intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Bảo đảm quyền ly hôn - từ thực tiễn của Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

18
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích tổng quát của luận văn là xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND thành phố Hải Phòng nói riêng, TAND cấp tỉnh trên địa bàn cả nước nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Bảo đảm quyền ly hôn - từ thực tiễn của Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH PHƢƠNG BẢO ĐẢM QUYỀN LY HÔN – TỪ THỰC TIỄN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH PHƢƠNG BẢO ĐẢM QUYỀN LY HÔN – TỪ THỰC TIỄN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƢƠNG HÀ NỘI – 2019
  3. Lêi cam ®oan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Minh Phƣơng
  4. LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy, cô giáo, các ban, khoa chuyên môn thuộc Học viện Hành chính Quốc gia, trong suốt thời gian qua đã trang bị kiến thức cơ bản cũng như kiến thức chuyên ngành có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đế em có cơ sở nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn PGS.TS: Nguyễn Thị Việt Hương - người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học cho em với sự nhiệt huyết và tinh thần trách nhiệm cũng như tạo động lực giúp em thực hiện Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn này. Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh Phƣơng
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình QCN : Quyền con người TAND : Tòa án nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN LY HÔN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN 9 1.1. Khái quát chung về quyền ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn .......................... 9 1.2. Nội dung bảo đảm quyền ly hôn thông qua hoạt động của Tòa án nhân dân ........................................................................................................................ 21 1.3. Phương thức bảo đảm quyền ly hôn tại Tòa án nhân dân ............................. 31 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền ly hôn thông qua hoạt động của Tòa án nhân dân ................................................................................................... 34 Chương 2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.......................................................... 40 2.1. Một số yếu tố đặc thù của thành phố Hải Phòng ảnh hưởng tới bảo đảm quyền ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng ..................................... 40 2.2. Thực tiễn bảo đảm quyền ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng .............................................................................................................................. 47 2.3. Đánh giá chung về bảo đảm quyền ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng .................................................................................................................... 61 Tiểu kết chương 2................................................................................................. 69 Chương 3. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN LY HÔN TỪ THỰC TIỄN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ......................................... 70
  7. 3.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về bảo đảm quyền ly hôn và về vai trò của Tòa án nhân dân trong bảo đảm quyền ly hôn .............................................. 70 3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về ly hôn và về bảo đảm quyền ly hôn ........................................................................................................................ 71 3.3. Nhóm giải pháp về xây dựng bộ máy, nâng cao năng lực của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng trong bảo đảm quyền ly hôn ....................................... 75 3.4. Nhóm giải pháp về triển khai các hoạt động nghiệp vụ của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng trong bảo đảm quyền ly hôn .............................................. 79 3.5. Nhóm giải pháp tạo lập các điều kiện bảo đảm quyền ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng ..................................................................................... 81 Tiểu kết chương 3................................................................................................. 83 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 86
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ạ ều lý do khiế ộ hoặc cả hai vợ chồng ết quả của hành v ủa vợ chồng khi thực hiện quyền ly hôn củ ể bắt buộc vợ chồng phải chung sống vớ ầm trọng ải quyết cho vợ chồng ly hôn bằng việc ra quyết định côn Ngày nay, ly hôn đã được nhìn nhận đúng với bản chất tích cực và tiến bộ của nó. Dưới góc độ pháp lý, ly hôn được ghi nhận thành một chế định độc lập trong Luật Hôn nhân và gia đình (HN&GĐ), nó là cơ sở cho Toà án và các bên đương sự giải quyết vấn đề sau khi ly hôn một cách thấu tình đạt lý góp phần giải phóng con người khỏi sự ràng buộc không cần thiết khi quan hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ. Nhưng tình trạng gia đình bị tan vỡ do ly hôn diễn ra khá phổ biến làm ảnh hưởng không chỉ đến các thành viên trong gia đình mà còn tạo ra sự mất ổn định xã hội. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt và ngược lại, xã hội tốt là điều kiện thúc đẩy gia đình tiến bộ. Mặc dù vậy, khi vợ chồng rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt 1
  9. được, quan hệ hôn nhân trên thực tế đã bị phá vỡ thì cần thiết phải ly hôn. Đó là sự tiến bộ thể hiện quyền tự do ly hôn của vợ chồng. Sự kiện ly hôn tất yếu dẫn đến những hậu quả pháp lý nhất định. Nhà nước đảm bảo chế độ hôn nhân tự nguyện, bình đẳng, tiến bộ nhằm xây dựng gia đình dân chủ hòa thuận bền vững ngay cả khi gia đình đó tan vỡ thì sự bình đẳng vể quyền và lợi ích giữa vợ và chồng vẫn được đảm bảo. Vấn đề đó được thể hiện rõ trong việc giải quyết ly hôn của Toà án, đó là giải quyết về quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng trong một số trường hợp, quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ với con sau khi bản án ly hôn hay quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Toà án có hiệu lực pháp luật. Quyền ly hôn là một quyền được thừa nhận trong Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam, theo đó Điều 36 Hiến pháp quy định: Nam, nữ hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Thể chế hóa quy định đó, Luật HN&GĐ năm 2014 quy định tại Điều 51 như sau: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Như vậy, việc ly hôn là quyền của vợ và chồng trong quan hệ HN&GĐ, một khi tình trạng hôn nhân đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, việc cho phép các cặp vợ chồng được quyền ly hôn là một yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết, là một quyền quan trọng của họ. Cụ thể hóa quy định về quyền ly hôn trên thực tế, các cơ quan có thẩm quyền trong đó có Tòa án đã tích cực, chủ động thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình để bảo đảm quyền ly hôn của vợ và chồng trong quan hệ HN&GĐ. Tòa án nhân dân (TAND) được Hiến pháp và Luật HN&GĐ quy định thẩm quyền giải quyết các vụ việc về ly hôn, do đó, đây là chủ thể có vị trí, vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền ly hôn của vợ và chồng. Từ khi Luật HN&GĐ năm 2014 ra đời Nhà nước đã tuyên truyền và phổ biến rộng rãi để mọi người dân hiểu biết trong việc bảo vệ quyền lợi của mỗi thành viên và xây dựng hạnh phúc 2
  10. gia đình xã hội chủ nghĩa (XHCN). Các cấp, các ngành mà đặc biệt là Toà án đã góp phần không nhỏ vào việc tổ chức thực hiện và hoàn thiện pháp luật. Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử các vụ án về ly hôn cho thấy vẫn còn tồn tại một số vướng mắc như vấn đề xác định căn cứ ly hôn, hậu quả pháp lý của ly hôn. Nhiều vụ đã phải qua nhiều cấp xét xử do có kháng cáo của đương sự và kháng nghị của Viện kiểm sát. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do trình độ, năng lực của Thẩm phán chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của công việc. Bên cạnh đó cũng cần phải nói đến sự chưa hoàn thiện của pháp luật nội dung dẫn đến các nhà áp dụng pháp luật có cách hiểu không thống nhất nên đã vận dụng pháp luật một cách tùy tiện. Trên thực tế, xuất phát từ nguyên nhân các quy định của pháp luật còn nhiều hạn chế, dẫn đến việc thực hiện quyền ly hôn chưa thực sự bảo đảm. Bên cạnh đó, xuất phát từ nhận thức, năng lực của các chủ thể có vai trò trong bảo đảm quyền ly hôn như TAND và các chủ thể khác, nên quyền ly hôn vẫn còn bị xem nhẹ, chưa đúng với vai trò của nó trên thực tế. Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu, phân tích để làm sáng tỏ những nội dung cơ bản về ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn là một yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, cũng cần thấy rằng mặc dù đã có những quy định tương đối cụ thể, song trong thực tế áp dụng pháp luật vẫn còn hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Thực tế đã có những vụ việc như nhau nhưng cách giải quyết khác nhau từ đó ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân vào pháp luật và công lý. Do vậy, vấn đề tổng hợp các quan điểm, quan niệm trong một đề tài nghiên cứu để tìm ra một giải pháp chung có hiệu quả là một việc làm thường xuyên, nghiêm túc và có hệ thống. Với tính chất đó, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Bảo đảm quyền ly hôn - từ thực tiễn của Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học. 3
  11. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu nhằm đảm bảo quyền con người (QCN) nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Liên quan đến bảo đảm quyền ly hôn, có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: * Nhóm các công trình nghiên cứu chung về QCN, QCN trong HN&GĐ. Một số công trình, đề tài nghiên cứu được các chuyên gia dưới các góc độ và trong phạm vi khác nhau, tiêu biểu là: Trần Ngọc Đường (2005), “Cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản (5); “Giáo trình Lý luận và Pháp luật về QCN”, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Chính trị quốc gia, 2009; 3 “Cơ chế Quốc tế và Khu vực về QCN”, Học viện Khoa học Xã hội, Nxb Khoa học Xã hội, 2014; “Cơ chế bảo đảm và bảo vệ QCN”, GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb Khoa học Xã hội, 2011 Một số luận văn và luận án về bảo đảm QCN hiện có: Tường Duy Kiên (2004), Đảm bảo QCN trong hoạt động của Quốc hội Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viên chính trị quốc gia Hồ Chí Minh… Ngoài ra, vấn đề này còn được đề cập trong nhiều tạp chí pháp luật, tạp chí nhân quyền và các hội thảo khoa học trên toàn quốc. Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu về quyền và bảo đảm quyền của một số đối tượng trong lĩnh vực HN&GĐ như: "Bảo vệ quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn", Khóa luận tốt nghiệp, của Hồ Thị Nga, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2007; "Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2000", Luận văn thạc sĩ Luật học của Lê Thu Trang, Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, 2012… * Nhóm các công trình nghiên cứu trực tiếp về ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn. "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000" (Nguyễn Văn Cừ - Ngô Thị Hường, 2002, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội); "Bình luận 4
  12. khoa học Luật HN&GĐ Việt Nam" (Nguyễn Ngọc Điện, 2002, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh); "Bình luận khoa học Luật HN&GĐ Việt Nam" (Đinh Thị Mai Phương - Chủ biên, 2004, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội); "Giáo trình Luật HN&GĐ Việt Nam" (Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008); Luận văn thạc sỹ: “Căn cứ ly hôn - một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng tại Lạng Sơn”, của tác giả Nông Thị Nhung, năm 2014. Như vậy, hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách trực tiếp đến vấn đề bảo đảm quyền ly hôn của Tòa án trong hoạt động xét xử vụ án HN&GĐ. Tình hình nghiên cứu nói trên cho thấy đã có những tiền đề tư liệu cần thiết để triển khai thực hiện đề tài luận văn. Tuy nhiên, tình hình nghiên cứu cũng bộc lộ sự thiếu hụt trong nghiên cứu chủ đề bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND, đặc biệt là TAND thành phố Hải Phòng. Đây chính là một trong những lý do để tác giả lựa chọn chủ đề luận văn nhằm khắc phục khoảng trống trong hoạt động nghiên cứu, góp phần nâng cao vai trò, chất lượng, hiệu quả bảo đảm quyền ly hôn tại TAND ở nước ta nói chung, tại TAND thành phố Hải Phòng nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích tổng quát của luận văn là xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND thành phố Hải Phòng nói riêng, TAND cấp tỉnh trên địa bàn cả nước nói chung. 3.1. Nhiệm vụ của luận văn Từ mục đích nói trên, luận văn có nhiệm vụ: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quyền ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn như khái niệm, đặc điểm, nội dung của quyền ly hôn, các hoạt động bảo đảm quyền ly hôn. 5
  13. - Phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền ly hôn tại TAND thành phố Hải Phòng. Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế trong bảo đảm quyền ly hôn tại TAND thành phố Hải Phòng. - Đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND thành phố Hải Phòng nói riêng, TAND cấp tỉnh trên địa bàn cả nước nói chung. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các quan điểm khoa học về quyền ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND; - Pháp luật Việt Nam hiện hành về ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn; - Thực tiễn áp dụng pháp luật trong bảo đảm quyền ly hôn tại TAND thành phố Hải Phòng; - Kinh nghiệm bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND cấp tỉnh tại một số địa bàn có điều kiện tương đồng với thành phố Hải Phòng. 4.1. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Bảo đảm quyền ly hôn thông qua hoạt động của TAND là một chủ đề rộng, có thể tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Từ khía cạnh chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính và trong quy mô của luận văn thạc sĩ, luận văn chỉ tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động áp dụng pháp luật trong bảo đảm quyền ly hôn đối với vụ việc ly hôn giữa các công dân Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với công dân Việt Nam ở nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND thành phố Hải Phòng. - Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn có tiến hành so sánh, tìm hiểu kinh nghiệm về hoạt động của một số TAND cấp tỉnh trong bảo đảm quyền ly hôn theo pháp luật Việt Nam. 6
  14. - Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến nay (từ khi ban hành Luật HN&GĐ năm 2014, Luật Tổ chức TAND). 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin cũng như tư tưởng Hồ Chi Minh về HN&GĐ, về ly hôn và bảo đảm QCN trong hoạt động của nhà nước. Từ cơ sở phương pháp luận nêu trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích, đánh giá, bình giải các quan điểm, học thuyết đã được công bố về vấn đề bảo đảm quyền ly hôn cũng như quy định của luật thực định về ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn. - Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các quy định về ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn trong Luật HN&GĐ năm 2014 với các quy định trước đó. - Phương pháp khảo sát, thống kê và phân tích số liệu được sử dụng để tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng giải quyết vụ việc ly hôn từ đó xác định được thực tiễn áp dụng pháp luật có liên quan. - Phương pháp tổng hợp được sử dụng để đánh giá chung, đưa ra kết luận về khái niệm, định nghĩa, quan điểm nghiên cứu tác giả đưa ra trong luận văn. 6. Điểm mới và ý nghĩa khoa học của luận văn - Luận văn đề cập một cách tương đối hệ thống những vấn đề lý luận và pháp luật về quyền ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND ở Việt Nam hiện nay. - Luận văn đã đánh giá thực tiễn bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND thành phố Hải Phòng, phân tích các ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng đó. - Luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường hiệu quả bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND thành phố Hải Phòng. 7
  15. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy pháp luật về HN&GĐ, có giá trị ứng dụng trong thực tiễn xét xử của TAND để bảo đảm tốt hơn QCN trong HN&GĐ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 03 chương 8 tiết. Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền ly hôn thông qua hoạt động của TAND. Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền ly hôn tại TAND thành phố Hải Phòng. Chương 3: Giải pháp bảo đảm quyền ly hôn từ thực tiễn của TAND thành phố Hải Phòng. 8
  16. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN LY HÔN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái quát chung về quyền ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn 1.1.1. Ly hôn và quyền ly hôn 1.1.1.1 Khái niệm và bản chất của ly hôn Theo Từ điển luật học của Viện khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, ly hôn được hiểu là: “chấm dứt quan hệ vợ chồng do TAND công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng”[45, tr.460]. Cách giải thích này được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu, giải thích cho các đương sự liên quan trong thực tiễn giải quyết vụ việc ly hôn. Theo khái niệm này, ly hôn được phản ánh rõ nét, đó là việc “chấm dứt quan hệ vợ chồng”, nghĩa là giữa hai bên vợ chồng không còn tồn tại quan hệ hôn nhân, mọi quyền và nghĩa vụ của hai bên sẽ được pháp luật giải quyết thỏa đáng, đảm bảo quyền lợi cho các bên. Trong khoa học pháp lý nói chung và khoa học Luật HN&GĐ nói riêng, việc đưa ra khái niệm đầy đủ về ly hôn có ý nghĩa quan trọng, phản ánh quan điểm chung nhất của nhà nước ta về ly hôn, tạo cơ sở lý luận cho việc xác định bản chất pháp lý của ly hôn, xác định nội dung, phạm vi điểu chỉnh của các quan hệ pháp luật HN&GĐ về ly hôn và các vấn đề phát sinh khác. Điều 8 Khoản 8 Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2000 quy định: “Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng”[30]. Điều 3 Khoản 14 Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 quy định: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”[33]. Như vậy, khái niệm ly hôn của Luật HN&GĐ năm 2014 có sự thay đổi cơ bản so với khái niệm ly hôn trong Luật HN&GĐ năm 2000. Tuy nhiên, về bản chất, hai điều luật 9
  17. đó đều phản ánh được ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng, chấm dứt quan hệ hôn nhân, để giúp các bên trong quan hệ hôn nhân được giải thoát khỏi tình trạng hôn nhân đổ vỡ. Khái niệm ly hôn trong Luật HN&GĐ năm 2014 mang tính chất chặt chẽ hơn khi đề cập tới nội dung: “bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Như vậy, ly hôn chính là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ly hôn dựa trên sự tự nguyện của vợ chồng, nó là kết quả của hành vi có ý chí của vợ chồng khi thực hiện quyền ly hôn của mình. Việc giải quyết ly hôn là tất yếu đối với quan hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ, điều đó là hoàn toàn có lợi cho vợ, chồng, con cái và các thành viên trong gia đình. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, hôn nhân trong đó có ly hôn là một hiện tượng xã hộ ấp sâu sắc. Với tư cách là một trong những quan hệ chủ đạo trong xã hội, quan hệ ịu sự chi phối sâu sắc của hệ tư tưởng của giai cấp thống trị mỗi thời kỳ. Tư tưởng trọng nam khinh nữ, bảo vệ quyền gia trưởng của người đàn ông, cho phép chế độ đa thê và những quy định hà khắc, những căn cứ bất bình đẳng về ly hôn là đặc trưng của quan hệ HN&GĐ dưới chế độ phong kiến. Bản chất của ly hôn trong xã hội phong kiến là duy trì chế độ gia trưởng, quyền đa thê, bảo vệ cho hệ tư tưởng của chế độ phong kiế ợ ủa giai cấp thống trị. Quan hệ HN&GĐ trong xã hội tư sản thường được coi như là một khế ước, một hợp đồng dân sự mà khi có bất kì hành vi nào vi phạm hợp đồng ấy thì bên đối tác có thể đặt vấn đề chấm dứt hôn nhân. Theo đó, ly hôn thường căn cứ vào lỗi của một bên đương sự. Lỗi là yếu tố quyết định cuộc hôn nhân đó có thể tồn tại được hay không và ai là người có quyền xin ly hôn. Như vậy, ly hôn không được phản ánh đúng bản chất của nó. Chịu ảnh hưởng của tư tưởng tự do, bình đẳng,các luật gia tư sản cho rằng tự do ly hôn phải được thừa nhận như một quyền pháp định và đưa ra các quy định nhằm đảm bảo quyền tự do ly hôn. Song, trên thực tế 10
  18. đị ức, thực chất khi ly hôn họ ị ràng buộc bởi các quy định ngăn cấm của nhà làm luật: “dưới chế độ tư bản chủ nghĩa quyền ly hôn cũng như tất cả các quyền dân chủ khác, không loại trừ quyền nào đều không thể thực hiện một cách dễ dàng, nó lệ thuộc vào nhiều điều kiện, bị giới hạn, bị thu hẹp và có tính chất hình thức” [22, tr.355]. Đứng trên lập trường quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, pháp luật XHCN không coi hôn nhân là một hợp đồng dân sự hay một khế ước dân sự mà coi hôn nhân là sự tự nguyện của hai bên nam - nữ, là sự liên kết suốt đời giữa vợ và chồng, vì thế ột lối thoát khi cuộc hôn nhân mà họ đã chọn là thực sự sai lầm. Bởi vì, bản chất của ly hôn “chỉ là việc xác nhận một sự kiện: cuộc hôn nhân này chỉ là một cuộc hôn nhân đã chết, sự tồn tại của nó chỉ là bề ngoài và giả dối”[24, tr.134]. Như vậy, bản chất của ly hôn là sự tan vỡ của cuộc hôn nhân, là chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Pháp luật của nhà nước XHCN công nhận và tôn trọng quyền tự ủa vợ chồng, không thể cấm hoặc đặt ra những điều kiện nhằm hạn chế quyền tự do ly hôn. Ly hôn dựa trên sự tự nguyện của vợ chồng, nó là kết quả củ của vợ chồng khi thực hiện quyền tự do ly hôn. Nhà nước bằng pháp luật không thể cưỡng ép nam nữ yêu nhau và kết hôn vớ ể bắt buộc vợ chồng sống phải duy trì quan hệ hôn nhân khi tình cảm yêu thương gắn bó không còn, mụ ủa cuộc hôn nhân đã không đạt được. Khi ấy, ta không thể nhìn nhận ly hôn đơn thuầ ặt tiêu cực, mà cần phải nhận thức được rằng nó là mặt trái nhưng là mặt không thể thiếu được của quan hệ hôn nhân. Nếu như cuộc hôn nhân đã thực sự tan vỡ và ly hôn đã trở thành mong muốn của vợ chồng thì việc ghi nhận quyền tự ể hiệ chất dân chủ và nhân đạo của pháp luật XHCN bởi vì: “Tự do ly hôn tuyệt đối không có nghĩa là làm tan rã những mối liên hệ gia đình mà ngược lại, nó củng cố những mối liên hệ đó trên những cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể 11
  19. có và vững chắc trong một xã hội văn minh”[22, tr.335]. Theo đó, tự do ly hôn là một quyền cơ bản và bình đẳng giữa vợ và chồng, là quyền gắn liền với nhân thân của vợ chồng. Như vậy, c ới chế độ XHCN, các nhà làm luật mới nhìn nhận, đánh giá đúng thực trạng và bản chất của cuộc hôn nhân để xem xét và quyết định hợp tình, hợp lý yêu cầu ly hôn của vợ, chồng. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của việc ly hôn, thì ly hôn có nhiều điểm tiêu cực: gây chia rẽ quan hệ gia đình, gây ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và tương lai của các thành viên, đặc biệt là các con, bên cạnh đó còn ảnh hưởng tới xã hội. 1.1.1.2 Khái niệm quyền ly hôn Quyền ly hôn là một QCN. Điều 36, Hiến pháp của Nước cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 ghi nhận: 1. Nam, nữ Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. 2. Nhà nước bảo hộ HN&GĐ, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em[32]. Như vậy, quyền ly hôn được khẳng định là một trong những QCN và được bảo đảm bằng nhà nước. Trong nhận thức chung hiện nay, QCN là những quyền cơ bản nhất của con người, được có một cách tự nhiên gắn bó mật thiết với con người - một động vật cao cấp có lý trí, và có tình cảm làm cho con người khác với các động vật khác, mà nhà nước thành lập với một trong những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của mình là phải bảo vệ những quyền đó[12, tr.98]. QCN là những đặc lợi vốn có tự nhiên mà chỉ có con người mới được hưởng trong những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định”[12, tr.99]. Nội dung QCN đã được cộng đồng quốc tế ngày càng nhận thức đầy đủ và toàn diện, được phát triển và cụ thể hóa trong các Tuyên bố và Công ước quốc tế về QCN. Việc ghi nhận và đảm bảo quyền công dân trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia chính là thể hiện việc ghi nhận và bảo vệ QCN. 12
  20. Như vậy quyền ly hôn là một QCN được Hiến pháp thừa nhận và ghi nhận cụ thể trong hệ thống pháp luật, thể hiện việc cho phép vợ và chồng trong quan hệ HN&GĐ được phép yêu cầu Tòa án giải quyết vụ, việc ly hôn nhằm chấm dứt hôn nhân giữa họ với nhau. 1.1.2. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa của bảo đảm quyền ly hôn 1.1.2.1. Khái niệm bảo đảm quyền ly hôn QCN là những quyền tự nhiên, vốn có thuộc về con người và cần phải được bảo đảm bởi nhà nước, xã hội và các cá nhân, trong đó trách nhiệm chính thuộc về nhà nước của các quốc gia. ồm: (i) Các quốc gia ngày càng tham gia nhiều hơn vào các cam kết quốc tế về QCN. Các QCN cụ thể ngày càng được mở rộng hơn trong các văn bản pháp lý quốc gia. Tuy nhiên, như Jacques Mourgon đã nói: “Nếu sự bất lực của chính quyền cản trở việc thừa nhận các quyền thì sự can thiệp của nó làm việc thừa nhận bị lệch đi. Chỉ cần các quy tắc bổ sung hoạt động với các điều kiện ngoại lệ và hạn chế khác hoặc là các tác động vật chất được cố tình định theo liều lượng nào đó”[12, tr.122-123]. Điều này nói lên rằng QCN rất dễ bị xâm phạm. Việc ghi nhận các QCN trong hệ thống pháp luật quốc gia đã là một nỗ lực đáng trân trọng của các Nhà nước. Thế nhưng, không phải ở bất cứ nơi đâu QCN một khi đã được ghi nhận đều đưa người dân đến trạng thái hưởng quyền ngay tức khắc: “Sự trao quyền làm cho cá nhân trở thành kẻ được hưởng các quyền ấy 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2