intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chi tiêu chính phủ lĩnh vực giáo dục ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Nam Á

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu là cơ sở tham khảo cho các nhà quản trị vĩ mô, đặc biệt các nhà chính sách làm công tác phân bổ nguồn lực chính phủ trong chi tiêu thường xuyên. Nghiên cứu đưa ra mức ý nghĩa và chiều hướng ảnh hưởng của chi tiêu chính phủ lĩnh vực giáo dục đến tăng trưởng kinh tế. Điều này góp phần bổ sung vào các thảo luận và thực nghiệm về tăng trưởng kinh tế tại khu vực, giúp sự phát triển kinh tế ổn định khu vực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chi tiêu chính phủ lĩnh vực giáo dục ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHÂU THÙY TRINH CHI TIÊU CHÍNH PHỦ LĨNH VỰC GIÁO DỤC ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ KHU VỰC ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHÂU THÙY TRINH CHI TIÊU CHÍNH PHỦ LĨNH VỰC GIÁO DỤC ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ KHU VỰC ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KIM QUYẾN Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn nghiên cứu với nội dung “Chi tiêu chính phủ lĩnh vực giáo dục ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Nam Á” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. Thành phố Hồ Chí Minh, 2018 Châu Thùy Trinh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................. 1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................. 3 1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3 1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................... 4 1.6 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ....................... 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ CHI TIÊU CHÍNH PHỦ LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .......................................................................................................................... 6 2.1 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ............................................................................... 6 2.1.1 Khái niệm ........................................................................................................ 6 2.1.2 Phương pháp đo lường tăng trưởng ................................................................. 6 2.1.3 Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế .......................................................... 7
  5. 2.2 CHI TIÊU CHÍNH PHỦ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC ............................... 12 2.2.1 Chi tiêu của chính phủ ................................................................................... 12 2.2.2 Cơ cấu chi tiêu của chính phủ ....................................................................... 12 2.2.3 Chi tiêu của chính phủ trong lĩnh vực giáo dục ............................................ 13 2.3.4 Vai trò của chi tiêu chính phủ trong lĩnh vực giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế. .................................................................................................................... 14 2.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ........................................................... 15 2.3.1 Hai trường phái của chi tiêu chính phủ ......................................................... 15 2.3.2 Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế. ....................... 16 2.3.3 Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ lĩnh vực giáo dục và tăng trưởng kinh tế. ............................................................................................................................ 18 2.4 CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ............................................................... 20 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 25 3.1 MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM ................................................................................ 25 3.2 CỠ MẪU NGHIÊN CỨU..................................................................................... 29 3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KIỂM ĐỊNH THỰC HIỆN ........... 31 3.3.1 Ưu điểm dữ liệu bảng .................................................................................... 31 3.3.2 Kiểm định tính dừng ...................................................................................... 31 3.3.3 Kiểm định đồng liên kết ................................................................................ 32 3.3.4 Kiểm soát các khuyết tật vi phạm các giả thuyết của mô hình ..................... 33 3.3.5 Thảo luận lý do phương pháp ước lượng hồi quy ......................................... 34
  6. CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................... 36 4.1 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU ...................................... 36 4.2 KIỂM ĐỊNH SỰ TƯƠNG QUAN CÁC BIẾN .................................................. 37 4.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính ............................................................... 37 4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình ....................................................... 38 4.3 KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG DỮ LIỆU BẢNG .................................................... 38 4.4 KIỂM ĐỊNH ĐỒNG LIÊN KẾT TRÊN DỮ LIỆU BẢNG ................................. 39 4.5 MÔ HÌNH NGẮN HẠN ....................................................................................... 43 4.6 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ............................................................ 44 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................... 48 5.1 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 48 5.2 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 49 5.3 ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........................................... 49 DANH MỤC THAM KHẢO PHỤ LỤC BIẾN ĐỘNG DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU DANH MỤC PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GDP: Tổng sản lượng quốc nội (Gross domestic product) GMM: Phương pháp ước lượng moment tổng quát (Generalized method of moments) FMOLS: Hiệu chỉnh tổng bình phương sai số nhỏ nhất đầy đủ (Fully Modified OLS) OLS: Tổng bình phương sai số nhỏ nhất (Ordinary least squares) ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of South East Asian Nations) FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign direct investment)
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Cách tính toán biến và dấu kỳ vọng .............................................................. 29 Bảng24.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ............................................... 36 Bảng34.2: Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến ................................. 37 Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai .............. 38 Bảng54.4: Kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình ........................................ 39 Bảng64.5: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng.............................................. 40 Bảng74.6: Kết quả hồi quy mô hình FMOLS ................................................................ 41 Bảng84.7: Kết quả hồi quy ngắn hạn GMM .................................................................. 43
  9. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, lĩnh vực giáo dục tại các nước phát triển và đang phát triển trải qua nhiều thay đổi lớn và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Người ta thừa nhận rộng rãi rằng, giáo dục là yếu tố quyết định quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển nổi bật như Adam Smith, Romer, Lucas và Solow nhấn mạnh sự đóng góp của giáo dục trong việc phát triển các lý thuyết và mô hình tăng trưởng kinh tế của họ. Các cách tiếp cận lý thuyết chính trong mô hình liên kết giữa giáo dục và hiệu quả kinh tế là các mô hình tăng trưởng tân cổ điển của Robert Solow (1957) và mô hình Romer (1990). Ngoài các khía cạnh lý thuyết, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã tập trung vào vấn đề giáo dục và phát triển kinh tế. Về giáo dục, theo Ismail (1998), giáo dục được coi là một khoản đầu tư dài hạn ảnh hưởng tới sản lượng cao cho một quốc gia trong tương lai. Trên thực tế, các nhà kinh tế lập luận rằng ngành giáo dục tiên tiến chắc chắn sẽ dẫn dắt thành công trong việc phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia. Vì vậy, hầu hết các nước phát triển và đang phát triển nhấn mạnh đến việc tăng cường ngành giáo dục. Các nước Đông Nam Á cũng không có ngoại lệ trong việc phát triển và nâng cao hệ thống giáo dục của mình để trở thành một quốc gia đẳng cấp thế giới (Ibrahmim và Awang, 2008). Cam kết của các chính phủ trong việc phát triển các lĩnh vực giáo dục đóng vai trò quan trọng tại xã hội mỗi quốc gia. Điều này có thể thấy từ việc phân bổ ngân sách hàng năm của các quốc gia Đông Nam Á, cũng như các hội nghị hội thảo thay đổi về giáo dục luôn là sự quan tâm xã hội.
  10. 2 Nhấn mạnh tầm quan trọng của lĩnh vực giáo dục, sự phát triển lĩnh vực này đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được chương trình phát triển quốc gia và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Theo như nghiên cứu của Sheehan (1971) đã liệt kê một số lợi ích trực tiếp mà đất nước thu được từ giáo dục, cụ thể là bao gồm tăng năng suất, thu nhập của người lao động, tăng trưởng kinh tế của đất nước và tỷ lệ biết chữ. Ngoài ra, giáo dục cũng có thể nâng cao hiệu quả phân bổ thu nhập, di chuyển và chuyển đổi lao động theo nhu cầu công việc của nhân viên được đào tạo. Giáo dục là một trong những yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế, và mối quan hệ giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế là một lĩnh vực quan trọng trong nghiên cứu kinh tế. Giáo dục ảnh hưởng đến hệ thống kinh tế tổng thể quốc gia ở cấp độ vĩ mô như tổng sản lượng quốc nội GDP. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh và lý thuyết về nguồn nhân lực cho thấy rằng giáo dục có ảnh hưởng đáng kể đến sự tăng trưởng kinh tế ở cấp vi mô và vĩ mô. Hiệu quả tích cực của giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế chủ yếu gắn liền với việc sản xuất lao động lành nghề và phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục, đào tạo và kỹ năng. Các quốc gia Đông Nam Á là khu vực tồn tại hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN, là liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia trong khu vực. Việc cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng chi tiêu công lĩnh vực giáo dục đến tăng trưởng góp phần đóng góp bằng chứng về học thuật và thực nghiệm cho các nhà chính sách liên quan đến tăng trưởng. Ngoài ra, nghiên cứu thực hiện tại khu vực Đông Nam Á với mục tiêu nghiên cứu tồn tại Việt Nam trong cỡ mẫu, đảm bảo đủ số lượng quan sát tin cậy khi số lượng quan sát nếu chỉ nghiên cứu Việt Nam là không đủ. Hơn nữa khu vực Đông Nam Á là khu vực có góc độ phát triển tương đồng với Việt Nam nhất so với các khu vực khác. Xuất phát từ tầm quan trọng của lĩnh vực giáo dục trong tăng trưởng kinh tế, nhằm làm rõ mối quan hệ này về lý thuyết và thực nghiệm, tác giả nghiên cứu đề tài “Chi
  11. 3 tiêu chính phủ lĩnh vực giáo dục ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Nam Á”. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định sự ảnh hưởng chi tiêu chính phủ lĩnh vực giáo dục đến tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Nam Á, cụ thể làm rõ các câu hỏi dưới đây: Câu hỏi nghiên cứu - Tồn tại hay không tồn tại tác động chi tiêu chính phủ trong lĩnh vực giáo dục đến tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Nam Á? - Nếu tồn tại tác động chi tiêu chính phủ trong lĩnh vực giáo dục đến tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Nam Á thì tác động này là cùng chiều hay ngược chiều? 1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của bài nghiên cứu này là tăng trưởng kinh tế, chi tiêu chính phủ cho giáo dục. Về thực nghiệm, đối tượng của bài này là các quốc gia Đông Nam Á gồm 9 quốc gia trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2016. Chi tiết ở chương 3. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và sử dụng mô hình phân tích hồi quy dữ liệu bảng. Bao gồm tổng hợp các nghiên cứu trước xây dựng mô hình
  12. 4 nghiên cứu, thu thập dữ liệu và thực hiện các kiểm định giả thiết định lượng và lựa chọn ước lượng mô hình hồi quy phù hợp. Trong đó, lần lượt kiểm định tính dừng, đồng liên kết để tránh hiện tượng hồi quy giả mạo, lựa chọn mô hình phân tích. Sử dụng phương pháp ước lượng mô hình dài hạn FMOLS và ước lượng mô hình ngắn hạn GMM cho mô hình hiệu chỉnh nhiễu sai số nhằm kiểm soát các giả thiết cổ điển đảm bảo kết quả tin cậy. Công cụ sử dụng trong bài là Stata 13, Eviews 8. Lý do tác giả sử dụng các công cụ này vì các công cụ này cung cấp đủ các phương pháp phân tích trong bài nghiên cứu. 1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực tiễn. Về mặt khoa học, mặc dù tồn tại một vài nghiên cứu tương tự đã được thực hiện tại các quốc gia trên thế giới, tuy nhiên tại khu vực Đông Nam Á vấn đề này hiện có rất ít nghiên cứu chuyên sâu. Đề tài đưa ra mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của chi tiêu chính phủ lĩnh vực giáo dục đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra bằng chứng thực nghiệm tại khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn nghiên cứu. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu là cơ sở tham khảo cho các nhà quản trị vĩ mô, đặc biệt các nhà chính sách làm công tác phân bổ nguồn lực chính phủ trong chi tiêu thường xuyên. Nghiên cứu đưa ra mức ý nghĩa và chiều hướng ảnh hưởng của chi tiêu chính phủ lĩnh vực giáo dục đến tăng trưởng kinh tế. Điều này góp phần bổ sung vào các thảo luận và thực nghiệm về tăng trưởng kinh tế tại khu vực, giúp sự phát triển kinh tế ổn định khu vực. 1.6 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Nội dung của đề tài nghiên cứu bao gồm các chương sau:
  13. 5 Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương 2: Các nghiên cứu trước đây về lý thuyết và thực nghiệm Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, cách thu thập dữ liệu, mô tả mô hình nghiên cứu, đưa ra các giả thuyết nghiên cứu. Chương 4: Chương này trình bày kết quả, các kiểm định cần thiết, phân tích định lượng và giải thích kết quả. Chương 5: Đưa ra kết luận , kiến nghị và hướng đề xuất nghiên cứu
  14. 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ CHI TIÊU CHÍNH PHỦ LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2.1 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2.1.1 Khái niệm Tăng trưởng kinh tế là chủ đề phổ biến ở trong kinh tế học, hầu hết các sách và tài liệu kinh tế học đều định nghĩa và đo lường. Một cách tổng quát, tăng trưởng kinh tế đo lường mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong năm hoặc bình quân đầu người trong năm. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế còn là sự gia tăng sản lượng thực tế trong một khoảng thời gian nhất định của một nền kinh tế. 2.1.2 Phương pháp đo lường tăng trưởng Để đo lưởng tăng trưởng kinh tế, người ta có một số cách tính như sau: Phương pháp tính GDP theo thu nhập: Bao gồm tất cả các thu nhập mà các công ty phân phối cho các chủ thể hộ gia đình dưới hình thức tiền lãi, lợi nhuận, tiền lương, tiền thuê. Phương pháp tính GDP theo giá trị gia tăng: Phương pháp này được tính từ giá trị gia tăng của tất cả giá trị gia tăng trong một thời kỳ của nền kinh tế. Phương pháp tính GDP theo chi tiêu: Cách tính này bao gồm cộng tổng các khoản chi tiêu: Y = GDP = NX + C + I + G Trong đó: Chi tiêu đầu tư (I), Chi tiêu của chính phủ (G), Xuất khẩu ròng (NX), Chi tiêu tiêu dùng (C).
  15. 7 2.1.3 Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế Lý thuyết tăng trưởng kinh tế được xây dựng dọc theo chiều dài lịch sử phát triển các lý thuyết kinh tế học. Các lý thuyết ban đầu của tăng trưởng kinh tế có thể kể đến là lý thuyết của Ricardo (1817), sau đó là các mô hình của Lewis (1954), mô hình Harrord Doman (1947) và mô hình của Solow (1956). Đây có thể xem là những bước phát triển bền vững của lý thuyết tăng trưởng kinh tế. Mô hình Ricardo (1817) David Ricardo (1772 - 1823) là nhà kinh tế học người Anh. Ông đã đặt những nền móng đầu tiên về tăng trưởng kinh tế. Ông đã đóng góp xây dựng lý thuyết giá trị lợi thế so sánh quy luật năng suất biên giảm dần và địa tô. Theo lý luận của Ricardo, đất là sản phẩm của tự nhiên và có giới hạn và giới hạn này là tuyệt đối. Điều này dẫn đến một thừa nhận tất yếu đó là đất là tài nguyên khan hiếm của xã hội và nó có ảnh hưởng trực tiếp đến 2 khu vực sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. Cụ thể, Ricardo đã lý luận rằng giới hạn sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thay đổi sản lượng nông nghiệp, mặt khác tăng sản lượng còn gọi là tăng trưởng. Vì vậy, giới hạn đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng tới tăng trưởng nông nghiệp. Thêm vào đó, ở khu vực công nghiệp, đây là khu vực chịu ảnh hưởng từ khu vực nông nghiệp, do giới hạn về đất sản xuất ở khu vực nông nghiệp, chi phí sản xuất công nghiệp tăng. Điều này làm tăng chi phí sản xuất hàng hóa, do chi phí nguyên liệu đầu vào từ công nghiệp tăng. Nó dẫn đến một kết quả tất yếu đó là giá hàng hóa tăng cao và gây ra lạm phát. Khi lạm phát xảy ra thì tiền lương thực của công nhân nhận về giảm, điều này thúc đẩy các tổ chức công đoàn đấu tranh đòi tăng lương cho công nhân. Tuy nhiên lương chính là một yếu tố chi phí sản xuất công nghiệp và khi lương tăng thì cũng kéo theo chi phí sản xuất tăng. Hậu quả là sản lượng công nghiệp sẽ giảm. Theo cách lập luận này của Ricardo, giới hạn về đất (Resources) ảnh hưởng đến sản lượng của nông nghiệp và công nghiệp.
  16. 8 Thêm vào đó, nông nghiệp và công nghiệp được xem là đại diện của tổng sản lượng quốc gia. Vì vậy, giới hạn đất (Resources) ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Mô hình Lewis (1954) William Arthur Lewis (l9l5 - l99l) là nhà kinh tế học người Anh. Ông đạt giải Nobel kinh tế năm 1979 với những đóng góp về mô hình hai khu vực - lý thuyết phát triển kinh tế với cung lao động. Theo Lewis thì lao động chính là yếu tố tác động mạnh mẽ lên tăng trưởng kinh tế và để chứng minh cho nhận định của mình. Ông đã xây dựng đường TPA (Total Produch of Agriculture) của khu vực nông nghiệp. Tính chất của đường biểu diễn này là một đường biểu diễn quan hệ dương giữa số lượng lao động trong nền kinh tế và tổng sản lượng theo quy luật giá trị sản lượng biên giảm dần. Như vậy nếu giả định, khu vực nông nghiệp đang ở trạng thái cân bằng với số lượng lao động là L0 và tổng sản lượng là Y0 thì khi L0 tăng lên Ll (L1>L0) thì Yo sẽ tăng lên Yl (với Y1>Y0). Điều này cho thấy rằng lao động là yếu tố tác động lên tăng trưởng nông nghiệp. Trong công nghiệp, với yếu tố vốn (Capital) cho truớc K1 khi ta có L1 tương ứng là điểm cân bằng. Khi lao động dồi dào từ khu vực nông nghiệp dịch chuyển qua khu
  17. 9 vực công nghiệp, thì ngay lập lức cung lao động càng làm giảm chi phí sản xuất. Điều này làm gia tăng lợi nhuận của các nhà sản xuất. Chính nguồn lợi nhuận này được dùng tái đầu tư lại và nó là tác nhân gia tăng vốn lên K2 tương ứng với nguồn lao động L2. Kết quả là, ta thấy rất rõ được tác động của lao động lên khu vực công nghiệp. Chúng ta thấy rằng, ở cả nông nghiệp và công nghiệp. Theo các lập luận của Lewis thì lao động là yếu tố tác động lên cả hai khu vực này. Hay nói tóm lại, khi lao động thay đổi sẽ tác động lên tăng trưởng kinh tế. Mô hình Harrod (1939) - Domar (1947) Evsey David Domar (1914 - 1977) nhà kinh tế học người Mỹ và Henry Roy Forbes Harrod (1900 - l978) nhà kinh tế học người Anh là hai học giả có những đóng góp rất lớn trong lý thuyết về vốn - tăng trưởng kinh tế. Điều thú vị là 2 nhà kinh tế học này đã tiến hành nghiên cứu độc lập về tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, mô hình tăng trưởng kinh tế này đã được đặt tên là mô hình Harrod - Domar. Theo Harrod - Domar thì tăng trưởng kinh tế có nguồn gốc từ vốn (Incremental Capital) hoặc tiết kiệm (Savings). Họ lý luận rằng khi vốn (K) thay đổi thì sản lượng quốc gia sẽ thay đổi. Nghĩa là: ∆K => ∆Y.
  18. 10 Để biểu diễn mối quan hệ này, Harrod - Domar đã xây dựng chỉ số ICOR (incremental capital - output rate) còn gọi là hệ số tăng vốn - đầu ra. Chỉ số này được tính bằng công thức: ICOR= ∆K/∆Y (1) Với biểu diễn trên, có thể thấy rằng ICOR biểu diễn để tổng sản lượng tăng thêm 1 đơn vị thì cần bao nhiêu đơn vị vốn. Từ (1), để thấy được tác động từ vốn thì (1) sẽ được viết lại thành: ∆K = ICOR*∆Y (2) Trên thực tế, các hoạt động làm vốn tăng thêm chủ yếu đến từ hoạt động đầu tư (l). Vì Vậy. (2) có thể được viết dưới dạng: ∆K = I= ICOR*∆Y (3) Từ đây ta thấy được mối quan hệ giữa đầu tư và thay đổi tổng sản lượng. ∆Y=∆K/ICOR=I/ICOR (4) Với giả định nền kinh tế đang là nền kinh tế đóng và không có ngoại thương thì I=S. Thế nên từ công thức (4) ta cũng thấy được mối quan hệ giữa tiết kiệm và tăng trưởng. Nói tóm lại, với mô hình Harrod - Domar thì tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào vốn tăng thêm hoặc đầu tư mới hàng năm sau khi đã trừ đi khấu hao. Dựa trên kết luận này mà trên thực tế các quốc gia hàng năm đều đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài để đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế. Mô hình Solow (1956) Robert Merton Solow là nhà kinh tế người Mỹ rất nổi tiếng với giải Nobel kinh tế năm 1987 và đóng góp của ông chủ yếu ở mô hình tăng trưởng kinh tế. Với mô hình của Solow, ông lập luận rằng vốn chỉ có tác động đến tăng trưởng trong ngắn hạn và trong dài hạn thì yếu tố công nghệ mới là nhân tố sống còn của tăng trưởng kinh tế.
  19. 11 Điều này thể hiện rõ Solow là người theo chủ nghĩa Keynes mới (kết hợp Keynes và Tân cổ điển). Để chứng minh cho lập luận của mình, Solow đã xây dựng mô hình như hình 1.4 với giả định ban đầu nền kinh tế ở vị trí cân bằng với mức vốn trên lao động (K/L)0 và mức sản lượng trên lao động là (Y/L)0 theo đường sản lượng Y(t). Nếu tiếp tục tăng vốn đầu tư như kết quả của mô hình Harrod - Domar thì các chỉ số sẽ tăng từ (K/L)0 lên (K/L)1 rồi (K/L)2 và (K/L)3; tương tự (Y/L)0 sẽ tăng lên (Y/L)l và (Y/L)2 rồi (Y/L)3. Chúng ta cần lưu ý rằng. mức tăng này giảm dần theo thời gian và khi vốn tăng từ (K/L)2 lên (K/L)3 thì đường sản lượng gần như nằm ngang. Nói một cách cách ngắn gọn thì lúc này nếu tiếp tục tăng vốn đầu tư thì tăng trưởng sản lượng vẫn không đổi hay vốn không còn tác dụng giúp tăng trưởng trong dài bạn nữa. Tuy nhiện, Solow đã chỉ ra rằng nếu các quốc gia tập trung phát triển công nghệ thì với công nghệ cao hơn thì sản lượng sẽ tăng với một giá trị vốn trên lao động cho trước. Vì vậy trong dài hạn, công nghệ mới là yếu tố tác động đến tăng trưởng.
  20. 12 2.2 CHI TIÊU CHÍNH PHỦ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC 2.2.1 Chi tiêu của chính phủ Theo nghĩa rộng, chi tiêu của chính phủ là tổng hợp tất cả các khoản chi của chính quyền trung ương, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp nhà nước và của toàn dân khi cùng trang trải kinh phí cho các hoạt động của chính phủ. Tuy nhiên, theo nghĩa hẹp, chi tiêu chính phủ là các khoản chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng vốn có của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng (Dương Thị Bình Minh, 2005). Khái niệm theo nghĩa hẹp thì được sử dụng phổ biến hơn trong các nghiên cứu về tài chính và chính sách công. Chi tiêu của chính phủ là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa vào mục đích sử dụng. Chi tiêu của chính phủ có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, chi tiêu của chính phủ luôn gắn liền với nhiệm vụ kinh tế, chính trị xã hội mà Nhà nước đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu phụ thuộc vào nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Thứ hai, các khoản chi tiêu của chính phủ là các khoản không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thứ ba, tính hiệu quả của các khoản chi tiêu thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về kinh tế, xã hội, chính trị và ngoại giao. 2.2.2 Cơ cấu chi tiêu của chính phủ Phân loại chi tiêu của chính phủ giúp cho Nhà nước thiết lập được những chương trình hành động cũng như tăng cường hiệu quả trong thi hành ngân sách để thực hiện các chức năng của Nhà nước. Bên cạnh đó, việc phân loại này cũng quy định
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1