intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Sản xuất nông nghiệp ở miền bắc Việt Nam giai đoạn 1958 – 1968

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu để thấy được vai trò của nền nông nghiệp miền Bắc giai đoạn 1958 – 1968 đồng thời thấy được bức tranh nông thôn Việt Nam thời kì xây dựng Chủ nghĩa Xã hội. Từ đó, thấy được những kết quả trong công cuộc hợp tác hóa nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp đã làm thay đổi bộ mặt của miền Bắc Việt Nam đồng thời còn là hậu phương vững chắc cho tiền tuyến miền Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Sản xuất nông nghiệp ở miền bắc Việt Nam giai đoạn 1958 – 1968

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Vũ Thị Thà SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1958 – 1968 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Vũ Thị Thà SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1958 – 1968 Chuyên ngành : Lịch sử Việt Nam Mã số : 8229013 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH TIẾN Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện không sao chép của bất cứ ai. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, chưa được công bố ở các công trình nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Thị Thà
  4. LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Thanh Tiến, người đã trực tiếp tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Lịch sử, các thầy cô phòng Sau đại học- Trường đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, bạn bè, đồng nghiệp giảng dạy Lịch sử trường THCS Trường Thọ, người thân đã động viên, khích lệ, nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin tỏ lòng tri ân tới các cán bộ làm việc tại thư viện Tổng Hợp và Thư viện Khoa học Xã hội khu vực Nam Bộ, các cán bộ làm việc tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III – Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu, cùng với sự giúp đỡ và động viên từ gia đình và bạn bè, tất cả đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu đề tài. Mặc dù, bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì thế, tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của Quý thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tp Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2018 Tác giả Vũ Thị Thà
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 Chương 1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP MIỀN BẮC VIỆT NAM TỪ SAU CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP ĐẾN TRƯỚC NĂM 1958 ................................................................................. 7 1.1. Tình nông nghiệp miền Bắc Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ ............................ 7 1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về ruộng đất sau năm 1954............................... 8 1.2.1. Tiếp tục thực hiện cải cách ruộng đất ở miền Bắc từ năm 1954-1956 ............ 8 1.2.2. Tình hình sở hữu ruộng đất của các giai cấp.................................................. 12 1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp từ tháng 7 năm 1954 đến năm 1957 .................. 14 1.3.1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc ................................................ 14 1.3.2. Thành quả bước đầu của khôi phục sản xuất nông nghiệp ............................ 19 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 24 Chương 2. CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP MIỀN BẮC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1958- 1968 ......................................................................................................... 25 2.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp miền Bắc giai đoạn 1958-1968 ............................................................................................................. 25 2.1.1. Chủ trương Hợp tác hóa nông nghiệp ........................................................ 25 2.1.2. Mô hình tổ chức hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc giai đoạn 1958-1968 ......................................................................................... 30 2.1.3. Chủ trương, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp miền Bắc từ năm 1958-1968 .......................................................................................... 36
  6. 2.2. Kết quả của quá trình thực hiện hợp tác hóa nông nghiệp trên miền Bắc giai đoạn 1958-1968 .................................................................................................... 38 2.3. Quá trình đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp toàn diện trên miền Bắc thời kì 1958-1968 ............................................................................................................. 40 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 61 Chương 3. NHẬN XÉT VỀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP MIỀN BẮC VIỆT NAM TỪ NĂM 1958 ĐẾN NĂM 1968 ................................................ 63 3.1. Những thành tựu trong sản xuất nông nghiệp từ năm 1958-1968 ........................ 63 3.1.1. Vai trò của sản xuất nông nghiệp đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội miền Bắc ......................................................................................... 66 3.1.2. Đóng góp của sản xuất nông nghiệp đối với quá trình đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam............................................................... 70 3.1.3. Đóng góp của sản xuất nông nghiệp đối với các ngành công nghiệp........ 73 3.2. Hạn chế và tồn tại của nông nghiệp miền Bắc giai đoạn 1958-1968 ................... 77 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 81 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 87 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tình hình sở hữu ruộng đất của các giai cấp trước và sau cải cách ruộng đất ....................................................................................................13 Bảng 1.2. Diện tích gieo trồng các loại cây nông nghiệp trong những năm 1955- 1957............................................................................................................16 Bảng 1.3. Diện tích và năng suất lúa ở Bắc bộ qua các năm 1939, 1955-1957 .........20 Bảng 1.4. Các loại hoa màu ở miền Bắc qua các năm 1939 và 1955-1957 ...............21 Bảng 1.5. Bình quân lương thực chia đầu người ở miền Bắc qua các năm 1939 và 1955-1957 ............................................................................................. 21 Bảng 1.6. Số lượng gia súc ở miền Bắc qua các năm 1939 và 1955-1957 ................22 Bảng 2.1. Tình hình HTX nông nghiệp miền Bắc giai đoạn 1958-1960 ...................39 Bảng 2.2. Diện tích và năng suất lúa từ năm 1955 đến 1968 .....................................46 Bảng 2.3. Sản lượng lúa ở miền Bắc qua các năm 1955 và 1960-1967..................... 47 Bảng 2.4. Diện tích trồng hoa màu ở miền Bắc qua các năm 1955-1967 ..................49 Bảng 2.5. Sản lượng hoa màu ở miền Bắc qua các năm 1955-1967.......................... 50 Bảng 2.6. Diện tích một số loại cây công nghiệp hàng năm ở miền Bắc (1960- 1975) ..........................................................................................................52 Bảng 2.7. Sản lượng một số loại cây công nghiệp hàng năm ở miền Bắc (1960- 1975) ..........................................................................................................52 Bảng 2.8. Diện tích một số cây công nghiệp lâu năm ở miền Bắc (1960-1975) .......53 Bảng 2.9. Sản lượng một số cây công nghiệp lâu năm ở miền Bắc (1960-1975) ......53 Bảng 2.10. Sản lượng một số loại gia súc gia cầm ở miền Bắc 1960-1975 .................54 Bảng 2.11. Tổng sản lượng thu hoạch cá ở miền Bắc từ năm 1960-1967 ...................56 Bảng 3.1. Sản lượng lương thực quy thóc của miền Bắc qua các năm 1955-1968 ...64 Bảng 3.2. Khối lượng tiêu thụ chủ yếu về thực phẩm chủ yếu của nông dân xã viên (bình quân đầu người một tháng) ở miền Bắc từ năm 1959-1967 .....66
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một quốc gia được hình thành từ nền văn minh lúa nước ở khu vực Đông Nam Á. Đi suốt chiều dài lịch sử, nông nghiệp Việt Nam luôn biến đổi qua từng thời kì và là ngành kinh tế chủ đạo của đất nước. Năm 1945, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Cách mạng tháng Tám thành công đã khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Dưới chính thể mới do giai cấp công nhân và nhân dân lao động kiến tạo, nền nông nghiệp Việt Nam đã có những biến chuyển mạnh mẽ. Đặc biệt, sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp, cách mạng Việt Nam đứng trước hai nhiệm vụ chiến lược: miền Bắc bước vào thời kỳ phục hồi kinh tế, xây dựng Xã hội Chủ nghĩa, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân hoàn thành sự nghiệp thống nhất đất nước. Tình hình mới đã đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho toàn Đảng, toàn dân ta, đó là: khôi phục kinh tế ở miền Bắc và cung cấp hậu cần cho miền Nam đấu tranh giải phóng dân tộc. Mà mũi nhọn của kinh tế lúc này chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp và kinh nghiệm nghề nông của các tầng lớp nhân dân miền Bắc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và tinh thần phấn khởi hăng say của nhân dân miền Bắc, nền nông nghiệp miền Bắc Việt Nam đã có những bước chuyển to lớn và đã vượt ra khỏi phương thức sản xuất nông nghiệp thuộc địa nửa phong kiến manh mún, lạc hậu để từng bước định hình phát triển theo hướng nông nghiệp kháng chiến, đáp ứng được nhu cầu lương thực tại chỗ của người dân miền Bắc và là hậu phương vững mạnh cho miền Nam. Là một giáo viên dạy lịch sử, tôi rất quan tâm đến những đóng góp của nền nông nghiệp miền Bắc cho sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và chi viện cho chiến trường miền Nam. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1958–1968” để làm luận văn cao học cho mình. Sở dĩ tôi chọn đề tài này vì những lí do sau: Thứ nhất, tìm hiểu vai trò của nền nông nghiệp Việt Nam nói chung và miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1958–1968 nói riêng trong bối cảnh lịch sử từng giai đoạn nhằm khẳng định tầm quan trọng và những đóng góp có ý nghĩa chiến lược của nông nghiệp
  9. 2 trong lịch sử đấu tranh giữ nước của dân tộc. Từ đó mở rộng, nghiên cứu vấn đề này một cách sâu rộng hơn trong thời kỳ mới. Thứ hai, giai đoạn 1958–1968 là giai đoạn hợp tác hóa (hậu cải cách ruộng đất). Đây là giai đoạn Đảng và Nhà nước đã nhìn ra được những hạn chế trong cuộc cải cách ruộng đất đồng thời rút ra nhiều bài học kinh nghiệm để khắc phục những hạn chế đó. Đây là một điểm cần được nghiên cứu sâu để hiểu được tại sao nền nông nghiệp miền Bắc sau cải cách ruộng ruộng đất lại đạt được kết quả to lớn như vậy. Thứ ba, là một người con sinh ra và lớn lên ở đồng bằng Bắc Bộ, tôi thấy rằng nông nghiệp miền Bắc giai đoạn 1958–1968 có đóng góp lớn trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc. Vì thế, thông qua đề tài này, tôi muốn phục dựng lại một bức tranh nông nghiệp trong giai đoạn lịch sử hào hùng với hi vọng cung cấp cho người dân một cách cụ thể và trọn vẹn hơn về vai trò của nông nghiệp miền Bắc trong giai đoạn nói trên. Cuối cùng, là một giáo viên đang công tác giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông, tôi hi vọng với việc tìm hiểu sâu hơn về nền nông nghiệp miền Bắc trong giai đoạn lịch sử này sẽ giúp cho tôi có được những bài giảng phong phú hơn, đa dạng hơn để truyền đạt lại cho các em học sinh về lòng tự hào dân tộc. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Như trên đã nói, nền nông nghiệp Việt Nam luôn biến chuyển qua từng giai đoạn lịch sử với các chủ trương, chính sách mới luôn thay thế. Chính vì vậy, để tiếp cận, tìm kiếm nguồn tư liệu về nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 1958–1968 là vô cùng khó khăn. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của bản thân và sự hỗ trợ giúp đỡ của nhiều người, tôi đã tiếp cận được nhiều tư liệu nghiên cứu quý giá về nông nghiệp Việt Nam giai đoạn này. Xin điểm qua một số công trình trong số đó: Trong cuốn “Đưa hợp tác xã nông nghiệp từ bậc thấp lên bậc cao”, NXB Sự Thật - Hà Nội, năm 1959, tác giả Cao Tử Dũng đã đề cập đến việc áp dụng đưa hợp tác xã bậc thấp lên hợp tác xã bậc cao. Ông phân tích tính chất hơn hẳn của hợp tác xã nông nghiệp bậc cao, nguyên nhân tại sao phải đưa hợp tác xã nông nghiệp nhỏ, bậc thấp lên hợp tác xã nông nghiệp lớn, bậc cao, muốn chuyển lên hợp tác xã nông nghiệp lớn cần có những điều kiện cụ thể gì đồng thời giới thiệu một số điểm chính trong cách
  10. 3 giải quyết những vấn đề cần thiết và cụ thể. Tác phẩm “Thành tích sản xuất nông nghiệp trong 15 năm dưới chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa” của Bộ Nông Lâm do nhà xuất bản Sự thật phát hành năm 1960. Cuốn sách đã nói lên được thành tích to lớn trong 15 năm (1945-1960) góp phần quan trọng đưa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi. Qua đó, thấy được sự trưởng thành nhanh chóng và khả năng cũng như triển vọng tốt đẹp của nền nông nghiệp Việt Nam. Tác phẩm “Mấy vấn đề sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc Việt Nam” của tác giả Vân Huy do nhà xuất bản Sự thật phát hành năm 1963. Cuốn sách đã khái quát lên được tình hình sản xuất nông nghiệp miền Bắc Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám (1945) đến khi kết thúc kế hoạch 3 năm lần thứ nhất (1960). Tác phẩm “Cách mạng ruộng đất ở Việt Nam” của Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam – Viện Kinh tế với sự đóng góp của các tác giả Hoàng Ước, Lê Đức Bình, Trần Phương do NXB Khoa học Xã hội phát hành năm 1968. Cuốn sách đã trình bày những nét đại thể lịch sử của cuộc cách mạng ruộng đất ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Duy Trinh “Miền Bắc Xã hội Chủ nghĩa trong quá trình thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược” NXB Sự thật - Hà Nội, năm 1976. Cuốn sách chính là bài nói của đồng chí Nguyễn Duy Trinh tại Hội nghị cán bộ trung cao cấp do Ban Bí thư Trung ương Đảng triệu tập để phổ biến Nghị quyết Hội nghị lần thứ 24 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam. Bài nói giúp cho các đại biểu dự hội nghị hiểu đúng đắn và đầy đủ hơn tình hình và nhiệm vụ của miền Bắc, quán triệt hơn tinh thần và nội dung Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 24 của Trung ương Đảng. Tác phẩm “Nông dân Việt Nam tiến lên Chủ nghĩa Xã hội” của Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam- Viện Sử học, NXB Khoa học Xã hội, năm 1979. Cuốn sách đã nêu bật lên đường lối của Đảng trong việc lãnh đạo nông dân phát huy truyền thống ưu tú 4000 năm lịch sử của dân tộc, đẩy mạnh cách mạng Xã hội Chủ nghĩa ở nông thôn Việt Nam, đưa đến sự ra đời một giai cấp nông dân tập thể Việt Nam. Cuốn sách cũng phân tích kết cấu giai cấp nông dân tập thể ở nước ta. Tác phẩm cũng đã trình bày được, cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật được tiến hành trong nông nghiệp Việt Nam, tuy mới là bước đầu nhưng đã đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực và đã chứng minh rõ
  11. 4 tính then chốt của nó trong nông nghiệp hợp tác hóa Việt Nam. Trong tác phẩm “Nền nông nghiệp Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945”, NXB Sự Thật - Hà Nội, năm1981, tác giả Thế Đạt đã khái quát được tình hình nông nghiệp ở hai miền từ năm 1945–1973. Ông cho rằng cần nắm vững những điều kiện để chuyển hợp tác xã sản xuất nông nghiệp từ bậc thấp lên bậc cao và phải làm cho sản xuất trong hợp tác xã nông nghiệp bậc cao thực sự tăng sản xuất, tăng thu nhập. Tác phẩm “Vấn đề ruộng đất ở Việt Nam” của tác giả Lâm Quang Huyên, NXB Khoa học Xã hội - Hà Nội, 2007. Trong tác phẩm, tác giả đã trình bày có hệ thống các sử liệu về toàn bộ cách mạng ruộng đất ở Việt Nam trong 30 năm (1945-1975), một cuộc cách mạng ruộng đất triệt để do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Tác giả Nguyễn Chí Thanh “Về sản xuất nông nghiệp và Hợp tác hóa nông nghiệp”, NXB Sự thật- Hà Nội, 1969. Nội dung cuốn sách gồm một số bài nói và bài viết của đồng chí Nguyễn Chí Thanh về sản xuất nông nghiệp và hợp tác hóa nông nghiệp trong những năm 1961-1964. Đó là những bài nói của tác giả về những vấn đề cơ bản về đường lối phát triển nông nghiệp và đường lối hợp tác hóa nông nghiệp của Đảng đến những bài nói về những vấn đề cụ thể trong đường lối đó, sau đó là những bài có tính chất chỉ đạo từng nhiệm vụ, từng công tác, từng địa phương. Trên đây là những tài liệu đã cung cấp cho tôi một lượng thông tin quý báu để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, đề tài tôi nghiên cứu là “Tìm hiểu nền nông nghiệp miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1958–1968” thì những tư liệu nghiên cứu trên chỉ hỗ trợ ở các mức độ khác nhau vì phần lớn các tài liệu nói trên chỉ đề cập đến một phần trong vấn đề nông nghiệp miền Bắc chứ chưa có một công trình nào khái quát được một bức tranh nông nghiệp toàn diện ở khu vực này. Đồng thời cũng chưa có một công trình nào đánh giá được vai trò của nền nông nghiệp miền Bắc giai đoạn 1958–1968 đối với công cuộc xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và chi viện cho tiền tuyến miền Nam. Chính vì vậy, trong đề tài này tôi sẽ khái quát lại một bức tranh toàn diện về tình hình nông nghiệp miền Bắc giai đoạn 1958–1968. Qua đó, đánh giá đúng vai trò của nền nông nghiệp miền Bắc trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở miền Bắc và chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
  12. 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phát triển nông nghiệp, quá trình sản xuất nông nghiệp và kết quả đạt được của nền nông nghiệp miền Bắc Việt Nam trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa Xã hội cùng với vai trò nông nghiệp trong tình hình đất nước bị chia cắt. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu, tìm hiểu nền nông nghiệp miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1958–1968. Đây là giai đoạn miền Bắc nước ta vừa tiến hành xong cuộc cải cách ruộng đất, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách phát triển nông nghiệp tới năm 1968 là năm kết thúc cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất của đế quốc Mĩ. Sau cuộc chiến tranh phá hoại, Đảng và Nhà nước Việt Nam lại đưa ra những chủ trương, chính sách để phục hồi và phát triển nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp nói riêng. 4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Về nguồn tư liệu Để thực hiện đề tài luận văn của mình tôi đã tham khảo các nguồn tư liệu sau: các công trình được viết thành sách, các bài báo được viết và đăng trên tạp chí có uy tín trong nước và các Nghị quyết, Chủ trương của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp giai đoạn 1958–1968. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu của mình tôi sử dụng cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tôi sử dụng hai phương pháp chuyên ngành đó là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Đồng thời, tôi cũng sử dụng thêm một phương pháp nữa đó là phương pháp phân tích, so sánh để thấy được sự đổi thay của nông nghiệp miền Bắc trước và sau năm 1958. Trong tiến trình nghiên cứu đề tài, tôi cũng sử dụng phương pháp thống kê các số liệu: sản lượng lương thực, thu nhập bình quân đầu người, diện tích canh tác…để làm sáng tỏ nội dung của luận văn.
  13. 6 5. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu để thấy được vai trò của nền nông nghiệp miền Bắc giai đoạn 1958 – 1968 đồng thời thấy được bức tranh nông thôn Việt Nam thời kì xây dựng Chủ nghĩa Xã hội. Từ đó, thấy được những kết quả trong công cuộc hợp tác hóa nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp đã làm thay đổi bộ mặt của miền Bắc Việt Nam đồng thời còn là hậu phương vững chắc cho tiền tuyến miền Nam. 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Khái quát một số đặc điểm của nền nông nghiệp miền Bắc Việt Nam. Tìm hiểu trong từng giai đoạn Đảng và Nhà nước đã đề ra những chủ trương, chính sách gì để phát triển nông nghiệp và nhân dân miền Bắc đã thực hiện những chủ trương, chính sách đó như thế nào trong thực tế. Tiếp đó là kết quả đạt được khi thực hiện những chính sách đó. 6. Đóng góp của đề tài Luận văn giúp tìm hiểu sâu hơn về nền nông nghiệp miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1958–1968. Từ đó thấy được vai trò của nông nghiệp giai đoạn này trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa Xã hội miền Bắc và chi viện cho miền Nam. Luận văn cũng góp phần bổ sung thêm nguồn tư liệu về nông nghiệp miền Bắc giai đoạn 1958–1968, từ đó phục vụ cho công tác giảng dạy, làm cho bài giảng thêm sinh động hơn, phong phú hơn về một thời cha ông ta đã sống và trải qua. Từ đó bồi dưỡng cho các em lòng tự hào dân tộc. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục thì luận văn gồm ba chương như sau: Chương 1. Khái quát tình hình nông nghiệp miền Bắc Việt nam từ sau cuộc kháng chiến chống Pháp đến trước năm 1958 Chương 2. Chính sách nông nghiệp và tình hình sản xuất nông nghiệp miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1958–1968 Chương 3. Nhận xét về sản xuất nông nghiệp miền Bắc Việt Nam từ năm 1958 đến năm 1968.
  14. 7 Chương 1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP MIỀN BẮC VIỆT NAM TỪ SAU CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP ĐẾN TRƯỚC NĂM 1958 1.1. Tình nông nghiệp miền Bắc Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ Chiến thắng Điện Biên Phủ và thắng lợi của Hội nghị Giơ-ne-vơ đã kết thúc 9 năm trường kì kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta. Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền Nam – Bắc. Mặc dù thu được những thắng lợi quan trọng trên bàn đàm phán nhưng tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Đối với miền Bắc, sau giải phóng bắt đầu bước vào giai đoạn cách mạng Xã hội Chủ nghĩa (XHCN). Hậu quả để lại của cuộc chiến tranh kéo dài làm nền kinh tế sa sút nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp vốn đã lạc hậu. Nông nghiệp bị tàn phá nặng nề ngày càng kiệt quệ “Diện tích đất canh tác bị bỏ hoang rất lớn tới 145.000 héc-ta, 80 công trình thủy lợi lớn tưới cho 320.000 héc-ta ruộng bị phá hủy, đê điều bị hư hỏng, nông cụ bị phá phách, trâu bò bị bắn giết (có nơi cả xã chỉ có một vài con trâu, hàng trăm mẫu ruộng đất không có một con bò cày)” (Vân Huy, 1963). Cuối năm 1954 đến giữa năm 1956, miền Bắc liên tiếp xảy ra thiên tai lớn gây ra thiệt hại không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp “mưa úng làm thiệt hại đến 150.000 héc-ta trong vụ mùa năm 1954, bão mặn giữa năm 1955 làm cho hàng vạn héc-ta ruộng ở vùng ven biển Bắc bộ bị ngập nước mặn, hạn hán kéo dài từ vụ này sang vụ khác, đầu năm 1956, diện hạn rộng tới 150.000 héc-ta, cuối năm lại có mưa lũ làm ngập trên 65.000 héc-ta lúa chiêm sắp gặt và trên 147.000 héc-ta lúa mùa vừa mới cấy xong” (Vân Huy, 1963). Cùng với đó, nạn đói ở một vài nơi thuộc những vùng địch càn đi quét lại nhiều lần, những vùng vành đai trắng ruộng hoang nhà vắng “trên 1 triệu người thiếu ăn và đói. Giá gạo tăng đến 800 đồng một kg” (Thế Đạt, 1981). Nạn đói không chỉ đe dọa nghiêm trọng đời sống của người dân ở nông thôn mà nó còn ảnh hưởng đến sản xuất. Hàng chục vạn đồng bào nông dân bị địch cưỡng ép di cư làm giảm bớt lực lượng sản xuất ở nông thôn và càng làm tăng thêm diện tích bỏ hoang bỏ hóa không người cày
  15. 8 cấy. Mặt khác, các vùng mới giải phóng là nơi người đông, ruộng nhiều, đất tốt… nhưng ruộng đất vẫn còn nằm trong tay bọn địa chủ phong kiến, quan hệ sản xuất cũ còn tồn tại, người nông dân chưa có ruộng cày cấy và còn đang bị áp bức bóc lột. Sức sản xuất ở nông thôn bị kìm hãm nghiêm trọng nên sản xuất nông nghiệp không thể phát triển được. Phác họa lại bức tranh nông nghiệp miền Bắc giai đoạn này, Hồ Chủ tịch viết: “…Chiến tranh xâm lược của bọn thực dân đã làm cho nền kinh tế của ta kiệt quệ. 1/7 ruộng đất bị bỏ hoang, 1/3 ruộng đất không có nước tưới để cày cấy, các công trình thủy lợi đều bị phá hủy, 1/4 số trâu bò bị giặc bắn giết… Nạn đói đe dọa khắp nơi… Tóm lại là một cảnh tượng hoang tàn, xơ xác” (Thế Đạt,1981). Trước những khó khăn miền Bắc đang phải đối mặt, vấn đề quan trọng nhất lúc này là khôi phục kinh tế hàn gắn vết thương sau chiến tranh. Trong vấn đề khôi phục kinh tế, sản xuất nông nghiệp được Đảng và Nhà nước đặt lên hàng đầu. Tháng 9/1954, Nghị quyết của Bộ chính trị Trung ương Đảng Lao động Việt Nam khẳng định: “Sau đình chiến chúng ta đứng trước một nhiệm to lớn trong công tác kinh tế là hàn gắn những vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân, giảm bớt những khó khăn về đời sống của nhân dân, phát triển kinh tế có kế hoạch và làm từng bước…Trong thời kì phục hồi, trước hết cần nắm vững việc phục hồi và phát triển sản xuất nông nghiệp…” (Thế Đạt, 1981). Như vậy, nhiệm vụ lúc này của Đảng và Chính phủ ta đó là khôi phục kinh tế, trọng tâm là phát triển sản xuất nông nghiệp hàn gắn vết thương chiến tranh, kịp thời thực hiện công cuộc cải tạo XHCN thắng lợi, đẩy lùi nạn đói ở miền Bắc, đảm bảo cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho người dân. Cùng với đó, miền Bắc phải trở thành hậu phương vững chắc để cung cấp lương thực, thực phẩm cho miền Nam đánh giặc. Nhiệm vụ của miền Bắc lúc này hết sức nặng nề và rất quan trọng. Nhìn nhận được vấn đề một cách thấu đáo, sáng suốt, Đảng và Chính phủ ta đã đề ra nhiều chính sách, trước hết là chính sách ruộng đất để phát triển nông nghiệp ở miền Bắc, để miền Bắc hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình. 1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về ruộng đất sau năm 1954 1.2.1. Tiếp tục thực hiện cải cách ruộng đất ở miền Bắc từ năm 1954-1956 Giai đoạn sau năm 1954, trong nông nghiệp chính sách về ruộng đất được coi là chính sách hàng đầu để phát triển sản xuất nông nghiệp. Việc thực hiện từng bước các
  16. 9 chính sách cải cách dân chủ từ sau Cách mạng tháng Tám đến năm 1952 đã tạo ra những chuyển biến to lớn, sâu sắc trong chế độ ruộng đất và quan hệ giai cấp ở nông thôn nước ta. Tuy nhiên, về mặt sở hữu ruộng đất, đến năm 1953 giai cấp địa chủ vẫn còn chiếm một tỉ lệ diện tích quan trọng trong khi đại đa số nông dân vẫn thiếu ruộng phải lĩnh canh cấy rẽ và nộp tô cho chúng. Khẩu hiệu “người cày có ruộng” chưa được giải quyết một cách căn bản, giai cấp địa chủ vẫn bóc lột nông dân nghèo dưới chế độ tô thuế và vẫn tồn tại như một giai cấp. Bắt đầu từ năm 1953, Đảng và Chính Phủ phát động quần chúng tiến hành giảm tô, thoái tô và giảm tức. Chiến dịch bắt đầu từ năm 1953 và kết thúc năm 1956 qua 8 đợt giảm tô được tiến hành ở 1.875 xã và đã thu được nhiều kết quả. Cuộc phát động quần chúng giảm tô thực sự là một cuộc tập dợt vĩ đại trước khi Đảng tiến hành cuộc phát động quần chúng thực hiện cải cách ruộng đất. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân việc thi hành chính sách giảm tô, giảm tức nhiều nơi không thu được kết quả như mong đợi, quá trình thực hiện gặp nhiều sai phạm, những yêu cầu của người nông dân vẫn không được thỏa mãn. Trong bối cảnh đó, Hội nghị Trung ương Đảng họp lần thứ IV (1/1953) đã kiểm điểm việc thực hiện chính sách ruộng đất của Đảng trong những năm kháng chiến và kết luận rằng chúng ta chưa kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phản đế và phản phong, chính sách ruộng đất chưa được thi hành đầy đủ và kịp thời. Vấn đề được đưa ra và cần phải giải quyết kịp thời lúc này phải tiến hành là thực hiện cải cách ruộng đất. Chính trong đợt phát động quần chúng giảm tô hoàn thành đã tạo cơ sở cho nông thôn bước vào cuộc đấu tranh mới: phát động quần chúng cải cách ruộng đất, xóa bỏ giai cấp địa chủ, hoàn thành nhiệm vụ xóa bỏ chế độ phong kiến. Chủ trương cải cách ruộng đất đã được hình thành từ dự thảo Cương lĩnh ruộng đất ở Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa II (tháng 1/1953). Hội nghị lần V, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa II (11/1953) quyết định tiến hành phát động quần chúng cải cách ruộng đất. Từ ngày 14–23/11/1953, Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất của Đảng họp, bổ sung và trở thành cương lĩnh chính thức. Tháng 12/1953, Luật cải cách ruộng đất chính thức được Quốc hội thông qua trong một kì họp đặc biệt. Để thực hiện tốt mục đích yêu cầu đề ra cho cuộc vận động mọi công tác đều phải quán triệt đường lối giai cấp của Đảng ở nông thôn là “dựa hẳn vào bần cố nông, đoàn kết chặt chẽ với phú
  17. 10 nông, tiêu diệt chế độ bóc lột phong kiến từng bước và có phân biệt, phát triển sản xuất, đẩy mạnh kháng chiến” (Trường Chinh, 1954). Thể chế hóa Luật cải cách ruộng đất đã được Quốc hội thông qua, từ năm 1953 đến năm 1956, Đảng Lao động Việt Nam và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã phát động cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 12/1953, cải cách ruộng đất bắt đầu mở đợt thí điểm. Đợt thí điểm cải cách ruộng đất được tiến hành tại 6 xã thuộc huyện Đại Từ (Thái Nguyên). Thắng lợi của đợt cải cách ruộng đất đầu tiên đã vượt ra ngoài phạm vi của những địa phương nhỏ hẹp “Ảnh hưởng của nó vang dội trong toàn quốc, làm nức lòng quần chúng công nông ở địa phương và các chiến sĩ ngoài tiền tuyến” (Lâm Quang Huyên, 2007). Cuộc cải cách ruộng đất được tiến hành song song với cuộc phát động giảm tô và thực hiện qua 5 đợt. Đợt 1 cải cách ruộng đất kết thúc vào lúc hòa bình được lặp lại, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng bước vào giai đoạn cách mạng XHCN. Đợt 2 cải cách ruộng đất được tiến hành trong hòa bình. Từ đó, cuộc phát động quần chúng bắt đầu lan rộng vào vùng trung du và đồng bằng vùng mới giải phóng. Đợt 4, 5 cải cách ruộng đất tiến hành trên một địa bàn rất rộng, mỗi đợt gồm mấy trăm cho đến một nghìn xã. Trải qua 5 đợt, cải cách ruộng đất đã kết thúc vào tháng 7/1956 “Tổng cộng cả 5 đợt là 3.314 xã (sau chia nhỏ thành 3.653 xã) thuộc 22 tỉnh, thành phố” (Hoàng Ước, Lê Đức Bình và Trần Phương, 1968). Đường lối giai cấp và đường lối quần chúng đúng đắn của Đảng đã phát động được nông dân trỗi dậy làm cải cách ruộng đất, giành ruộng đất và quyền làm chủ ở nông thôn. Bầu không khí cách mạng ở nông thôn kháng chiến trong thời kì giảm tô và cải cách ruộng đất không những đã đưa cuộc cách mạng phản phong với một khí thế như vũ bão tới thắng lợi mà còn có sức động viên toàn lực nhân dân hăng hái ra chiến trường đánh thắng chủ nghĩa đế quốc. Kết quả của cuộc phát động quần chúng cải cách ruộng đất, số ruộng đất tịch thu, trưng thu, trưng mua được của địa chủ chia hẳn cho nông dân lao động và xác nhận quyền sở hữu của họ đối với số ruộng đất được tạm cấp, phân tán trước đây “Tổng cộng từ năm 1953-1957,810.000 héc-ta ruộng đất ở đồng bằng và trung du miền Bắc đã được chia cho 2.104.138 hộ nông dân và nhân dân lao động bao gồm 8.323.636 nhân khẩu chiếm khoảng 72,8% số hộ ở nông thôn miền Bắc. Ngoài ra nông dân còn được chia 1.846.000 nông cụ, 106.448 trâu bò và 148.565 nhà cửa” (Hoàng
  18. 11 Ước et al., 1968). Với kết quả này, không thể phủ nhận rằng những gì đã diễn ra sau 5 chiến dịch phát động cải cách ruộng đất kéo dài hơn 3 năm đã mang lại kết quả vô cùng to lớn cho người nông dân Việt Nam sau cuộc kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi. Nó đã đi vào lịch sử và trở thành một giai đoạn được ghi nhận là một cuộc vận động nông dân “long trời lở đất”. Cuộc cải cách ruộng đất đã đem đến nguồn tư liệu quý giá nhất cho người nông dân là ruộng đất. Có ruộng đất, đời sống người nông dân tích cực sản xuất, đời sống dần đổi thay. Trên những thửa ruộng trước kia của địa chủ, giờ đây “Lúa chín vàng mênh mông. Ai trông ruộng lúa cũng phải khen tốt hơn năm ngoái nhiều lắm. Nông dân làm chủ ruộng đất rồi có khác” (Lê Nghiêm, 1955). Người nông dân nghèo sau cải cách ruộng đất có ruộng, họ bừng bừng phấn khởi, sung sướng, ánh sáng của Đảng và Bác Hồ đã rọi sáng cả cuộc đời của họ. Mục đích của cuộc cải cách ruộng đất chính là ở đó, mang lại ruộng đất cho người nông dân, đem lại cuộc sống ấm no hơn cho họ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì cuộc cải cách ruộng đất cũng mắc phải những khuyết điểm, sai lầm nghiêm trọng mà đến năm 1956 đã phát hiện và thống kê như sau: Trong 3.563 xã đã qua 8 đợt phát động quần chúng và tiến hành 5 đợt cải cách ruộng đất, số người bị vu oan chiếm tỉ lệ rất cao. Việc định mức địa chủ chiếm 5.68% dân số địa phương là quá cao mức thực tế” (Tạp chí Xưa và Nay, 2007). Những sai lầm trong cải cách ruộng đất là “những sai lầm về chỉnh đốn tổ chức, về đánh địch và về chấp hành đường lối giai cấp của Đảng ở nông thôn” (Hoàng Ước et al., 1968). Những sai lầm trong tổ chức thực hiện với chiều hướng khuynh tả trong chủ trương chỉnh đốn tổ chức đã mang lại một tổn thất to lớn và hằn sâu trong kí ức một thời “Không thể kể hết những cảnh tượng bi thảm mà những người bị oan là địa chủ, ác bá (mà thực tế là trung nông) phải chịu đựng ở những nơi được phát động…” (Tố Hữu, 2000). Sau những sự kiện quốc tế và trong nước đầu năm 1956, đã có sự bừng tỉnh “Sai rồi”. Từ tháng 7 năm 1956, liên tiếp có nhiều cuộc Hội nghị quan trọng của Đảng và Nhà nước để bàn về những sai lầm và việc sửa sai. Trong đó, đặc biệt phải kể đến Hội nghị Trung ương X họp hai lần từ tháng 9- 11/1956. Hội nghị đã phân tích thắng lợi và sai lầm của cải cách ruộng đất cùng với những thuận lợi và khó khăn của việc sửa
  19. 12 sai. Hội nghị cũng đã thẳng thắn vạch rõ những sai lầm trong những năm qua, phân tích nguyên nhân và gọi đúng tên của những sai lầm là “tả khuynh”. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp kiên quyết và hữu hiệu để sửa sai. Một trong những biểu hiện thể hiện tinh thần thẳng thắn, dũng cảm sửa chữa sai lầm là Hội nghị đã quyết định thi hành kỉ luật một số cán bộ trong Ban lãnh đạo ủy ban cải cách ruộng đất Trung ương. Đây là một bài học sâu sắc về một tinh thần dám chịu trách nhiệm, dám nhận lỗi trước nhân dân, dựa vào dân để sửa sai của một tổ chức cách mạng. Qua sửa sai, chúng ta đã phần nào hàn gắn được những tổn thất trong cuộc cải cách ruộng đất. Đó là một mảng tối trong bức tranh sáng mà chúng ta đang chứng kiến ở những năm đầu tiên của một thế kỉ mới, một thiên mới đầy hứa hẹn và thử thách. Đó là một bức tranh tổng quan của hơn nửa thế kỉ “dân cày có ruộng”. Cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc tiến hành đã đạt được những kết quả to lớn. Kết quả đó, làm cho người nông dân có ruộng đất, xóa bỏ hoàn toàn chế độ chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ đã tồn tại cả hàng trăm năm nay. Vấn đề sở hữu ruộng đất của các giai cấp ở nông thôn miền Bắc có sự thay đổi. 1.2.2. Tình hình sở hữu ruộng đất của các giai cấp Trước khi tiến hành cải cách ruộng đất, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành cải cách từng phần và cũng thu được nhiều kết quả. Vấn đề sở hữu ruộng đất của các giai cấp, tầng lớp ở nông thôn đã biến đổi về căn bản. Đối với giai cấp địa chủ, sau cuộc phát động giảm tô, giảm tức rồi đến cải cách ruộng đất, nhận thấy số phận của của mình sẽ có ngày phải kết thúc, ruộng đất sẽ không còn tập trung trong tay nữa, giai cấp địa chủ lúc này tìm mọi cách để phân tán ruộng đất nhằm chống đối lại các chính sách của Đảng và Nhà nước. Kết quả của việc làm đó khiến cho tình hình sở hữu ruộng đất của địa chủ giảm đi rất nhiều. Theo thống kê “trong 3.035 xã, lấy số ruộng đất chiếm hữu của giai cấp địa chủ năm 1945 là 100, thì từ năm 1945 đến 1949, địa chủ chuyển dịch đi 10,44%, từ năm 1949 đến tháng 4/1953 chúng phân tán đi 30,8%, từ tháng 4/1953 đến trước ngày cải cách ruộng đất ở địa phương chúng phân tán thêm 15,2%... Bước vào cải cách ruộng đất, “giai cấp địa chủ chỉ còn giữ trong tay trên 40 % số ruộng đất mà chúng có trước Cách mạng tháng Tám” (Hoàng Ước et al., 1968).
  20. 13 Đối với giai cấp nông dân, sau khi tiến hành cải cách ruộng đất, người nông dân lúc này đã có ruộng đất. Cuộc cải cách ruộng đất đã “tịch thu, trưng thu, trưng mua 810.000 héc-ta ruộng đất, chia cho 2.104.138 hộ nông dân gồm 9.000 nhân khẩu trong 3.653 xã ở miền Bắc, bình quân mỗi hộ được 3.848 mét vuông, hơn 10 sào Bắc bộ” (Bộ Nông Lâm, 1960). Sau cuộc cải cách ruộng đất, tính theo bình quân nhân khẩu được nhận ruộng là “cố nông, bần nông đều được chia trên dưới 1.200 thước vuông, trung nông được chia thêm 500 thước vuông” (Thế Đạt, 1981) . Bảng 1.1. Tình hình sở hữu ruộng đất của các giai cấp trước và sau cải cách ruộng đất Bình quân một nhân khẩu (mét vuông) Thành phần Sở hữu trước Sở hữu và sử dụng Sở hữu sau CCRĐ CCRĐ trước CCRĐ Trung nông 1.257 1.678 1.610 Bần nông 490 1.006 1.437 Cố nông 262 807 1.413 “Nguồn: Hoàng Ước et al. 1968”. Qua bảng 1.1 ta thấy, trung nông phải nhường bớt một phần ruộng sử dụng, nhưng mức sở hữu ruộng đất của họ sau cải cách ruộng đất vẫn cao hơn mức sở hữu trước cải cách ruộng đất. Bần nông và cố nông từ chỗ không có hoặc có ít ruộng nay đã xấp xỉ ngang mức sở hữu của trung nông. Ở nông thôn không còn cố nông nữa. So sánh tình hình ruộng đất trước cải cách ruộng đất và sau cải cách ruộng đất ta thấy “trước tháng 8/1945, diện tích đất trung bình của một địa chủ là 10.980 m2, của một phú nông là 4200 m2, trung nông là 1.450 m2, bần nông là 472 m2, cố nông là 112 m2. Sau Cải cách ruộng đất năm 1957, diện tích tương ứng là: 730 m2, 1.720 m2, 1390 m2, 1.370 m2” (Lâm Quang Huyên, 2007). Vậy là, với cuộc cải cách ruộng đất, tình hình sở hữu ruộng đất của các giai cấp, tầng lớp ở nông thôn Việt Nam có sự thay đổi rõ rệt. Địa chủ từ một giai cấp chiếm hữu ruộng đất nhiều nhất trong xã hội giờ đây ruộng đất đó đã thuộc quyền sở hữu của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0