intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo phong trào thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam đối với phong trào thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011. Đánh giá những thành công, hạn chế từ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với phong trào thanh niên, qua đó, rút ra một số bài học kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo phong trào thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------*---------------- ĐẶNG THU THỦY ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO THANH NIÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------*---------------- ĐẶNG THU THỦY ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO THANH NIÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam Mã số: 60.22.03.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Thị Hồng Hạnh Hà Nội - 2015
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 2 1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu ...................................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 7 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu ............................................... 8 6. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 9 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 9 8. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 9 Chương 1. QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO THANH NIÊN CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005.......................... 10 1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phong trào thanh niên của tỉnh Hà Nam trước năm 2001…………………………………….10 1.2. Đảng bộ tỉnh vận dụng chủ trương của Đảng về lãnh đạo phong trào thanh niên (2001-2005)……………………………………………………29 1.3. Quá trình chỉ đạo xây dựng, phát triển phong trào thanh niên………..40 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 56 Chương 2. ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHONG TRÀO THANH NIÊN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2011 ........... 57 2.1. Chủ trương của Đảng bộ đẩy mạnh phong trào thanh niên .................. 57 2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện phong trào thanh niên của Đảng bộ tỉnh . .71 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 87 Chương 3. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ........................... 89 3.1.Nhận xét ................................................................................................. 89 3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu ............................................................... 100 Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 111 KẾT LUẬN .................................................................................................. 113 1
  4. TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 116 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong tiến trình lịch sử đấu tranh cách mạng lâu dài, vẻ vang của dân tộc, các thế hệ thanh niên Việt Nam đã trải qua mọi hi sinh, gian khổ nhưng cũng đầy khí phách hào hùng. Chính sức trẻ của các thế hệ thanh niên trong mọi thời đại lịch sử đã mang lại sức mạnh cho dân tộc vượt qua thử thách. Ngay từ khi thành lập, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã lấy lý tưởng của Đảng làm lý tưởng phấn đấu của mình, lấy đường lối cách mạng của Đảng làm đường lối chung cho mọi hoạt động của thanh niên Việt Nam, lấy sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng quê hương giàu đẹp, văn minh làm mục tiêu phấn đấu. Thực tế lịch sử tỏ rõ, thanh niên luôn là lực lượng xung kích trong các cuộc đấu tranh cách mạng, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự triển của xã hội. Thanh niên có mặt trong mọi tầng lớp, mọi giai cấp, mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Họ là lực lượng ở trong độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn không ngừng đổi mới, năng động, sáng tạo, khẳng định bản thân. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực sự là một tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam được thành lập và sức mạnh của mình cống hiến cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong công cuộc đổi mới đất nước, trước tình hình xã hội, đất nước và con người có những bước phát triển, thay đổi tích cực thì kinh tế thị trường nảy sinh những mặt trái tác động đến thanh niên. Thanh niên cần sự giúp đỡ của toàn xã hội và của các thế hệ đi trước. Họ là lớp đối tượng chưa từng trải nên dễ hoang mang, dao động trước những khó khăn, tiếp nhận thông tin ít 2
  5. chọn lọc. Lực lượng thanh niên đang ở độ tuổi năng động, hăng hái, sôi nổi, nhiệt tình song họ cũng dễ sa vào trạng thái cực đoan, chạy theo lối sống thực dụng. Đảng luôn đề cao vai trò, vị trí của thanh niên, coi công tác Đoàn và phong trào thanh niên là một trong những nhiệm vụ của Đảng và dân tộc. Đồng thời, Đảng cũng đề ra nhiều chủ trương giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thanh niên thành lực lượng trẻ hùng hậu, kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) ngày 14-1-1993 khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn là tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng rèn luyện thế hệ thanh niên. Công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng” [14, tr.85-86]. Thực hiện chủ trương của Đảng về công tác Đoàn và phong trào thanh niên, Đảng bộ tỉnh Hà Nam chủ trương thu hút thanh niên đi đầu trong thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Công tác thanh niên của tỉnh đặc biệt là phong trào thanh niên đã có những chuyển biến rõ rệt, đạt những kết quả tích cực, tạo môi trường kinh tế - văn hóa – xã hội lành mạnh, văn minh cho thanh niên rèn luyện, cống hiến và trưởng thành, góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp. Tuy nhiên, một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng và hoài bão vươn lên, tình trạng thanh niên thiếu việc làm, vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội có những diễn biến phức tạp. Một số cấp ủy đảng chưa quan tâm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các phong trào thanh niên…Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, thanh niên đang đứng trước nhiều cơ hội, thuận lợi lớn, nhưng cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức do ảnh hưởng 3
  6. từ thông tin đa chiều, chịu tác động từ những hiện tượng xấu trong xã hội. Các thế lực thù địch đang tìm mọi cách lôi kéo, tha hóa thanh niên. Thực tế đó đòi hỏi các cấp ủy đảng thường xuyên đổi mới, tăng cường lãnh đạo đối với thanh niên đặc biệt là phát triển hoạt động các phong trào thanh niên. Vì vậy, nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam đối với phong trào thanh niên từ đó rút ra những kinh nghiệm nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả lãnh đạo phong trào thanh niên của Đảng bộ tỉnh trong thời kỳ đổi mới là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Vì lí do trên, tôi lựa chọn vấn đề: “Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo phong trào thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011” làm đề tài luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định thanh niên là đội dự bị tin cậy của Đảng, là lực lượng nòng cốt và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, Đảng luôn coi công tác thanh niên nói chung trong đó có phong trào thanh niên là một bộ phận không thể tách dời công tác xây dựng Đảng. Nghiên cứu về công tác thanh niên nói chung, phong trào thanh niên nói riêng, khẳng định vai trò và sức mạnh của thế hệ trẻ, cho tới nay đã có nhiều công trình khoa học, nhiều bài viết, tác phẩm đề cập tới tiêu biểu là: Hồ Chí Minh (1966), Thanh niên với chủ nghĩa anh hùng cách mạng do Nhà xuất bản Thanh niên xuất bản; Hồ Chí Minh (1978), Về vai trò và nhiệm vụ của thanh niên, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội; Hồ Đức Việt (1996), Thanh niên với sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội, Trần Văn Miều (2001), Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh – 70 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội; Đoàn Văn Thái (2002), Nhiệm vụ cơ bản của Thanh niên Việt Nam trong thời 4
  7. kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội; Viện nghiên cứu thanh niên Việt Nam (2002), Tổng quan về tình hình thanh niên và phong trào thanh thiếu nhi, công tác Đoàn, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội; Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (2003), Đoàn Thanh niên tham gia phát triển kinh tế trong thời kỳ đổi mới, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội; Ts Hồ Bá Trâm (2006), Xây dựng bản lĩnh thanh niên hiện nay, Nhà xuất bản Hà Nội….Phần lớn nội dung của các công trình này đều tập trung đánh giá tổng quát quá trình ra đời, trưởng thành và phát triển của thế hệ thanh niên Việt Nam qua các thời kỳ cách mạng, những đóng góp của họ đối với tiến trình phát triển lịch sử của dân tộc. Đề cập đến sự lãnh đạo của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với thanh niên, công tác thanh niên, chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng thanh niên, đào tạo họ trở thành những người kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng, là đề tài được nhiều nhà khoa học lựa chọn đi sâu nghiên cứu, phản ánh tiêu biểu như Vũ Oanh (1990), Nói chuyện về Đảng với thanh niên, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội; Vũ Quang (1990), Đảng là người giáo dục và rèn luyện thanh niên ta, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội; Quang Vinh (2000), Hồ Chí Minh về giáo dục và tổ chức thanh niên, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội; TS Nguyễn Văn Hùng – Ban Dân vận Trung ương (2001), Đảng cộng sản Việt Nam với công tác vận động thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Giáo dục, rèn luyện thanh niên theo tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam (2003), Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội; TS Dương Tự Đam (2005), Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng với công tác thanh niên trong sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội; Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (2008), Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ 5
  8. đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội; Ts Hoàng Đình Tuệ (2009), Tuyên truyền truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ trên báo chí của Đảng, thực trạng và giải pháp, Đề tài khoa học, Hà Nội…Nhìn chung, các tác phẩm đều khẳng định, trong suốt tiến trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm tới thanh niên, đánh giá cao vai trò, vị trí của thanh niên, đồng thời đề ra nhiều chủ trương giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thanh niên thanh lực lượng hùng hậu, trung thành, kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Ngoài các công trình khoa học trên, nghiên cứu về tình hình thanh niên và phong trào thanh niên dưới sự lãnh đạo của Đảng còn có một số luận văn Thạc sĩ, các đề tài, tiếp cận và nghiên cứu vấn đề dưới những phạm vi, góc độ khác nhau, qua đó cung cấp nguồn tư liệu để tham khảo và kế thừa trong quá trình xây dựng luận văn, như: Đặng Mạnh Trung (2004), Đảng bộ Đồng Nai lãnh đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên thời kỳ 1986 – 2002, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội; Ngô Thị Khánh (2007), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác thanh niên từ năm 1986 đến năm 2006, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Thị Khánh Ly (2008), Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo công tác Đoàn và phong trào thanh niên (2001 – 2007), Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội; Bùi Thị Thu Trang (2012), Đảng Cộng sản Việt Nam với công tác vận động thanh niên từ năm 2001 đến năm 2010, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội. Bên cạnh các công trình nghiên cứu có tính khái quát trên, còn có một số công trình nghiên cứu cụ thể về lịch sử địa phương có đề cập đến vai trò thanh niên và phong trào thanh niên tỉnh Hà Nam: “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hà Nam, Tập 2 (1975 – 2005), của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Nam, Nhà in 6
  9. Hà Nam, Hà Nam, 2010; “Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào thanh niên tỉnh Hà Nam 1931 – 2006” của Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Hà Nam, 2008… Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu về vấn đề “Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo phong trào thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011”. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu của các công trình trên là nguồn tư liệu quan trọng để tác giả kế thừa trong quá trình thực hiện đề tài luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam đối với phong trào thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011. Đánh giá những thành công, hạn chế từ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với phong trào thanh niên, qua đó, rút ra một số bài học kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam; những yếu tố tác động đến phong trào thanh niên; tình hình phong trào thanh niên Hà Nam trước năm 2001; - Chủ trương của Đảng về phong trào thanh niên, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam đối với phong trào thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011; - Kết quả phong trào thanh niên dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh; - Đánh giá thành công, hạn chế từ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, đúc rút một số bài học kinh nghiệm về quá trình lãnh đạo phong trào thanh niên của Đảng bộ tỉnh Hà Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 7
  10. Luận văn nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam đối với phong trào thanh niên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam đối với phong trào thanh niên qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, thanh niên; tổ chức các hoạt động, các phong trào cụ thể tạo môi trường giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh niên góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh … Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề trên từ năm 2001 đến năm 2011. 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu 5.1. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện chủ yếu bằng các phương pháp: phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngoài ra tác giả còn sử dụng các phương pháp khác nhau như: phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê… 5.2. Nguồn tư liệu Luận văn khai thác tư liệu chủ yếu từ các nguồn: -Các văn kiện của Đảng về công tác thanh niên và phong trào thanh niên -Các chỉ thị, nghị quyết Đảng bộ tỉnh Hà Nam về công tác Đoàn và phong trào thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011. -Các báo cáo về việc thực hiện công tác Đoàn và phong trào thanh niên của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các báo cáo tổng kết năm, tổng kết nhiệm kỳ của Tỉnh đoàn Hà Nam về công tác thanh niên. -Nguồn tài liệu từ các công trình nghiên cứu, sách, tạp chí có liên quan đến nội dung luận văn. 8
  11. 6. Đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa các văn kiện về lãnh đạo phong trào thanh niên của Đảng bộ tỉnh Hà Nam từ năm 2001 đến năm 2011; - Góp phần tổng kết công tác thanh niên ở tỉnh Hà Nam, rút ra những kinh nghiệm về phát huy vai trò thanh niên cũng như chỉ đạo hoạt động thực tiễn cho các hoạt động phong trào thanh niên của tỉnh Hà Nam; - Luận văn có thể sử dụng làm nguồn tư liệu cho việc biên soạn lịch sử truyền thống của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Hà Nam. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Bằng kết quả nghiên cứu thực tiễn, luận văn góp phần làm rõ nội dung, phương thức và quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam đối với thanh niên và phong trào thanh niên. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để định hướng các nhiệm vụ, chương trình hành động công tác thanh niên của tỉnh trong những năm tiếp theo. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương, 7 tiết: Chương 1: Quá trình lãnh đạo phong trào thanh niên của Đảng bộ tỉnh Hà Nam từ năm 2001 đến năm 2005. Chương 2: Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo đẩy mạnh phong trào thanh niên từ năm 2006 đến năm 2011. Chương 3: Nhận xét và một số kinh nghiệm. 9
  12. Chương 1 QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO THANH NIÊN CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 1.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phong trào thanh niên của tỉnh Hà Nam trước năm 2001 1.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Điều kiện tự nhiên Hà Nam vốn thuộc phủ Lỵ Nhân, thuộc trấn Sơn Nam, năm 1831 vua Minh Mạng quyết định lập các tỉnh thì Phủ Lỵ Nhân đổi là phủ Lý Nhân thuộc tỉnh Hà Nội, xứ Bắc Kỳ. Ngày 20-10-1890, toàn quyền Đông Dương ra nghị định thành lập tỉnh Hà Nam. Từ đó đến nay, đã có nhiều lần chia tách và sát nhập tỉnh, nhiều sự điều chỉnh về địa giới hành chính đã diễn ra: năm 1965, Hà Nam sát nhập với Nam Định thành tỉnh Nam Hà và Nam Hà sát nhập với Ninh Bình vào năm 1975 thành tỉnh Hà Nam Ninh rộng lớn, rồi lại chia tách tỉnh Nam Hà và Ninh Bình như cũ vào năm 1992 và ngày 6 tháng 11 năm 1996 tỉnh Hà Nam được tái lập gồm các huyện Thanh Liêm, Kim Bảng, Bình Lục, Lý Nhân, Duy Tiên và thành phố Phủ Lý [3, tr.8]. Nằm ở phía Tây Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng, trong vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ, tọa độ 200 vĩ Bắc và giữa 1050 – 1100 kinh độ Đông, Hà Nam là cửa ngõ phía Nam của Thủ đô. Phía Bắc giáp với Hà Tây (nay là Hà Nội), phía Đông giáp với Hưng Yên và Thái Bình, phía Nam giáp với tỉnh Nam Định và Ninh Bình, phía Tây giáp với Hòa Bình. Với vị trí địa lý này, Hà Nam vừa kết nối với các tỉnh miền núi Tây Bắc của đất nước, vừa là địa bàn chuyển tiếp giữa các vùng kinh tế - lãnh thổ. Đặc biệt, sự phát triển của giao thông vận tải và sự mở rộng của thị trường đã hình thành không gian kinh tế mở với những lợi thế về giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, tạo cho Hà Nam những thuận lợi so sánh về thị trường 10
  13. để khai thác có hiệu quả các nguồn lực bên trong và tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài phục vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đất đai và địa hình Hà Nam tương đối đa dạng, vừa có thuận lợi vừa có khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Tổng diện tích là 851,5km2 (năm 2002) với hai loại địa hình chính là đồng bằng và đồi núi. Đất ở đây có độ phì trung bình, thuận lợi cho canh tác các loại cây trồng thuộc nhóm cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả và mở rộng diện tích đồng cỏ chăn nuôi, cây rừng đa tác dụng với các hệ thống canh tác, tưới nước hoặc không tưới nước. Tuy nhiên, do quá trình kiến tạo địa chất và biến đổi khí hậu trong vùng nên Hà Nam có nhiều vùng đất trũng, thường xuyên ngập úng và bị phèn chua. Với đặc trưng vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, nhiệt độ trung bình năm là 23,40C. Lượng mưa trung bình là 1.900mm/ năm, phân bố không đều, khoảng 70% tập trung vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 9. Độ ẩm trung bình năm là 85%. Với các hệ thống sông lớn chảy qua như sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ, sông Châu…cùng một số hồ, đập, đảm bảo cung cấp nước cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Dựa vào những điều kiện nêu trên, Hà Nam có nhiều thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp sinh thái đa dạng với nhiều loại động, thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Hạn chế lớn nhất của khí hậu, thủy văn Hà Nam là mùa khô thiếu nước và mùa mưa thường bị bão gây ngập úng. Về tài nguyên: Ngoài tài nguyên đất, Hà Nam còn có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, trữ lượng không nhỏ, chủ yếu là các loại đá vôi dùng làm nguyên liệu cho sản xuất xi măng, vôi, sản xuất bột nhẹ và sản xuất vật liệu xây dựng. Cùng với tài nguyên khoáng sản, địa hình và điều kiện tự nhiên đa dạng đã tạo cho Hà Nam có nhiều cảnh quan và quần thể tự nhiên đẹp, thuận lợi cho phát triển các ngành du lịch sinh thái, du lịch thắng cảnh, nghỉ 11
  14. ngơi, điều dưỡng sức khỏe và du lịch kết hợp với nghiên cứu khoa học. Ngũ Động Sơn, núi Cấm ở Thi Sơn, động Khả Phong, hồ Tam Chúc, dốc Ba Chồm (huyện Kim Bảng); cảnh quan thiên nhiên ở Đọi Sơn – Điệp Sơn (huyện Duy Tiên); Kẽm Trống, núi Tiên (huyện Thanh Liêm); hệ sinh thái nông nghiệp ở huyện Bình Lục, Lý Nhân…là nguồn tài nguyên du lịch quan trọng, quý giá để phát triển ngành du lịch nói riêng, phát triển kinh tế - xã hội nói chung của tỉnh. Điều kiện kinh tế - xã hội *Về kinh tế Với diện tích đất tự nhiên khoảng 840km2, trong đó đất nông nghiệp chiếm khoảng 70% diện tích đất tự nhiên, vì vậy nền kinh tế chủ yếu dựa vào phát triển nông nghiệp. Các diện tích mặt nước đều tận dụng để nuôi trồng thủy sản. Các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có tốc độ tăng trưởng khá cao (5,6%/năm). Tuy nhiên, diện tích vùng chiêm trũng rất lớn (hằng năm chỉ cấy được một vụ lúa và rất bấp bênh). Diện tích đất sản xuất nông nghiệp vốn đã ít, lại manh mún, và phân tán trong nhiều hộ gia đình, rất khó khăn cho quá trình cơ khí hóa, điện khí hóa nông nghiệp. Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, các ngành công nghiệp ở Hà Nam đã và đang có những bước tiến mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào sự phát triển nền kinh tế - xã hội của tỉnh. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở Hà Nam phát triển từ rất sớm với nhiều ngành nghề đa dạng. Nhiều làng nghề và sản phẩm ngành nghề thủ công của Hà Nam từ xưa đã nổi tiếng, như dệt lụa ở Nha Xá, tơ lụa Từ Đài, đậu phụ làng Đầm, Liêm Chính, bún làng Tái, nghề sừng ở Đô Hai, thêu ren và mây tre đan ở Hoàng Tây, thêu Thanh Hà, đá Kiện Khê, dũa An Đổ, hàng tre đan Ngọc Động, sợi dệt Đại Thành… 12
  15. Sau khi tái lập tỉnh năm 1996, Hà Nam là tỉnh có công nghiệp địa phương lạc hậu, nhỏ bé, nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ chưa tìm được hướng đi, tiểu thủ công nghiệp sa sút. Xuất phát điểm về kinh tế rất thấp. Nguồn thu ngân sách rất hạn hẹp, chưa có nguồn thu chủ lực. Trang thiết bị phục vụ sự nghiệp y tế, giáo dục thiếu thốn. Khó khăn lớn nhất của tỉnh là lực lượng cán bộ đặc biệt là cán bộ trẻ vừa thiếu về số lượng, vừa mất cân đối về cơ cấu. Tóm lại, Hà Nam là một tỉnh nông nghiệp nhưng có những điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề khác. Đây là một lợi thế để tỉnh Hà Nam không chỉ phát triển các phong trào thanh niên trên địa bàn nông thôn mà còn có thể phát triển phong trào thanh niên ở các công ty, doanh nghiệp trong tỉnh. *Về xã hội Theo số liệu thống kê năm 1999, tỷ lệ dân cư thành thị của Hà Nam chiếm 7,98% và dân cư nông thôn chiếm 92,02%. Năm 2000, dân số trung bình toàn tỉnh là 793.227 người; trong đó, số dân ở thành thị là 65.406 người (chiếm 12,1%), số dân sống ở nông thôn là 727.821 người (chiếm 87.9%), nam 384.663 người, nữ 408.564 người, lực lượng lao động trong độ tuổi là 443.244 người. Năm 2001, lực lượng trong độ tuổi là 471.154 người [5, tr.17]. Hà Nam có nguồn nhân lực dồi dào với những con người vốn cần cù, thông minh, anh dũng trong đấu tranh cách mạng, có trình độ văn hóa, có khả năng tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật – công nghệ vào quá trình sản xuất. Lực lượng lao động khoa học – kỹ thuật dồi dào với khoảng trên 26.000 người, chiếm gần 3,5% dân số có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên, số lao động có trình độ trung cấp khoảng 17.500 người và sơ cấp, công nhân kỹ thuật gần 12.000 người. Tính chung cả tỉnh, tỷ lệ lao động qua đào tạo của lực lượng lao động từ 17,2% năm 2001 và tăng lên 35% năm 2010. Bình quân 13
  16. tỉ lệ lao động qua đào tạo tăng 1,78%/năm. Số người trong độ tuổi có khả năng lao động nhưng chưa có việc làm hiện còn trên 13.000 người chiếm trên 4% lực lượng lao động có khả năng lao động [6, tr.16]. Từ tình hình trên đặt ra những yêu cầu cấp bách cho Đảng bộ Hà Nam cần phải quan tâm phát triển hoạt động phong trào thanh niên, giúp thanh niên học tập, qua các phong trào làm sao tạo việc làm mới để đảm bảo việc làm cho người lao động đặc biệt là lực lượng thanh niên. *Lịch sử đấu tranh cách mạng Hà Nam là vùng đất có bề dày truyền thống lịch sử văn hóa. Nơi đây là vùng đất “Địa linh nhân kiệt” được nhiều người biết đến với di sản “văn hóa Liễu Đôi” nổi tiếng, vùng “thánh địa Tiền Lê Bảo Thái” đã được Nhà nước công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia; vùng đất của những võ tướng, danh nhân như Cao Thị Liên, Lê Hoàn, Trần Trọng Bình, Đinh Công Tráng, Phó bảng Trương Công Giai, Hoàng giáp Lê Tung, thám hoa Nguyễn Quốc Hiệu, tam nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến, Nam Cao, Nguyễn Hữu Tiến…Những truyền thống đó lại được phát huy mạnh mẽ khi Đảng ra đời, lãnh đạo cuộc đấu tranh chống thực dân, phong kiến đế quốc giành độc lập cho dân tộc và tự do hạnh phúc cho nhân dân. Đảng bộ Hà Nam tự hào là một trong những Đảng bộ được thành lập sớm, ngay sau khi Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời. Đảng bộ Hà Nam đã lãnh đạo quần chúng nhân dân, nhất là nông dân đứng lên: “nổi trống Bồ Đề” ngày 20/10/1930 lịch sử. Từ giữa năm 1940, chiến tranh thế giới ngày càng lan rộng và ác liệt hơn. Địch ra sức khủng bố làm cho phong trào cách mạng của ta gặp nhiều khó khăn. Theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 (11- 1939) và Hội nghị lần thứ 7 (11-1940) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Hội nghị Trung ương 8 (5/1941). Các cơ sở Đảng tích cực hoạt động khôi phục lại phong trào và tổ chức các đoàn thể quần chúng cách mạng. Dưới sự 14
  17. lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam, phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân trong tỉnh diễn ra mạnh mẽ, quyết liệt. Đảng bộ tỉnh lãnh đạo nhân dân nổi dậy giành chính quyền, góp phần làm nên thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945. Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, đất nước ta ở trong thế “ngàn cân treo sợi tóc”, nạn đói nạn dốt, thù trong giặc ngoài đe dọa nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa non trẻ vừa thành lập. Trong hoàn cảnh khó khăn chung của đất nước, tỉnh Hà Nam cũng đứng trước những khó khăn hết sức trầm trọng về kinh tế, xã hội. Đảng bộ tỉnh Hà Nam đã nỗ lực lãnh đạo nhân dân vượt qua khó khăn, thử thách, xây dựng chính quyền cách mạng, lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Năm 1954, đế quốc Mỹ thay chân thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng âm mưu biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Đảng tiếp tục lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh chống kẻ thù xâm lược, tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, kháng chiến chống Mỹ xâm lược ở miền Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, nhân dân Hà Nam ra sức thi đua lao động sản xuất, hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế. Cùng với nhân dân miền Bắc, nhân dân Hà Nam vừa sản xuất, vừa chiến đấu chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ, tích cực chi viện cho miền Nam, góp phần làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc Việt. Từ năm 1975, Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo nhân dân tiến hành xây dựng và phát triển quê hương theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đấu tranh cách mạng cũng như trong lao động sản xuất, cùng với nhân dân toàn tỉnh, thanh niên Hà Nam đã thể hiện vai trò nòng cốt, đi đầu của mình, sẵn sàng đem sức trẻ cống hiến cho quê hương, đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ tỉnh Hà Nam đã phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp 15
  18. hóa, hiện đại hóa, tạo nên một diện mạo mới trong nền kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam. 1.1.2. Phong trào thanh niên của tỉnh Hà Nam trước năm 2001 và những vấn đề đặt ra Khái niệm công tác thanh niên Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong công tác quần chúng của Đảng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nước và các chủ thể xã hội khác, trong đó có Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên Hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội Sinh viên Việt Nam nhằm tác động một cách đồng bộ để bồi dưỡng, tổ chức, động viên thanh niên phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, cống hiến và trưởng thành vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Bản chất và nội dung cơ bản của công tác thanh niên bao gồm một hệ thống các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; Nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Đoàn Thanh niên và các chủ thể xã hội khác cùng với các phương thức, giải pháp thích hợp trong sự phối hợp và phân công trên phạm vi toàn xã hội nhằm tạo ra những tác động tích cực trong quá trình tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên [69, tr.152]. Đảng lãnh đạo công tác thanh niên được thể hiện trên ba mặt: lãnh đạo công tác Đoàn; lãnh đạo công tác Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Sinh viên Việt Nam và lãnh đạo công tác Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh. Khái niệm phong trào thanh niên Phong trào thanh niên hay là toàn bộ những hoạt động của tổ chức Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội Sinh viên Việt Nam nhằm đoàn kết, tập hợp các lực lượng thanh niên Việt Nam trong và ngoài nước cống hiến tài năng và sức khỏe cho mục tiêu chung, khuyến khích hội viên thanh niên tham 16
  19. gia tích cực vào hoạt động ích nước, lợi nhà, hướng thiện. Hội có trách nhiệm tổ chức các hoạt động thiết thực góp phần giải quyết và đáp ứng những nhu cầu chính đáng của hội viên, thanh niên; kêu gọi và kiến nghị kịp thời với các cơ quan Nhà nước; các tổ chức xã hội cùng chăm lo bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên và các tổ chức thành viên. Hội cũng có nhiệm vụ đoàn kết, hợp tác với các tổ chức thanh niên trong khu vực và trên thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, vì cuộc sống văn minh, hạnh phúc của tuổi trẻ; thường xuyên chăm lo xây dựng Hội, mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên, tích cực tham gia xây dựng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh [72, tr.151]. Đảng lãnh đạo phong trào thanh niên qua các hoạt động định hướng, giáo dục đoàn viên, thanh niên; tuyên truyền, tổ chức các hoạt động, các phong trào cụ thể tạo môi trường giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh niên góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Quá trình lãnh đạo có sự phối hợp của hệ thống chính trị: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tổng Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Thanh niên và Hội sinh viên Đoàn Thanh niên các tỉnh là đơn vị tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về phong trào thanh niên. Chủ trương của Đảng về phong trào thanh niên trước năm 2001 Thanh niên là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thanh niên cũng là lực lượng kế thừa sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc. Công tác vận động thanh niên là nhiệm vụ chính trị đặc biệt của Đảng, bảo đảm cho sự phát triển hiện tại và tương lai của dân tộc. Nghị quyết số 26- NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa V – 1985): “Đảng và Nhà nước coi công tác thanh niên là bộ phận quan trọng của chiến lược kinh tế - xã hội. Bởi thanh niên là tài nguyên vô giá của quốc gia nên trong các chương trình, kế hoạch 17
  20. cần có nội dung biện pháp và sự đầu tư chính đáng cho công tác phát triển thanh niên” [13, tr.21]. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986), Đảng đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện. Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực hiện của Đảng, Đại hội nêu rõ Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đối mới tu duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác. Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, có tiềm năng hùng hậu, kế thừa tinh hoa truyền thống dân tộc và những thành quả cách mạng, có trình độ học vấn cao hơn trước, tầm nhìn rộng, nhạy cảm với thời cuộc, giàu lòng yêu nước, tư duy năng động, thực tế, có khát vọng mau chóng đưa đất nước vượt qua nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội văn minh. Do đó, trong Nghị quyết của Bộ Chính trị ngày 13/3/1991, Đảng đã xác định: “Đảng, Nhà nước và toàn dân ta phải hết lòng bồi dưỡng và phát huy tiềm năng và vai trò chủ động của thanh niên trên mọi lĩnh vực của công cuộc đổi mới. Coi đó là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược con người. Xây dựng môi trường xã hội thuận lợi để thanh niên phát triển nhân cách và cống hiến nhiều nhất” [23, tr.132]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991) thông qua “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”. Cương lĩnh đã trình bày quan điểm của Đảng về chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta sẽ xây dựng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ xã hội chủ nghĩa. Trong đó con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa VII (ngày 14-1-1993) “Về công tác thanh niên trong thời kỳ mới” đã nhấn 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2