài tre được phát triển bằng phương pháp nuôi cấy mô đã không có sự bất thường sau khi trồng sau từ 4-6 năm.
  19. 9 * Nhân giống bằng hạt: Nhân giống bằng hạt cũng đã được thực hiện ở một số nước như Thái Lan, Trung Quốc,… Tuy nhiên, nhân giống bằng hạt có nhiều hạn chế do tre có chu kỳ ra hoa rất dài, trung bình 60-70 năm mới có một lần ra hoa, mặt khác nhiều loài cho hạt nhưng khả năng nảy của hạt mầm thấp. Nghiên cứu tại trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung quốc (2008) [23] cho thấy hạt tre phải để ở trạng thái khô nhất định, nhưng mức độ khô phụ thuộc vào từng loài, độ ẩm phần lớn được giữ ở giới hạn từ 5-12%, hạt được đóng trong túi vải hoặc túi đay và bảo quản lạnh, khô và ở nơi thoáng gió. Lưu trữ hạt không quá nửa năm, trong trường hợp cần lưu trữ lâu hơn, có thể bảo quản ở điều kiện lạnh với nhiệt độ từ 0-50C, ở điều kiện này khả năng nảy mầm của hạt giống có thể duy trì được trên 1 năm. Xử lý hạt bằng cách rửa bằng nước sạch sau đó tuyệt trùng bằng thuốc tím 0,3% trong 2-3 giờ sau đó rửa lại lần nữa, hạt sau khi xử lý có thể đem gieo ngay. Sau khi hạt nảy mầm 10-15 ngày, tưới phân đạm với nồng độ từ 0,2-0,3%. Nghiên cứu tại Thái Lan (1997) cũng cho thấy hạt tre được bảo quản ở độ ẩm 5-8%, nhưng nhiệt độ dưới 50C là tốt nhất. Tuy nhiên thời gian bảo quản tuỳ thuộc vào từng loài khác nhau. 1.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng tre trúc Năm 1998 trong công trình “Bamboo Research and Deverlopment in Thailand” [29] Rungnapar Pattanavibool đã đề cập đến kỹ thuật trồng một số loài tre trúc lấy măng ở Thái Lan như: Dendrocalamus asper (Pai Tong), Dendrocalamus brandissi (Pai Bongyai), Dendrocalamus strictus (Pai Sangdoi),...Trong đó, Dendrocalamus asper là loài đã được nhập vào trồng ở Việt Nam từ thời kỳ chế độ cũ. Khi lựa chọn các loài tre trồng rừng công nghiệp, Yang Yuming và các cộng sự (2000) đã sử dụng những tiêu chí về sinh thái và năng xuất để lựa chọn như: đất tốt sẽ cho sản lượng cao, cây to,
  20. 10 đẻ nhiều măng, giá trị sử dụng lớn. Đất nghèo, xấu, đồi trọc bạc màu tre vẫn sống được, nhưng sản lượng thấp. Tre mọc tản thường ở nơi nhiệt độ bình quân năm trên 14oC, mùa đông trên 4oC, lượng mưa từ 1000mm trở lên. * Về điều kiện đất đai Theo nghiên cứu của A.N. Rao và V. Ramanatha Rao (2000) [20] thì đất thích hợp cho gây trồng tre thường là đất thoát nước tốt, đất cát mùn, đất sét pha cát và có nhiều dinh dưỡng, đất bằng phẳng hoặc đất đồi có độ dốc thấp. Đất thường có màu vàng, nâu vàng hoặc màu đỏ vàng, tầng đất sâu. Tại Bangladesh, một số loài tre được trồng trên đất có độ pH từ 6-8, hoặc đất đồi có độ pH 4,5-5,5. * Nghiên cứu về phân bón cho tre trúc: Nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu tre Trung Quốc (2008) [22] cho thấy hàng năm bón phân từ 1 - 3 lần đã làm tăng sản lượng của măng. Bón phân lần đầu vào tháng 3, lần 2 vào tháng 8 và lần 3 vào tháng 12. Nghiên cứu của Victor Cusack (1997) [31] về thâm canh một số loài tre cho thấy đối với loài D. asper hàng năm bón 300kg phân NPK (15:15:15) /ha kết hợp với khoảng 40-60kg rơm rạ hoặc cỏ khô/bụi và 0,65kg silic dioxyt /ha. Đối với loài D. latiflorus bón 40kg NPK (40:10:30)/ha và bón 4 lần trong năm kết hợp 0,65kg silic dioxyt/ha/năm và 20-25kg phân compost trước mùa sinh trưởng. Tác giả cho rằng do tre là một loài rễ nông nên bón phân một lượng nhỏ hơn nhưng bón nhiều lần trong năm sẽ tốt hơn. Ở Indonesia sau khai thác măng, nông dân thường pha trộn một lượng lớn phân bón cùng với một lớp hữu cơ phủ gốc, bón theo rãnh đào xung quanh bụi khoảng 2m. Cách bón này cắt đứt một phần rễ và rễ sẽ phát triển trực tiếp vào rãnh có phân bón. Nghiên cứu của trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung quốc (2001) [21] về loài D. oldhami cho thấy mật độ trồng tốt nhất là khoảng 600-750 bụi/ha
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2