intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

87
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá hiện trạng và phân tích mức độ tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp phát huy tác động tích cực của FDI đối với việc làm, cũng như hàm ý quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ HỒNG VÂN TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN VIỆC LÀM TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ HỒNG VÂN TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN VIỆC LÀM TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DIỆP GIA LUẬT TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, cụ thể và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Phạm Thị Hồng Vân
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 1 1.1 Lý do nghiên cứu............................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 1.6 Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 4 1.7 Điểm mới của đề tài ........................................................................................ 4 1.8 Bố cục của luận văn ........................................................................................ 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ NGUỒN VỐN FDI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN VIỆC LÀM ................. 6 2.1 Cơ sở lý thuyết ................................................................................................ 6 2.1.1 Các khái niệm có liên quan .................................................................... 6 2.1.2 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ................................... 7 2.1.3 Các lý thuyết chính của FDI .................................................................. 9 2.1.4 Tác động của FDI đến việc làm ........................................................... 13
  5. 2.2 Các nghiên cứu trước về tác động của FDI đến việc làm ............................. 14 2.2.1 Nghiên cứu của Syed Zia Abbas Rizvi và Muhammad Nishat (2009). 14 2.2.2 Nghiên cứu của Ying Wei (2013) ......................................................... 14 2.2.3 Nghiên cứu của Okoro H. Matthew, Atan A. Johnson (2014) ............. 15 2.2.4 Nghiên cứu của Salami và Oyewale (2013) ......................................... 16 2.2.5 Nghiên cứu của Netrja Mehra (2013) ................................................... 16 2.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu ...................................................................... 18 Tóm tắt Chương 2................................................................................................ 20 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 21 3.1 Quy trình và kế hoạch nghiên cứu ................................................................ 21 3.2 Xây dựng bảng dữ liệu nghiên cứu ............................................................... 22 3.3 Thu thập dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 22 3.4 Phương pháp đo lường .................................................................................. 23 3.5 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 27 3.6 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 27 Tóm tắt Chương 3................................................................................................ 27 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................... 28 4.1 Thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam ......................................... 28 4.1.1 Chỉ tiêu về kết quả thu hút và sử dụng FDI .......................................... 28 4.1.2 Tác động của FDI.................................................................................. 35 4.2 Phân tích kết quả nghiên cứu ........................................................................ 36 4.2.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ............................ 36 4.2.2 Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu .... 37
  6. 4.3 Kiểm tra đa cộng tuyến theo hệ số VIF......................................................... 38 4.4 Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu ............................................................ 40 4.5 Thảo luận ....................................................................................................... 42 Tóm tắt Chương 4................................................................................................ 44 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 45 5.1 Kết luận ......................................................................................................... 45 5.2 Kiến nghị ....................................................................................................... 45 5.2.1 Chính sách để tăng khả năng thu hút FDI vào các địa phương ............ 45 5.2.2 Quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp FDI .............................. 46 5.2.3 Chính sách việc làm .............................................................................. 46 5.2.4 Về chính sách tỷ giá .............................................................................. 48 5.2.5 Chính sách khuyến khích xuất khẩu ...................................................... 48 5.3 Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tóm tắt các yếu tố của các nghiên cứu trước ......................................... 17 Bảng 3.1. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình ................................................. 23 Bảng 4.1. Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 địa phương đứng đầu về thu hút FDI trong năm 2010 và năm 2016 .......................................................................................... 30 Bảng 4.2. Nguồn vốn FDI tại Việt Nam theo ngành.............................................. 31 Bảng 4.3. Nguồn vốn FDI tại Việt Nam theo hình thức đầu tư ............................ 33 Bảng 4.4. Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 quốc gia đứng đầu về số vốn FDI trong năm 2010 và năm 2016 .......................................................................................... 34 Bảng 4.5. Kết quả thống kê mô tả các biến số trong mô hình nghiên cứu. ........... 36 Bảng 4.6. Bảng ma trận hệ số tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu .... 37 Bảng 4.7. Kiểm tra đa cộng tuyến mô hình nghiên cứu........................................ 38 Bảng 4.8. Kết quả hồi quy theo OLS, REM và FEM ............................................ 39 Bảng 4.9. Kết quả kiểm định lựa chọn phương pháp ước lượng mô hình nghiên cứu ......................................................................................................................... 40 Bảng 4.10. Kết quả hồi quy các biến độc lập ........................................................ 41
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 19 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 22 Hình 4.1. Nguồn vốn FDI qua các năm ................................................................ 28 Hình 4.2. Tỷ lệ vốn FDI được giải ngân qua các năm ............................................29
  9. TÓM TẮT Luận văn thực hiện nhằm làm rõ tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016. Từ kết quả hồi quy, nghiên cứu đưa ra một số đề xuất, kiến nghị để FDI phát huy tác động tích cực đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam. Trên cơ sở tham khảo lý thuyết tổng quan về FDI, lao động, việc làm các yếu tố tác động đến việc làm, cùng các nghiên cứu trước. Luận văn đã đưa ra mô hình nghiên cứu gồm: Biến phụ thuộc là Tổng lao động có việc làm (EMP) và 7 biến độc lập: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (EXP), Tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ (IMP), Tỷ giá hối đoái (EXR), Tỷ lệ lạm phát (INF), Tỷ lệ lao động được đào tạo (EDU), Tổng sản phẩm hàng hóa trong nước tính riêng cho từng tỉnh thành (GDP). Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để phân tích tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2016 với bộ dữ liệu bảng cân bằng, thu thập từ niên giám thống kê có 47 tỉnh, thành phố * 7 năm (giai đoạn 2010 - 2016) = 329 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy: FDI tác động tích cực đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam từ 2010 - 2016; các yếu tố như: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (EXP), Tỷ giá hối đoái (EXR), Tỷ lệ lao động được đào tạo (EDU), Tổng sản phẩm hàng hóa trong nước tính riêng cho từng tỉnh, thành (GDP) đều có có nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% và có tác động dương đến đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam. Riêng biến Tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ (IMP) có tác động âm đến đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam. Từ đó, một số kiến nghị được đề xuất giúp gia tăng tác động tích cực của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam.
  10. 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do nghiên cứu Việc làm có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm luôn được đặt trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội không chỉ ở tầm quốc gia, mà của cả các địa phương. Theo số liệu được công bố của Tổng cục Thống kê (2016), lực lượng lao động trong độ tuổi lao động của cả nước năm 2016 ước tính 54,56 triệu người; trong đó 53,41 triệu người có việc làm và 1,15 triệu người thất nghiệp, cho thấy vấn đề việc làm đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của nền kinh tế và thiết lập chính sách việc làm phù hợp của mỗi quốc gia. Theo Ngân hàng Thế giới (WB) (2016), giải quyết việc làm đóng vai trò quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, giúp tăng thu nhập, làm cho các thành phố vận hành tốt hơn, kết nối nền kinh tế thị trường toàn cầu, bảo vệ môi trường và giúp cho mỗi người đều có quyền lợi chung trong xã hội. Sau khi các Quốc gia trên thế giới trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thì việc làm trở thành vấn đề trung tâm, từ đó đề nghị Chính phủ các nước phải đưa việc làm trở thành trọng tâm của việc thúc đẩy sự phát triển và chống đói nghèo. Trong nền kinh tế thị trường, có quá nhiều các nhân tố tác động đến tạo việc làm, trong đó không thể không nói đến nhân tố về Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Theo báo cáo của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc (UNIDO) (2012), FDI có tác động tích cực đến tạo công ăn việc làm. Lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI tại thời điểm ngày 31/12/2016 trên 3,2 triệu người. Đó là con số có nhiều ý nghĩa trong bối cảnh mỗi năm nước ta tới hơn 1 triệu lao động được bổ sung. Mặt khác, hiện nay tỷ lệ lao động có tay nghề trong các doanh nghiệp có
  11. 2 vốn đầu tư nước ngoài là thấp nhất, nên các doanh nghiệp này dường như có xu hướng rút ngắn khoảng cách về tay nghề bằng cách tăng chi phí đào tạo nội bộ và bên ngoài. Điều này góp phần tích cực giúp cải thiện chất lượng và kỹ năng lao động nội địa. Bên cạnh mặt tích cực thì theo số liệu khảo sát của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2016), hiện nay cả nước có gần 300 Khu công nghiệp và Khu chế xuất, thu hút hơn 2.800.000 lao động. Tuy nhiên, các doanh nghiệp FDI đều ưu tiên lứa tuổi 15 - 18 hoặc có thể thấp hơn, nhưng không quá 35 tuổi. Nhiều doanh nghiệp FDI vận động người lao động có thâm niên nghỉ việc với lý do đơn hàng giảm sút, cần nguồn lao động trẻ được đào tạo… Đây là những lý do chính đáng, song lại gây ra những hệ lụy xấu tới an sinh xã hội, đòi hỏi ngành chức năng cần có các giải pháp thực tế hơn nữa để đảm bảo lợi ích của người lao động. Và vấn đề tác động của FDI đối với việc làm tại các quốc gia nhận nguồn đầu tư đã được các nhà nghiên cứu quan tâm như: Syed Zia Abbas Rizvi và Muhammad Nishat (2009) nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề tạo việc làm thông qua FDI trong giai đoạn 1985 - 2008 ở Pakistan, Ấn Độ và Trung Quốc; Ying Wei (2013) phân tích tác động của FDI đến việc làm ở Trung Quốc theo chiều dọc để chỉ ra ảnh hưởng của dòng FDI đổ vào việc làm ở Trung Quốc; Okoro H. Matthew, Atan A. Johnson (2014) đã ngiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tạo việc làm ở Nigeria trong giai đoạn 1990 – 2010; Salami và Oyewale (2013) đã khảo sát mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với việc làm ở Nigeria trong giai đoạn 1990 – 2010; Netrja Mehra (2013) đã phân tích ảnh hưởng của FDI đến việc làm và GDP ở Ấn Độ;… Tuy nhiên trái với tình hình nghiên cứu trên thế giới thì hiện nay trong nước các nghiên cứu vấn đề tác động của FDI đến việc làm tại Việt Nam vẫn còn khá hạn chế. Để tìm hiểu sâu hơn tác động của FDI đến việc làm tại Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài khoa học sau để nghiên cứu: “Tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam”.
  12. 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: đánh giá hiện trạng và phân tích mức độ tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp phát huy tác động tích cực của FDI đối với việc làm, cũng như hàm ý quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: - Xác định tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam. - Đo lường mức độ ảnh hưởng của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam. - Hàm ý quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Tác giả đưa ra các câu hỏi để giải quyết các mục tiêu đặt ra như sau: - FDI có tác động đến việc làm tại các địa phương của Việt Nam hay không? - FDI tác động đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam như thế nào? - Chính sách nào nhằm tăng cường thu hút FDI vào các địa phương và quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sự tác động của FDI đến việc làm tại Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu về không gian: hiện nước ta có 63 tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương. Tuy nhiên tính đến 2016 cả nước có 16 tỉnh trắng FDI (Tuyên Quang, Bắc Cạn, Sơn La, Hoà Bình, Điện Biên, Quảng Trị, Gia Lai, Đắc Nông, Kon Turn, Đăk Lăk, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Cà Mau, Hậu Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp). Vì vậy không gian nghiên cứu sẽ được giới hạn gồm có 47 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có vốn đầu tư FDI từ năm 2010 đến năm 2016.
  13. 4 1.5 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp định lượng được tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu của mình. Cụ thể, tác giả sử dụng phân tích hồi quy với dữ liệu bảng cho biến FDI (biến chính) và các biến kiểm soát khác đến biến phụ thuộc (Tổng lao động có việc làm) của các địa phương ở Việt Nam gồm 47 tỉnh, thành phố giai đoạn 2010 - 2016. Từ những giả thuyết nghiên cứu đặt ra, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy theo cả 2 chiều (cross sectional - dữ liệu chéo) và thời gian (time series). Các phương pháp ước lượng được sử dụng: OLS, Random effects, Fixed effects. Sử dụng các kiểm định của Breusch-Pagan và Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp. Từ việc bác bỏ hay chấp nhận các giả thuyết, các kết quả cũng như những kết luận chính xác được rút ra cho nghiên cứu. 1.6 Ý nghĩa của đề tài Với kết quả nghiên cứu của đề tài về tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam sẽ là cơ sở để các địa phương có góc nhìn chi tiết hơn về giải quyết việc làm tại các địa phương đối với doanh nghiệp FDI, thấy được tác động tràn về việc làm của FDI ngoài những lao động làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp FDI còn có những cung ứng, dịch vụ khác cho doanh nghiệp FDI cũng tạo ra công ăn việc làm cho lực lượng lao động trong nền kinh tế. Vì vậy các địa phương cần có chính sách về giáo dục, đào tạo để tạo ra đội ngũ lao động là thế mạnh cho địa phương. Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài làm tài liệu cho các cá nhân khi nghiên cứu lĩnh vực có liên quan. 1.7 Điểm mới của đề tài Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu phân tích định lượng về FDI như: Tác động của FDI đối với năng lực cạnh tranh của công nghiệp điện tử Việt Nam - Những bất cập và giải pháp; Tác động tràn của FDI tới đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam; Tác động của FDI, dao động tỷ giá, thị trường tài chính đến các doanh nghiệp định hướng xuất khẩu - Trường hợp Việt Nam thời kỳ 2000 – 2012; Tác động của ODA và FDI đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam… Tuy nhiên,
  14. 5 vẫn chưa có nghiên cứu nào về tác động của FDI đến việc làm. Việc làm đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Luận văn vận dụng những kiến thức về Kinh tế học và những nghiên cứu nước ngoài kết hợp với những nghiên cứu trong nước có liên quan để phân tích tác động của FDI đến việc làm tại Việt Nam. 1.8 Bố cục của luận văn Ngoài phần mục lục, tóm tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung Luận văn được chia thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu. Chương này trình bày lý do chọn đề tài, các mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, mô tả tổng quát các phương pháp áp dụng, ý nghĩa và điểm mới của đề tài, bố cục nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước về nguồn vốn FDI và tác động của FDI đến việc làm. Chương này trình bày nền tảng lý thuyết, nêu mối liên hệ của FDI và việc làm, nêu những nghiên cứu trước có liên quan. Xây dựng mô hình nghiên cứu, quy trình nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày về xây dựng bảng dữ liệu, cách thức thu thập dữ liệu nghiên cứu và trình bày phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày kết quả phân tích định lượng xem xét sự tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam và lựa chọn mô hình thích hợp để diễn giải kết quả. Từ đó kết luận chấp nhận hay bác bỏ các giả thuyết đã xây dựng. Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Trên cơ sở phân tích Chương 4, tác giả đề xuất kiến nghị để FDI tăng cường tác động tích cực đến việc làm cũng như hàm ý quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam. Đồng thời cũng nêu những đóng góp, hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 6 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ NGUỒN VỐN FDI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN VIỆC LÀM 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Các khái niệm có liên quan 2.1.1.1Khái niệm lao động Lao động là hoạt động có ý thức của con người, đó là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động cải biến nó tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội. Theo Tổng cục Thống kê (2016), lực lượng lao động bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm (đang làm việc) và những người thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (07 ngày trước thời điểm quan sát). Số lao động trong nền kinh tế: Số người có việc làm gồm những người từ 15 tuổi trở lên trong thời kỳ 07 ngày tham chiếu làm việc được trả lương, trả công hoặc những người từ 15 tuổi trở lên trong thời kỳ tham chiếu tự làm hoặc làm chủ. 2.1.1.2 Khái niệm việc làm Việc làm là một trong những vấn đề cơ bản nhất của mọi quốc gia nhằm góp phần bảo đảm sự an toàn, ổn định và phát triển của xã hội. Vì vậy, việc mở rộng việc làm là một trong những nội dung cơ bản nhất trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới. Điều 13, Bộ Luật Lao động Việt Nam (2012) quy định: “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức: - Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật.
  16. 7 - Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó. - Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý. Nguyễn Thúy Hà (2013), cho rằng “Việc làm là nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo cuộc sống và sự phát triển toàn diện, nó có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, nó có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, chi phối toàn bộ hoạt động của cá nhân và xã hội”. 2.1.2 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 2.1.2.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (1997), FDI là “một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó, một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó”. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) (2008), “FDI là một loại đầu tư phản ánh mục tiêu của việc thiết lập mối quan tâm lâu dài của một doanh nghiệp thường trú tại một nền kinh tế (đầu tư trực tiếp) trong một doanh nghiệp (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp) là cư dân trong một nền kinh tế khác hơn so với đầu tư trực tiếp. Sự quan tâm lâu dài ngụ ý sự tồn tại của một mối quan hệ lâu dài giữa các nhà đầu tư trực tiếp và các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp và một mức độ đáng kể ảnh hưởng đến việc quản lý của doanh nghiệp. Quyền sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp của 10% quyền biểu quyết của một doanh nghiệp trong một nền kinh tế bởi một nhà đầu tư trong nền kinh tế khác là bằng chứng của một mối quan hệ như vậy”.
  17. 8 Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc (1996) cho rằng, FDI là “một sự đầu tư thực hiện để có được lợi ích lâu dài trong doanh nghiệp hoạt động bên ngoài của nền kinh tế của nhà đầu tư... mục đích của chủ đầu tư là để đạt được một tiếng nói hiệu quả trong việc quản lý của doanh nghiệp”. Theo Luật Đầu tư năm 2005 (tại Điều 3), “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”, “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”. Theo tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang (2017), “FDI là hình thức đầu tư trực tiếp và chủ đầu tư là cá nhân hay tổ chức của một quốc gia đưa vốn là tiền hay tài sản cố định như máy móc, trang thiết bị công nghệ hiện đại và nhiều khoản đầu tư khác đầu tư tại một quốc gia nào đó. Đồng thời, các nhà đầu tư sẽ nắm giữ quyền sở hữu, quản lý và kiểm soát hoạt động đầu tư tại quốc gia tiếp nhận đầu tư với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”. Theo tác giả Phan Thị Quốc Hương (2015), “FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật”. 2.1.2.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo Luật Đầu tư Việt Nam (2014), FDI được thực hiện dưới các hình thức: - Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng là hình thức nhà đầu tư và nước nhận được đầu tư sẽ ký hợp đồng hợp tác kinh doanh. Theo hình thức đầu tư này nhà đầu tư nước ngoài là người cung cấp phần lớn hoặc toàn bộ nguồn vốn đầu tư. Bên nhận đầu tư sẽ đóng góp đất đai, nhà xưởng hoặc có thể góp một phần vốn. - Doanh nghiệp liên doanh, theo hình thức này doanh nghiệp được hình thành do sự góp vốn của các bên thuộc nước đầu tư và nước nhận đầu tư. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách
  18. 9 pháp nhân theo luật pháp nước nhận đầu tư. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn của mình trong vốn pháp định. Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài do các bên thỏa thuận. Đối với nước chủ nhà, hình thức đầu tư này cho phép tranh thủ vốn từ bên ngoài, khai thác được lợi thế của nước sở tại về lao động và tài nguyên. Nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện tiếp nhận khoa học công nghệ tiên tiến, có thể nâng cao được chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, hình thức đầu tư này cho phép nước chủ nhà tiếp thu kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh, bí quyết marketing của nhà đầu tư nước ngoài, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ của nước sở tại. - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo luật pháp của nước chủ nhà và là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là loại hình mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn, nên nước sở tại không phải bỏ vốn và thực hiện công tác quản lý trực tiếp mà vẫn thu được lợi từ các khoản thu thuế và giải quyết việc làm cho lao động. 2.1.3 Các lý thuyết chính của FDI 2.1.3.1 Lý thuyết nội hóa Buckley và Casson (1976) đưa ra một giải thích khác về FDI bằng việc nhấn mạnh vào công nghệ và quản lý. FDI là hình thức liên kết dọc và ngang trong mối liên hệ chia sẻ về tri thức, giảm chi phí giao dịch cho thị trường không hoàn hảo mang lại và nội hóa các sản phẩm trung gian. Buckley và Casson cho rằng lý thuyết nội hóa dựa trên 3 điều kiện: (i) Các công ty tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện thị trường không hoàn hảo; (ii) Các công ty giao dịch nội bộ với nhau khi thị trường sản phẩm trung gian không hoàn hảo; (iii) Thị trường nội bộ rộng khắp thế giới tập trung vào các công ty đa quốc gia.
  19. 10 FDI giúp các công ty đa quốc gia bảo vệ tài sản trí thức, tăng thị phần quốc tế và tránh rủi ro trong giao dịch thông qua “nội hóa” các giao dịch thương mại quốc tế. Một công ty có xu hướng nghiên cứu và phát triển có thể tạo ra nguồn lực, quy trình quản lý hoặc công nghệ mới. Việc chuyển giao công nghệ hoặc bán các nguồn lực cho các công ty khác có thể gặp khó khăn vì những công ty này có thể có chi phí nghiên cứu cao. Đối diện với tình huống này, một công ty có thể lựa chọn việc nội bộ hóa bằng việc sử dụng các liên kết qua lại giữa các công ty, sản phẩm đầu ra của công ty này là nguồn đầu vào của công ty kia và ngược lại, hoặc công nghệ được phát triển bởi một công ty thành viên có thể được các công ty thành viên khác sử dụng. Buckley và Casson (1976) nhận diện 5 dạng thị trường không hoàn hảo dẫn đến kết quả nội hóa của các công ty FDI: (i) Thiếu thời gian cho sự kết hợp các nguồn lực; (ii) Khai thác có hiệu quả nguồn lực thị trường đòi hỏi có phân biệt giá; (iii) Một sự độc quyền song phương (thị trường chỉ có một người mua và một người bán) tạo ra những tình huống mặc cả không vững chắc; (iv) Người mua hoặc người bán không thể định giá hàng hóa một cách chính xác; (v) sự can thiệp của Chính phủ trong thị trường quốc tế tạo ra động cơ chuyển giá. Mặc dù Buckley và Casson biết rõ về rủi ro do sự can thiệp của chính phủ nước chủ nhà, nhưng các tác giả bỏ qua sự khác biệt về tầm quan trọng của những rủi ro do nước chủ nhà mang lại. Chẳng hạn như: những ngành công nghiệp như năng lượng, truyền thông có thể đối diện với rủi ro do sự can thiệp của Chính phủ chủ nhà bởi vì những quyết sách xã hội đòi hỏi sự cân bằng giữa những đối tượng tư nhân với đối tượng xã hội. Lý thuyết này đã giải thích thêm cho việc thu hút FDI vào các địa phương, các doanh nghiệp của Việt Nam là một chi nhánh, một xưởng sản xuất trong hàng trăm chi nhánh xưởng sản xuất của các công ty đa quốc gia trên toàn thế giới. Chi nhánh tại Việt Nam được điều hành và quản lý theo tiêu chuẩn trên toàn cầu và sản xuất các sản phẩm trung gian trong chuỗi sản xuất của các công ty đa quốc gia. Các công ty này tham gia trong chuỗi sản xuất, sử dụng sản phẩm trung gian để tạo nên sản phẩm
  20. 11 hoàn chỉnh. Theo lý thuyết “nội hóa” quá trình này được hưởng lợi do cùng quản lý theo một tiêu chuẩn và các giao dịch quốc tế thành giao dịch nội bộ, giảm chi phí trung gian. 2.1.3.2 Lý thuyết lựa chọn lợi thế Vào những năm 1970, lý thuyết lựa chọn lợi thế (mô hình OLI) là một trong những lý thuyết có tính tổng quát và mạnh mẽ về FDI được Dunning phát triển (2007). Dunning cho rằng một hãng muốn thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) khi hội tụ 3 điều kiện: - Lợi thế về sở hữu (Ownership advantages -O): doanh nghiệp phải sở hữu một số thế mạnh so với các doanh nghiệp khác. Những lợi thế này có thể giúp hãng vượt qua các đối thủ cạnh tranh bản địa và nước ngoài. Quyền sở hữu (tài sản hữu hình và vô hình) dẫn tới việc giảm chi phí sản xuất và cho phép cạnh tranh với những hãng nước ngoài khác ở nước sở tại. - Lợi thế nội hóa trong công ty (Internalisation advantages - I): Việc nội hóa để thực hiện giao dịch trong một hãng giúp nó thu được nhiều lợi nhuận hơn là việc dựa vào giao dịch bên ngoài, tức là sử dụng các lợi thế đó trong nội bộ doanh nghiệp có lợi hơn là bán hay cho các doanh nghiệp khác thuê. - Lợi thế về vị trí đầu tư (Locational advantages - L): Lợi thế về vị trí đầu tư ở những quốc gia khác nhau đóng vai trò có ý nghĩa trong việc xác định quốc gia nào là nơi để hãng quyết định liên doanh quốc tế, nhằm sử dụng những lợi thế về quyền sở hữu của hãng ở nước sở tại, sản xuất tại nước tiếp nhận đầu tư có chi phí thấp hơn rồi đem hàng xuất khẩu. Đặc điểm cơ bản của lý thuyết chiết trung là cần phải xác định rõ 3 điều kiện trước khi thực hiện FDI. Dunning (1980) cho rằng bộ ba nhân tố OLI (Lợi thế về sở hữu, Lợi thế nội hóa trong công ty, Lợi thế về vị trí đầu tư) quyết định FDI và hoạt động của các công ty đa quốc gia, mỗi nhân tố thúc đẩy các nhân tố khác, và bộ ba này chỉ thực hiện đúng chức năng nếu 3 nhân tố cân bằng. Nếu một hãng có lợi thế về sở hữu và thu được lợi nhuận nhờ nội hóa trong hãng nhưng không có lợi thế về vị trí
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0