intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền con người trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

44
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quyền con người trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam và thực trạng bảo đảm quyền con người trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam để đưa ra các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm quyền con người trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam địa bàn thành phố Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền con người trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN DÂN BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG VIỆC BẮT, TẠM GIỮ, TẠM GIAM Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN DÂN BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG VIỆC BẮT, TẠM GIỮ, TẠM GIAM Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TƢỜNG DUY KIÊN HÀ NỘI - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không có sự sao chép ở bất cứ công trình nào, các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác. Ngƣời cam đoan Nguyễn Văn Dân
  4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc học viện, các thầy, cô giáo bộ môn; các thầy, cô giáo Hội đồng bảo vệ luận văn; các thầy, cô khoa Đào tạo sau đại học của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, hƣớng dẫn các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học bổ ích, góp ý sửa chữa và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Trong quá trình thực hiện luận văn, em đặc biệt cảm ơn GS.TS. Tƣờng Duy Kiên đã hƣớng dẫn tận tình, trách nhiệm giúp em có kỹ năng làm việc theo trình tự khoa học, logic, rất có ích cho thực tiễn công tác sau này. Mặc dù đã rất cố gắng, nhƣng luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, hƣớng dẫn của các thầy, cô giáo để luận văn đƣợc hoàn thiện. Tác giả cũng rất mong nhận đƣợc sự góp ý hữu ích của các bạn đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm để luận văn thêm phong phú. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Dân
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG VIỆC BẮT, TẠM GIỮ, TẠM GIAM .............................................. 10 1.1. Quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam................................ 10 1.2. Bảo đảm quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam..................28 1.3. Các điều kiện bảo đảm quyền con ngƣời trong bắt, tạm giữ, tạm giam .. 32 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG BẮT, TẠM GIỮ, TẠM GIAM Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................... 43 2.1. Khái quát về ngƣời bị bắt, tạm giữ, tạm giam ở thành phố Hải Phòng. .. 43 2.2. Phân tích thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời trong tạm giữ, tạm giam ở thành phố Hải Phòng. ...................................................................................... 54 2.3. Đánh giá chung về thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời trong tạm giữ, tạm giam ở thành phố Hải Phòng. ................................................................... 61 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG VIỆC BẮT, TẠM GIỮ, TẠM GIAM Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........................................................................................................... 70 3.1. Quan điểm bảo đảm quyền con ngƣời trong tạm giữ, tạm giam ở thành phố Hải Phòng ................................................................................................. 70 3.2. Giải pháp bảo đảm quyền con ngƣời trong bắt, tạm giữ, tạm giam ở thành phố Hải Phòng ................................................................................................. 73 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 89
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Công tác kiểm sát tạm giữ năm 2013 Bảng 2.2: Công tác kiểm sát tạm giam năm 2013 Bảng 2.3: Công tác kiểm sát tạm giữ năm 2014 Bảng 2.4: Công tác kiểm sát tạm giam năm 2014 Bảng 2.5: Công tác kiểm sát tạm giữ năm 2015 Bảng 2.6: Công tác kiểm sát tạm giam năm 2015 Bảng 2.7: Công tác kiểm sát tạm giữ năm 2016 Bảng 2.8: Công tác kiểm sát tạm giam năm 2016 Bảng 2.9: Công tác kiểm sát tạm giữ 6 tháng đầu năm 2017 Bảng 2.10: Công tác kiểm sát tạm giam 6 tháng đầu năm 2017
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa 1 BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự 2 BPNC Biện pháp ngăn chặn 3 CAT Công ƣớc quốc tế về chống tra tấn 1983 4 CSĐT Cảnh sát điều tra 5 ĐTV Điều tra viên 6 ĐƢQT Điều ƣớc quốc tế 7 HĐXX Hội đồng xét xử 8 ICCPR Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966 9 KT Khởi tố 10 NNPQ Nhà nƣớc pháp quyền 11 THA Thi hành án 12 THTT Tiến hành tố tụng 13 TTHS Tố tụng hình sự 14 UDHR Tuyên ngôn nhân quyền 1948 15 VKS Viện kiểm sát 16 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Quyền con ngƣời là những giá trị cao quý, kết tinh từ nền văn hóa của tất cả các dân tộc trên thế giới, là tiếng nói chung của toàn nhân loại mục đích bảo vệ nhân phẩm và hành phúc của con ngƣời. Quyền con ngƣời mang tính phổ quát, thuộc về bản chất, gắn liền với các hoạt động xã hội, các mối quan hệ xã hội và các phƣơng thức sống của cá nhân. Quyền con ngƣời là biểu hiện của các tiêu chí tác động qua lại, củng cố các mối liên hệ, phối hợp hành động và hoạt động giữa con ngƣời và con ngƣời, ngăn ngừa các mâu thuẫn đối đầu và xung đột giữa họ trên cơ sở kết hợp tự do cá nhân với tự do của những ngƣời khác, với hoạt động bình thƣờng của Nhà nƣớc và xã hội. Những quyền nhƣ quyền đƣợc sống, quyền đƣợc tôn trọng danh dự, nhân phẩm, đƣợc bất khả xâm phạm về thân thể, đƣợc tự do ngôn luận, tự do chính kiến, tự do tín ngƣỡng, đƣợc tham gia vào các quá trình chính trị là những điều kiện cần thiết để con ngƣời tổ chức đời sống trong xã hội văn minh và cần phải đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận và bảo vệ một cách vô điều kiện. Ở Việt Nam, cuộc cách mạng do Đảng Cộng sản mà ngƣời đứng đầu là Hồ Chí Minh lãnh đạo mục đích là giành và giữ các quyền con ngƣời cho toàn thể dân tộc trên thế giới nói chung và dân tộc Việt Nam nói riêng. Bảo đảm quyền con ngƣời là vấn đề rất quan trọng luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân quan tâm, bảo vệ bằng nhiều văn bản pháp luật khác nhau nhƣ Hiến pháp, Bộ Luật Hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật dân sự v.v... Nhà nƣớc ta đã chính thức ghi nhận và bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân, coi đó là những chế định quan trọng và là mục tiêu cuối cùng của chế độ. Bộ luật tố tụng hình sự của nƣớc ta đã ghi nhận, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân qua nhiều chế định khác nhau. Các quy định về bắt 1
  9. ngƣời, tạm giữ, tạm giam là một trong các quy định nhằm bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân của nhân dân và của cả bị can, bị cáo, của ngƣời bị bắt. Những quy định của Hiến pháp và Bộ Luật tố tụng hình sự về bắt, tạm giữ, tạm giam đều nhằm góp phần phát huy dân chủ, tăng cƣờng hơn nữa hiệu lực của Nhà nƣớc trong việc bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân để xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và giàu mạnh.... Bắt ngƣời, tạm giữ, tạm giam là biện pháp ngăn chặn nhằm hạn chế một số quyền công dân, quyền con ngƣời của ngƣời bị bắt. Mục đích của biện pháp này là để đảm bảo cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo trật tự pháp luật và pháp chế. Nhƣng khi áp dụng các biện pháp này rất dễ tạo những ảnh hƣởng tiêu cực đến quyền con ngƣời, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Biện pháp cƣỡng chế này chỉ có thể do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng với bị can, bị cáo và ngƣời bị bắt trong các trƣờng hợp quả tang, khẩn cấp nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, không để tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật, cản trở điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Do nhận thức không đầy đủ về tính chất, vai trò và tầm quan trọng của hoạt động bắt ngƣời, tạm giữ, tạm giam cũng nhƣ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án làm cho việc vận dụng thiếu chính xác dễ dẫn đến những hoạt động tùy tiện, trái pháp luật xâm hại đến quyền lợi ích hợp pháp của công dân. Để đảm bảo đƣợc quyền con ngƣời, quyền công dân trong hoạt động tố tụng cần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, không ngừng bồi dƣỡng nâng cao ý thức pháp luật, ý thức chính trị và đạo đức công vụ cho những cán bộ này, đảm bảo cơ chế kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền và nhân dân. Mục đích của biện pháp này là để đảm bảo cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong công tác đấu tranh 2
  10. phòng chống tội phạm, đảm bảo trật tự pháp luật và pháp chế. Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền (NNPQ) xã hội chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân, vì dân, bảo đảm quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam đã bộc lộ những yếu kém, bất cập; việc nhận thức không đầy đủ về tính chất, vai trò và tầm quan trọng của hoạt động bắt ngƣời, tạm giữ, tạm giam cũng nhƣ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án của một số bộ phận ngƣời thực thi pháp luật làm cho quá trình vận dụng thiếu chính xác dễ dẫn đến tùy tiện, trái pháp luật, xâm hại đến quyền con ngƣời, lợi ích hợp pháp của công dân... Không ít trƣờng hợp các cơ quan và ngƣời tiến hành tố tụng chƣa nắm vững nội dung, thẩm quyền, thủ tục bắt, tạm giữ nên vi phạm các quy định pháp luật về bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân khi thực thi công vụ. Bắt ngƣời, tạm giữ, tạm giam oan sai tuy chƣa phải là hiện tƣợng phổ biến nhƣng đã xảy ra ở nhiều địa phƣơng, gây nên sự bất bình trong dƣ luận xã hội, làm mất lòng tin của nhân dân, đã có trƣờng hợp gây ra hậu quả nghiêm trọng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tƣợng bắt ngƣời, tạm giữ, tạm giam không đúng trình tự thủ tục là do trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ trong các cơ quan tố tụng còn hạn chế, ý thức pháp luật chƣa đƣợc đề cao. Để đảm bảo quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải đƣợc giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Bảo đảm quyền con người trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hải Phòng” là yêu cầu khách quan và tất yếu, cấp thiết cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Bảo đảm quyền con người trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hải 3
  11. Phòng”, chúng tôi thấy các nhà khoa học đã tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau: Trong khoa học pháp lý nƣớc ta cũng nhƣ quốc tế, vấn đề bảo đảm quyền con ngƣời nói chung, quyền con ngƣời trong hoạt động tƣ pháp và trong tố tụng hình sự đã đƣợc nhiều độc giả nghiên cứu từ những góc độ và cấp độ khác nhau. Từ góc độ khoa học luật chuyên ngành, cũng đã có nhiều công trình về bảo vệ quyền con ngƣời trong lĩnh vực tƣ pháp hoặc tƣ pháp hình sự đƣợc công bố cụ thể: "Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam" do Lê Văn Cảm, Nguyễn Ngọc Chí, Trịnh Quốc Toản đồng chủ biên, Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2006 [2]. "Luật tố tụng hình sự Việt Nam với việc bảo vệ quyền con người" - đề tài nghiên cứu khoa học, chủ trì Nguyễn Ngọc Chí - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011[3]. "Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam", của Nguyễn Quang Hiền, Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội, 2008 [11]. "Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay", của Nguyễn Huy Hoàng, Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội, 2005 [14]. "Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam", sách chuyên khảo của Trần Quang Tiệp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2004 [33]. Sách chuyên khảo: “Quyền con người”, năm 2015 do Võ Khánh Vinh chủ biên, NXB khoa học xã hội [35]. Trong các công trình này, các tác giả nghiên cứu việc bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động tƣ pháp nói chung, kể cả hình sự, dân sự. Một số công trình nghiên cứu vấn đề từ góc độ tƣ pháp hình sự, bao gồm cả luật hình sự và luật tố tụng hình sự. Phạm vi nghiên cứu chủ yếu xuất phát từ phân tích quyền và nghĩa vụ tố tụng của ngƣời tham gia tố tụng mà chƣa đi sâu nghiên cứu các chế định liên quan khác nhau nhƣ các 4
  12. nguyên tắc tố tụng hình sự, các thủ tục tố tụng hình sự, các biện pháp cƣỡng chế tố tụng liên quan đến quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, tạm giam. Từ góc độ nghiên cứu về bảo đảm quyền con ngƣời nói chung trong NNPQ có các công trình của các tác giả sau: Trần Ngọc Đƣờng, "Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam", Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2004 [5]. Tƣờng Duy Kiên, "Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với việc bảo đảm quyền con người", Nhà xuất bản Nghề luật, 2004 [15]. Đinh Văn Mậu, "Quyền lực Nhà nước và quyền con người", Nhà xuất bản Tƣ pháp, 2003 [23]. Trong các công trình này tác giả đã nghiên cứu khái niệm và các đặc điểm NNPQ nói chung, NNPQXHCN nói riêng; nghiên cứu về mối quan hệ giữa quyền con ngƣời và quyền công dân; nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền con ngƣời từ góc độ triết học, xã hội học hoặc lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật. Tuy có cách nhìn không hoàn toàn giống nhau và nghiên cứu ở các mức độ khác nhau nhƣng các tác giả đều đƣa ra các cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời trong NNPQ nói chung mà chƣa đƣa ra các cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời trong NNPQ địa bàn thành phố Hải Phòng. Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, các bài báo, luận văn, luận án, sách chuyên khảo trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về quyền con ngƣời trong tạm giữ, tạm giam. Tuy vậy, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt về quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hải Phòng, luận văn là công trình khoa học đầu tiên, nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về Bảo đảm Quyền con người trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hải Phòng dƣới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 5
  13. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm ra các phƣơng diện đảm bảo cho quyền của ngƣời bị bắt, tạm giữ, tạm giam, đi sâu phân tích các ƣu khuyết điểm và sự tiếp cận lý luận vào thực tiễn. Xây dựng nền văn hóa nhân quyền trong xã hội nói chung và pháp luật tố tụng hình sự nói riêng, thúc đẩy sự phát triển bảo vệ các giá trị và hƣớng tới mở rộng quyền con ngƣời trong bắt, tạm giữ, tạm giam. Luận văn hƣớng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam và thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam để đƣa ra các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam địa bàn thành phố Hải Phòng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục đích nêu trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu sau: Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận về quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ tạm giam thông qua việc làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung và sự cần thiết phải bảo đảm quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam; xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến bảo đảm quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam. Thứ hai, phân tích thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian từ 2013 đến nay, qua đó đánh giá về những kết quả đạt đƣợc; những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém này. Thứ ba, đề xuất các quan điểm và giải pháp toàn diện, có hệ thống và tính khả thi nhằm bảo đảm quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 6
  14. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn tập trung nghiên cứu về quyền con ngƣời bị hạn chế tự do, bị tƣớc tự do xét trên bình diện các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về bảo đảm quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam ở địa bàn thành phố Hải Phòng. Ngƣời bị hạn chế tự do, bị tƣớc tự do nhƣ ngƣời bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam đƣợc đƣa ra xem xét là những giá trị cơ bản nhất đối với họ, đồng thời cũng xem xét sự đảm bảo của mỗi quốc gia và quốc tế khi thực hiện quyền con ngƣời đối với những ngƣời này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Dƣới góc độ nghiên cứu của Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam ở thành phố Hải Phòng là vấn đề có nội dung rộng lớn và phức tạp. Vì vậy, về không gian luận văn nghiên cứu quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian từ 2013 đến nay. Về nội dung, luận văn nghiên cứu về các quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật hình sự. Dƣới góc độ pháp lý: Xem xét các quy định của pháp luật quốc tế và của quốc gia quy định về quyền của ngƣời bị bắt, tạm giữ, tạm giam. Những quy định này xuất phát từ tiêu chuẩn quốc tế, về nhân quyền nói chung và cơ chế bảo đảm các quyền đó. Đối chiếu so sánh với các quy định của pháp luật quốc gia vơi các chuẩn mực quốc tế: Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền UDHR; Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị- 1966 ICCPR; Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa- 1996 ICESCR; Tập hợp các nguyên tắc về bảo vệ những ngƣời bị giam hay bị cầm tù dƣới bất kỳ hình thức nào - 1988...Các quy định pháp luật quốc gia phải kể đến nhƣ Hiến pháp 7
  15. - 2013; Bộ luật hình sự - 1999 nay là năm 2015; Bộ luật tố tụng hình sự - 2003 nay là 2015 và các văn bản pháp lý có liên quan. Nghiên cứu trong phạm vi thực tiễn: Luận văn phân tích trƣớc hết là thực trạng tình hình quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Các phân tích đánh giá những quy định nào phù hợp, quy định nào vẫn còn bất cập cần phải xem xét so với pháp luật quốc gia cũng nhƣ tiêu chuẩn về nhân quyền của pháp luật quốc tế. Từ đó đánh giá đúng đắn, mức độ phù hợp của các quy định pháp luật Việt Nam với các tiêu chuẩn pháp lý về nhân quyền. Trên cơ sở đó có những phân tích để hoàn thiện các quy định và những căn cứ thực tế để thực thi các quy định đó một cách hiệu quả. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận của luận văn Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quyền con ngƣời và bảo đảm quyền con ngƣời trong tạm giữ, tạm giam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Xuất phát từ mục đích và nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh pháp luật, dự báo diễn dịch, xâu chuỗi để chọn lọc những tri thức khoa học cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn về bảo đảm quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam ở các địa phƣơng có điều kiện tự nhiên, văn hóa pháp lý tƣơng đồng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận, những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng vào lý luận và thực tiễn Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, góp 8
  16. phần hoàn thiện hệ thống lý luận về quyền con ngƣời và bảo đảm quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam - một nhóm chủ thể dễ bị tổn thƣơng bị tƣớc bỏ quyền tự do đi lại và một số quyền khác. Về thực tiễn, những kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thể làm tƣ liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu về quyền con ngƣời; về hoạt động tố tụng hình sự. Những giải pháp đƣợc luận giải thuyết phục từ cơ sở đề xuất đến nội dung giải pháp và các điều kiện bảo đảm thực hiện từng giải pháp trong luận văn sẽ giúp các nhà quản lý trong tham mƣu, đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo đảm quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam Chương 2: Thực trạng quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hải Phòng Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 9
  17. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG VIỆC BẮT, TẠM GIỮ, TẠM GIAM 1.1. Quyền con ngƣời trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam 1.1.1. Khái niệm quyền con người trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam Để làm rõ khái niệm quyền con ngƣời trong bắt, tạm giữ, tạm giam bắt đầu từ khái niệm TTHS, bởi lẽ đây là một lĩnh vực hoạt động đặc biệt của nhà nƣớc và cũng là lĩnh vực mà quyền con ngƣời dễ bị xâm phạm nhất và hậu quả của nó nặng nề nhất, vì nó động chạm đến quyền cơ bản và quan trọng nhất của con ngƣời nhƣ quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm... Bên cạnh đó bắt, tạm giữ, tạm giam cũng là một trong những biện pháp cƣỡng chế khá phổ biến trong tố tụng hình sự và tác động trực tiếp nhất đến quyền con ngƣời. Nhƣ vậy, “TTHS là trình tự do pháp luật quy định để phát hiện nhanh chóng, chính xác, xử lý kịp thời mọi hành vi tội phạm”, định nghĩa trên cho thấy nhiệm vụ bao trùm nhất TTHS là “phát hiện” và “xử lý” tội phạm. Tuy nhiên, trong lĩnh vực TTHS, quyền lực nhà nƣớc rất mạnh. Bằng một hệ thống cơ quan cƣỡng chế tác động đến con ngƣời phạm tội bằng các biện pháp cƣỡng chế đặc biệt nhƣ bắt, tạm giữ, tạm giam để phát hiện xử lý tội phạm. Khi quyền lực nhà nƣớc mạnh nhƣ thế dẫn đến hệ quả là phía bên kia của TTHS là ngƣời bị buộc tội ở vị trí rất yếu. Một bên mạnh, một bên yếu dễ dẫn đến quyền của bên yếu sẽ bị xâm phạm. Chính vì vậy để “quân bình” lực lƣợng thì phải tăng quyền cho bên ngƣời bị buộc tội, có phƣơng pháp, có cơ hội bảo vệ quyền của mình, đó là quyền tối thiểu của con ngƣời. Nhƣng cần lƣu ý, vẫn còn đó phía bên kia của vấn đề là số phận của những ngƣời bị tình nghi yếu thế, vừa phát hiện đƣợc tội phạm, vừa bảo vệ quyền con ngƣời đó là nhiệm vụ cực kỳ khó khăn của hoạt động TTHS. 10
  18. Bắt ngƣời một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự đƣợc áp dụng đối với bị can, bị cáo, ngƣời đang bị truy nã, ngƣời bị bắt khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang nhằm kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của họ, ngăn ngừa họ trốn tránh pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố xét xử và thi hành án hình sự [27]. Ngƣời bị tạm giữ là ngƣời bị giữ trong trƣờng hợp khẩn cấp, bị bắt trong trƣờng hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc ngƣời phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ đƣợc quy định tại Khoản 1 Điều 59 Bộ luật TTHS 2015 [27]. Dƣới góc độ khoa học có thể đƣa ra khái niệm ngƣời bị tạm giữ nhƣ sau: Người bị tạm giữ là người đã bị buộc tội và bị áp dụng biện cưỡng chế TTHS là tạm giữ khi họ bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú. Ngƣời bị tạm giữ có những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, đã có dấu hiệu cho rằng họ thực một tội phạm quy định trong BLHS. Theo tinh thần của nguyên tắc suy đoán vô tội: không ai bị coi là có tội nếu chƣa có bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật, thì ngƣời bị tạm giữ chƣa bị khẳng định là có tội mà mới có dấu hiệu thực hiện tội phạm trên thực tế. Đối với ngƣời bị tạm giữ, cơ quan quan có thẩm quyền không buộc phải xác định tội phạm do ngƣời tạm giữ thực hiện ở mức chung nhất và có thể chƣa đầy đủ các dấu hiệu cấu thành của cấu thành tội phạm. Nhƣng để đáp ứng yêu cầu không bỏ lọt tội phạm và yêu cầu phát hiện nhanh chóng, kịp thời mọi hành vi phạm tội thì cần thiết phải tạm giữ ngƣời bị tình nghi. Thứ hai, ngƣời bị tạm giữ có thể là ngừời chƣa bị khởi tố về hình sự, đó là những ngừời bị bắt trong trƣờng hợp khẩn cấp theo Bộ luật TTHS 2003 và ngƣời bị giữ khẩn cấp theo Bộ luật TTHS 2015, phạm tội quả tang, trừờng hợp phạm tội tự thú trƣớc khi hành vi phạm tội bị phát hiện và khởi tố, và đối 11
  19. với họ đã có quyết định tạm giữ. Mặc dù, họ chƣa bị khởi tố về hình sự nhƣng trên thực tế họ vẫn phải chịu sự cƣỡng chế của cơ quan đã tạm giữ họ. Họ bị hạn chế một số quyền tự do, bị buộc phải khai báo hoặc trả lời các câu hỏi của cán bộ điều tra. Thứ ba, ngƣời bị tạm giữ cũng có thể là ngƣời đã bị khởi tố về hình sự bao gồm: bị can, bị cáo, ngƣời đã bị kết án nhƣng bỏ trốn, ngƣời đang chấp hành án bỏ trốn nhƣng bị bắt theo quyết định truy nã hoặc ngƣời phạm tội ra đầu thú và đã có quyết định tạm giữ đối với họ. Do đó, pháp luật coi ngƣời bị tạm giữ là ngƣời tham gia TTHS, có các quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ theo quy định của pháp luật. Thứ tư, đối với họ phải có quyết định tạm giữ: Bên cạnh điều kiện cần là một ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp khẩn cấp (hoặc bị giữ trong trƣờng hợp khẩn cấp theo Bộ luật TTHS 2015), bị bắt trong trƣờng hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc ngƣời phạm tội tự thú, đầu thú thì điều kiện đủ để họ trở thành ngƣời bị tạm giữ là đối với họ phải có quyết định tạm giữ. Nếu một ngƣời bị bắt trong các trƣờng hợp nêu trên hoặc ngƣời phạm tội tự thú, đầu thú mà không có quyết định tạm giữ thì cũng không phải là ngƣời bị tạm giữ. Do đó điều kiện đủ này là điều kiện quan trọng và quyết định một ngƣời có phải là ngừời bị tạm giữ hay không trong quá trình tham gia TTHS. Ngƣời bị tạm giam, trong Bộ luật TTHS hiện hành không quy định cụ thể về ngƣời bị tạm giam. Ngƣời bị tạm giam đƣợc quy định tại Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định: Ngƣời bị tạm giam là ngƣời đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật TTHS, bao gồm bị can; bị cáo; ngƣời bị kết án phạt tù, ngƣời bị kết án tử hình mà bản án chƣa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; ngƣời bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ. 12
  20. - Ngƣời bị tạm giam là bị can: Nhƣ vậy, ngƣời bị tạm giam gồm những ngƣời sau đây: bị can, bị cáo, ngƣời bị kết án phạt tù, ngƣời bị kết án tử hình mà bản án chƣa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án, ngƣời bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ. Ngoài những đặc điểm chung của ngƣời bị buộc tội nhƣ ngƣời tạm giữ, ngƣời bị tam giam có đặc điểm sau đây: - Họ đã bị buộc tội bằng bản án kết tội chƣa có hiệu lực của tòa án, hoặc bản án đã có hiệu lực pháp luật trong trƣờng hợp chờ thi hành hình phạt tử hình, quyết định khởi tố bị can của cơ quan điều tra, hoặc quyết định dẫn độ. - Ngƣời bị tạm giam bị hạn chế đi một số quyền công dân của ngƣời bị tạm giam, nhƣng không phải là bị luật pháp tƣớc bỏ hết các quyền con ngƣời, quyền công dân của ngƣời bị tạm giam mà chỉ là hạn chế trong một thời gian nhất định do các cơ quan và ngƣời có thẩm quyền tiến hành theo luật định. Khi áp dụng biện pháp tạm giam, mục đích là để ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội và ngăn chặn tội phạm có thể xảy ra, phục vụ cho việc đấu tranh phòng chống tội phạm có hiệu quả cao. Quyền của ngƣời bị bắt, tạm giữ, tạm giam là một một lĩnh vực đặc thù của quyền con ngƣời, nó mang đầy đủ đặc điểm của quyền con ngƣời nói chung nhƣng cũng có những dấu hiệu riêng. Từ khái niệm quyền con ngƣời, ngƣời bị bắt, tạm giữ, tạm giam sẽ làm cơ sở nghiên cứu về quyền của ngƣời bị bắt, tạm giữ, tạm giam: Thứ nhất, biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam liên quan đến quyền con ngƣời đƣợc quy định hoặc thực hiện chỉ trong trƣờng hợp cần thiết mà thiếu nó cơ quan, ngƣời tiến hành tố tụng không thể hoàn thành việc xác định sự thật khách quan của vụ án, ngăn chặn tội phạm. Ví dụ: Theo quy định của Điều 109 BLTTHS năm 2015 thì căn cứ chung của biện pháp tạm giữ, tạm giam là khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo gây khó khăn cho việc điều tra, 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2