intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn hoạt động bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THANH HUYỀN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH – TỪ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THANH HUYỀN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH – TỪ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, phòng ban của Học viện, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học tại Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh cùng quý Thầy, Cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích trong suốt thời gian qua, làm cơ sở cho tôi thực hiện luận văn này. Với tình cảm trân trọng nhất, Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Minh Tuấn, người Thầy đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã tận giúp đỡ tôi trong việc thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã hết lòng ủng hộ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do khả năng nghiên cứu khoa học còn nhiều hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Với tinh thần cầu thị rất mong nhận được sự đóng góp của quý Thầy, Cô cùng quý độc giả quan tâm đến luận văn để tôi có thể nhận thức sâu sắc hơn và hoàn thiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Minh Tuấn. Các số liệu trong luận văn được thu thập, xử lý trình bày khách quan, trung thực. Các tài liệu tham khảo được trích dẫn trung thực, rõ ràng. Tác giả Luận văn Lê Thanh Huyền
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết đề tài ........................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài............................................................................ 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................... 8 7. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 9 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH...................................................... 10 1.1. Quan niệm về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động xét xử án hình sự........................................................................ 10 1.1.1. Quan niệm về quyền con người .......................................... ……….10 1.1.2. Nội dung các quyền con người trong tố tụng hình sự ..................... 11 1.1.3. Khái niệm, ý nghĩa bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự ................................................................................................... 17 1.2. Nội dung bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh………… .................................................... 25 1.2.1. Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh……… ........................................................ 25 1.2.2. Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử phúc thẩm án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh………………. ...................................... 26 1.2.3. Bảo vệ quyền con người của các chủ thể tham gia trong hoạt động xét xử hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ............................................ 26
  6. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ................... 35 1.3.1. Chất lượng của hệ thống pháp luật .................................................. 35 1.3.2. Chất lượng hoạt động của các cơ quan và đội ngũ cán bộ tham gia tố tụng ........................................................................................................ 38 1.3.3. Vai trò của cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp cấp tỉnh ...................... 40 1.3.4. Cơ chế giám sát về hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ................................................................................................ 42 1.3.5. Yếu tố cơ sở vật chất và môi trường làm việc ................................. 42 Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................... 44 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................... 45 2.1. Khái quát lịch sử hình thành và tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 45 2.1.1. Lịch sử hình thành của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh 45 2.1.2. Tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh .... 47 2.2. Tình hình hoạt động xét xử vụ án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................. 47 2.2.1. Số vụ án hình sự được xét xử ......................................................... 47 2.2.2. Số vụ án hình sự chưa được xét xử ................................................ 52 2.2.3. Những bản án bị hủy do vi phạm tố tụng về bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự………… ................................. 52 2.3. Đánh giá chung .................................................................................... 53 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 53
  7. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế về bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................. 56 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 60 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH...................................................... 61 3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ........ 61 3.2. Giải pháp tăng cƣờng bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh….. .................................... 64 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật........................................................ 64 3.2.2. Tăng cường tuyên truyền và giáo dục pháp luật về quyền con người cho cán bộ hoạt động tư pháp……… ............................................ 66 3.2.3. Nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa và tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm......................................................................................... 67 3.2.4. Nâng cao trình độ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tòa án và Thẩm phán và Hội thẩm, Kiểm sát viên .................................................................................. 70 3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp trong xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh .................... 73 3.2.6. Tăng cường cơ chế Nhà nước và giám sát xã hội đối với hoạt động xét xử vụ án hình sự ................................................................................. 74 3.2.7. Cải thiện môi trường làm việc ........................................................ 77 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 79 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 82
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền con người trong tư pháp hình sự nói riêng là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Bảo vệ quyền con người mang một giá trị quý báu của dân tộc Việt Nam và truyền thống đó được phát triển rực rỡ khi đất nước ta dành được độc lập, đánh đuổi đế quốc thực dân, xây dựng một xã hội tiến bộ, công bằng, tôn giá trị của con người như quyền được sống, quyền tự do và sinh mệnh chính trị của mỗi cá nhân. Do vậy, trong nhà nước pháp quyền thì các quyền con người được pháp luật đảm bảo thực hiện và bảo vệ không bị xâm hại. Bởi lẽ, trong nhà nước pháp quyền, trách nhiệm bảo vệ quyền con người thuộc về nhà nước với các cơ quan trong tổ chức bộ máy nhà nước mà trong đó có cơ quan Tòa án. Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử thể hiện rõ nét nhất là thông qua các vụ án xét xử về hình sự. Việc bảo vệ quyền con người thể hiện qua hoạt động xét xử và phán quyết của Tòa án, cụ thể là xét xử những vụ án có các hành vi xâm phạm đến quyền con người hay giải quyết tranh chấp các vụ việc nhằm bảo vệ quyền con người. Cơ chế bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử của Tòa án được các Tòa án áp dụng đối với tất cả mọi lĩnh vực trong hoạt động đời sống của xã hội. Bên cạnh đó, quyền con người được bảo vệ có thể được thông qua bằng hình thức tố tụng hình sự. Ở Việt Nam, quyền con người được ghi nhận trong Luật Hiến pháp, hệ thống pháp luật và cả trên thực tiễn được bảo vệ thông qua các cơ quan bảo vệ pháp luật Viện kiểm sát, cơ quan điều tra, Tòa án. Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự rất được Tòa án chú trọng, bởi Toà án là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và đề cao vấn đề quyền con người và 1
  9. bảo vệ quyền con người trong công cuộc xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay. Thực tiễn cho thấy, các hành vi xâm phạm quyền con người rất đa dạng và xảy ra trên nhiều góc độ khác nhau, mà các hành vi đó để lại những hậu quả rất nặng nề như các hành vi trực tiếp xâm phạm quyền con người dưới dạng tội phạm. Do vậy, để bảo vệ quyền con người thì nhà nước ta đã ban hành các bộ luật như Hiến pháp, Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự quy định quyền bảo vệ con người nhằm xử đúng người đúng tội, chính xác, khách quan chứ không để trường hợp bỏ lọt các tội phạm mà đặt biệt là các tội phạm nguy hiểm. Pháp luật quy định quyền con người được bảo vệ trong quá trình xét xử án hình sự, khi chưa có phán quyết cuối cùng thì vẫn chưa định bắt họ chịu các hình phạt hay được bảo vệ khi bị xâm hại về quyền và lợi ích. Tòa án xét xử, phán quyết và đưa ra bản án đối với một người có tội hay không có tội thì đều phải dựa trên các căn cứ, trình tự, thủ tục do luật định. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đầy năng động và phát triển, mặt trái của sự phát triển mạnh mẽ, sôi động là tình hình tội phạm diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh luôn là vấn đề mang tính cấp bách. Do vậy, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tiếp nhận, thụ lý, xét xử rất nhiều các vụ án hình sự, đã xét xử một cách công bằng xử đúng người đúng tội và đảm bảo trình tự thủ tục nhằm bảo vệ quyền của các bên khi tham gia tố tụng phức tạp như các vụ án ma túy, vụ án tội phạm công nghệ cao, đánh bạc qua internet…, Bên cạnh, những mặt đạt được về việc bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự thì vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế trong việc bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự, cụ thể như việc tiếp cận hồ sơ của các vụ án hay gặp gỡ của luật sư đối với bị cáo còn gặp nhiều khó khăn, vấn đề tranh tụng ở Tòa chưa thật sự khách quan mà còn mang tính phiến diện, rồi các phán quyết Tòa án đôi khi vẫn không dựa vào các phiên 2
  10. tranh tụng diễn ra tại Tòa. Do vậy, nhiều phán quyết vẫn chưa thật sự công tâm, chính xác và kết quả dẫn đến bỏ lọt tội phạm và án oan sai cho những người vô tội trong hoạt động xét xử án hình sự tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cụ thể như vụ án cưa cây gỗ trắc đã chết tại tỉnh Kon Tum thì đã bị Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum tuyên 05 bị cáo là có tội; vụ án oan sai của ông Nguyễn Thanh Chấn bị Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang tuyên phạt tù chung thân và Tòa án nhân dân Tối cao bác kháng cáo kêu oan, tuyên phạt ông Chấn y án sơ thẩm dẫn đến ông Chấn phải ngồi tù oan 10 năm; hay vụ án oan sai của ông Huỳnh Văn Nén bị tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận tuyên án tù chung thân. Để có các hiểu biết, nhìn nhận đúng và chuẩn xác về bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự mang tính cấp thiết. Từ tính cấp thiết nêu trên, tác giả xin chọn đề tài “Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh–Từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề về bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự nói chung được cả xã hội quan tâm. Có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về bảo vệ quyền con người và bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự trên các phương diện và giác độ khác nhau. Thứ nhất, về phương diện và góc độ nghiên cứu về bảo vệ quyền con người có tính lý luận chung, có các công trình tiêu biểu như: Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Hoàng Lan Anh “Đảm bảo quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam” luận văn đã nêu lên và phân tích về đảm bảo quyền con người được quy định trong Hiến pháp Việt Nam một 3
  11. cách cụ thể và chi tiết. Tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp để đảm bảo quyền con người theo Luật Hiến pháp Việt Nam trên cơ sở của nguyên nhân thực trạng về đảm bảo quyền con người. Sách về “Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của GS.TS. Trần Ngọc Đường. Tác giả nêu rõ quyền con người và quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, tác giả đã phân tích một cách cụ thể và chi tiết về quyền con người, quyền con dân. Ngoài ra, tác giả cũng đã nêu lên các nguyên tắc về đảm bảo quyền con người và quyền công dân trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Với sự khẳng định và thể hiện sâu sắc hơn bản chất nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước đề cao vai trò của Hiến pháp và pháp luật, coi con người với các quyền cơ bản của nó là giá trị cao quý và là mục tiêu phấn đấu không ngừng để bảo đảm quyền con người. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu đã khái quát cụ thể về bảo vệ quyền con người mà theo công ước quốc tế quy định. Thứ hai, về phương diện và góc độ nghiên cứu bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực Tư pháp và hình sự, có các công trình nghiên cứu liên quan như: Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội (năm 2006) “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” do GS.TSKH. Lê Văn Cảm, PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí, PGS.TS. Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì. Đề tài đã trình bày cơ sở lý luận về bảo vệ quyền con người bằng con đường tố tụng hình sự, qua thực trạng, nguyên nhân, hạn chế về bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng trong giai đoạn Nhà nước pháp quyền Việt Nam thì tác giả đề xuất các giải pháp để bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự. 4
  12. Sách “Bảo đảm quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam” do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2010. Công trình nghiên cứu trên đã phân tích những khía cạnh đảm bảo quyền con người về giai đoạn xét xử trong Bộ luật Tố tụng hình sự, nêu lên các mục tiêu, nguyên tắc của luật tố tụng hình sự và các quy định thủ tục xét xử. Ngoài ra, tác giả cũng tập trung phân tích về bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự của Việt Nam và làm rõ các nguyên tắc bảo vệ quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam. Luận văn của tác giả Ngô Thị Thanh (2013) viết về đề tài “Đảm bảo quyền con người trong xét xử án hình sự”, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã nêu lên được ý nghĩa của việc đảm bảo quyền con người trong tố tụng hình sự, phân tích các quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam liên quan đến đảm bảo quyền con người và so sánh các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan, luận văn cũng đã nêu lên được thực trạng và đưa ra các giải pháp đảm bảo quyền con người. Luận văn thạc sĩ luật học của Lê Thanh Hà về “Bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật Tố tụng hình sự Việt Nam”, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu về cơ sở lý luận về bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật Tố tụng hình sự, luận văn cũng đã phân tích làm rõ các quy định của Luật Tố tụng hình sự về các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do, chỉ ra những vấn đề còn hạn chế của các biện pháp này liên quan đến việc bảo vệ quyền con người. Từ đó, luận văn đã xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật Tố tụng hình sự. 5
  13. Luận án tiến sĩ luật học về “Bảo đảm quyền con người, của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Lại Văn Trình, năm 2011. Luận án đã trình bày được lý luận nhận thức chung về bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự và luận án cũng đã nêu lên được thực trạng bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam và pháp luật quốc tế. Từ đó, luận án đề ra một số kiến nghị tăng cường bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam. Luận văn thạc sĩ luật học về “Bảo đảm quyền con người đối với người bị bắt trong trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự” của tác giả Phan Trung Thủy, năm 2016. Luận văn đã trình bày lý luận về bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, luận văn đã phân tích cụ thể pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, qua đó luận văn đã nêu lên một số giải pháp đảm bảo quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự. Luận văn thạc sĩ luật học về “Pháp luật về đảm bảo quyền con người trong hoạt động xét xử hình sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Bình. Luận văn đã nêu lên được cơ sở lý luận về quyền con người và nghiên cứu những đặc trưng của quyền con người trong xét xử hình sự. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã phân tích, đánh giá quy định của pháp luật bảo đảm quyền con người trong xét xử hình sự. Từ đó, luận văn đã nêu lên phương hướng và đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật bảo đảm thực hiện quyền con người trong xét xử hình sự. Ngoài ra, luận văn cũng nêu lên được thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật của Việt Nam trong việc bảo vệ quyền con người. Những công trình trên tập trung nghiên cứu về vấn đề bảo vệ quyền con người và hoạt động tố tụng, xét xử hình sự. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình 6
  14. nào tiếp cận một cách đồng bộ, toàn diện về vấn đề bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn hoạt động bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Phân tích, đánh giá thực trạng về bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh; Đề xuất các giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018. - Về không gian: Nghiên cứu hoạt động bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân trong phạm vi cấp tỉnh – từ 7
  15. thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh. - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp lý hoạt động bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Về thực trạng bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh; Đồng thời, đề ra những giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật, về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về quyền con người và bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Các phương pháp mà tác giả đã sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích và tổng hợp; - Phương pháp quan sát thực tiễn trong xét xử các vụ án hình sự; - Phương pháp đối chiếu, so sánh; - Phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Luận văn đã tổng hợp các quan niệm khoa học về bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, nội dung và các yếu tố tác động đến việc bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Nghiên cứu và đánh giá thực 8
  16. trạng về bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh và những mặt đạt được cũng những tồn tại những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn có thể là tài liệu tham khảo đối với các sinh viên, các học viên cao học tại các cơ sở đào tạo ngành luật. Ngoài ra, luận còn có thể tài liệu tham khảo đối với các cán bộ đang công tác thực tiễn tại các Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra và cơ quan Thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án hình sự có căn cứ, khách quan và tuân thủ đúng pháp luật. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài Phần mở đầu đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Chương 2. Thực trạng bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. 9
  17. CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Quan niệm về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động xét xử án hình sự 1.1.1. Quan niệm về quyền con người Quyền con người trong tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Bản thân con người là sự thống nhất giữa mặt tự nhiên và xã hội, con người luôn luôn là động vật xã hội, do đó việc giải quyết nhu cầu của mỗi cá nhân chỉ có thể là đúng khi đặt nó trong quan hệ xã hội. Quyền con người có giá trị chung, phổ biến, phản ánh về nhu cầu tự nhiên khách quan của con người, đó là một trong những gía trị nhân văn lớn nhất và không có giới hạn trong xã hội hiện đại, là sản phẩm của sự phát triển lịch sử nhân loại. Quyền con người mang tính riêng biệt, đặc thù, những nội dung của nó được xác định theo yêu cầu của cuộc sống hiện đại, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và đặc điểm truyền thống quốc gia và bị hạn chế bởi các chế định pháp lý và đời sống thực tế được phản ảnh. Quyền con người mang giá trị cao quý, kết tinh từ nền văn hóa của tất cả các dân tộc trên thế giới; là mục tiêu chung để bảo vệ và thúc đẩy nhân phẩm và hạnh phúc của mọi người. Khi nói đến quyền con người là nói về những giá trị gắn với mỗi con người vừa với tư cách là cá nhân, vừa với tư cách là thành viên xã hội. Do đó, quyền con người vừa mang thuộc tính cá nhân, vừa thể hiện lợi ích quốc gia, dân tộc, cộng đồng xã hội. Quyền con người là những giá trị phải được xã hội hóa bằng cách thể chế hóa thành các quyền năng cụ thể, cần thiết cho mọi người, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ, tình cảm. 10
  18. Quyền con người vừa là thuộc tính tự nhiên của con người, vừa là giá trị nảy sinh trong đời sống cộng đồng, gắn liền với một nhà nước cụ thể, với một chế độ chính trị, pháp luật cụ thể. Sự ghi nhận quyền con người, pháp luật phản ánh các nhu cầu và khả năng khách quan phù hợp với các chế độ chính trị, kinh tế, lịch sử, dân trí cụ thể. Thông qua pháp luật thì các giá trị của con người với tư cách là tự nhiên và xã hội mới thành quyền được xác định và mới bảo đảm trở thành hiện thực trong thực tiễn đời sống xã hội. Con người sinh ra đã có các quyền tự nhiên, bẩm sinh, vốn có của mình rồi chứ không cần phải đợi đến khi có pháp luật và được pháp luật ghi nhận thì chúng mới hình thành. Quyền con người là mọi người sinh đều tự do và bình đẳng về phẩm giá và các quyền; không phân biệt dân tộc, chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ, tín ngưỡng tôn giáo, chính kiến, tài sản, thành phần xã hội; không được phân biệt đối xử đối với con người căn cứ vào địa vị chính trị - pháp lý hoặc địa vị quốc tế của quốc gia hay vùng lãnh thổ mà người đó đang lệ thuộc, dù đó là vùng lãnh thổ độc lập, quản thúc, không có chủ quyền hoặc bị hạn chế về chủ quyền; thứ tư, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và đều được pháp luật bảo vệ như nhau [13]. Như vậy, quyền con người là những quyền vốn có tự nhiên mà chỉ có con người mới được hưởng trong những điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nhất định và được pháp luật đảm bảo. Quyền con người vừa mang tính tự nhiên vừa mang tính xã hội; mang tính phổ biến nhưng lại mang tính đặc thù. Qua những phân tích trên, có thể hiểu Quyền con người là những đặc quyền vốn có, tự nhiên của con người và chỉ có người mới có được. 1.1.2. Nội dung các quyền con người trong tố tụng hình sự Trong tố tụng hình sự thì con người có các quyền cơ bản như sau: 1.1.2.1. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật 11
  19. Nhà nước quy định hệ thống pháp luật thống nhất và việc áp dụng pháp luật giống nhau đối với mọi người trong khi tiến hành tố tụng. Bất cứ người nào thực hiện hành vi phạm tội đều phải chịu trách nhiệm hình sự theo các Điều khoản tương ứng của Bộ luật Hình sự, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Việc giải quyết các vụ án hình sự được tiến hành theo một trật tự, thủ tục thống nhất mang tính bắt buộc chung do pháp luật tố tụng hình sự quy định. Bình đẳng thể hiện trong việc có quyền ngang nhau trong việc đưa ra chứng cứ và yêu cầu, bình đẳng trong quyền nghĩa vụ trọng quá trình giải quyết vụ án. 1.1.2.2. Quyền an toàn về thân thể, danh dự, nhân phẩm cá nhân trong tố tụng hình sự Quyền về an toàn thân thể, danh dự, nhân phẩm của cá nhân trong quá trình tố tụng hình sự là quyền được bảo vệ để khỏi bị bắt, giam giữ, xâm hại đến thân thể một cách tùy tiện; Bởi vì, mọi người có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản. Quyền này cũng được quy định trong Luật Hiến pháp năm 2013. Do vậy trong quá trình tố tụng, quyền đảm bảo bất khả xâm phạm về thân thể (quy định tại điều 10, Bộ luật Tố tụng hình sự) thuộc nhóm quyền an toàn về thân thể, danh dự, nhân phẩm cá nhân trong tố tụng hình sự. Trong hoạt động xét xử án hình sự thì bị can cũng như các chủ thể tham gia tố tụng có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định của bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người. 12
  20. Ngoài ra, quyền không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân phải được thực hiện đúng theo quy định chứ không được tùy tiện được bảo vệ trong quá trình xét xử án hình sự. Do đó, quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự là quyền được bảo vệ của người yếu thế, của người bị cáo buộc là phạm tội và họ được hưởng những quyền chính đáng, phù hợp với địa vị của họ bởi người bị cáo buộc phạm tội trong quá trình xét xử giải quyết vụ án, cho nên đối với những đối tượng này cần được quan tâm và bảo vệ. Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự là đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, giảm thiểu các nguy cơ xâm phạm một cách bất hợp pháp. Trong Công ước thì tại Khoản 1 Điều 10 về Quyền được đối xử nhân đạo của người bị tước tự do được quy định cụ thể là “những người bị tước tự do phải được đối xử nhân đạo với sự tôn trọng nhân phẩm vốn có của con người”. Quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự là những quyền cơ bản, dù họ có bị tước hay hạn chế một số tự do bởi người bị cáo buộc phạm tội trong giai đoạn xét xử thì vẫn có những giá trị, phẩm chất con người. 1.1.2.3. Quyền Suy đoán vô tội Quyền suy đoán vô tội được quy định tại điều 13, Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015. Trong tố tụng hình sự thì người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2