intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện – từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

37
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của HĐND cấp huyện nói chung và thực tiễn địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND thị xã Ba Đồn để đưa ra giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Ban Pháp chế của HDND cấp huyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện – từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ MINH HIỂN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BAN PHÁP CHẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ MINH HIỂN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BAN PHÁP CHẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THANH THÚY THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các thông tin, số liệu và kết quả trong đề tài này hoàn toàn trung thực, nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ thực tế nghiên cứu. Tên luận văn không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã được công bố. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Lê Minh Hiển
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và người thân. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy, cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đếnTS. Bùi Thị Thanh Thúy (Học viện Hành chính Quốc gia) đã dành nhiều thời gian, công sức và sự tâm huyết hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Và cuối cùng, tôi cảm ơn gia đình, bạn bè những người đã luôn bên cạnh, tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần, vật chất, thời gian để tôi hoàn thành khóa học này. Trân trọng cảm ơn! Học viên Lê Minh Hiển
  5. Mục lục Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BAN PHÁP CHẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .............................................................. 8 1.1. Khái quát về địa vị pháp lý của ban pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp huyện ..... 8 1.1.1. Khái niệm địa vị pháp lý cơ quan nhà nước ................................................... 8 1.1.2. Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân cấp huyện ........................................... 9 1.1.3. Địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện .................. 13 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện .............................................................................................................. 22 1.2.1 Vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng ................................................................ 22 1.2.2. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ................................................... 25 1.2.3. Nguồn nhân lực của Ban Pháp chế ............................................................... 25 1.2.4. Cơ sở vật chất, tài chính ............................................................................... 28 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BAN PHÁP CHẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH ................ 30 2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và Hội đồng nhân dân thị xã thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình............................................................................................ 30 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ...................................................................................................................... 30 2.1.2 Khái quát về Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ................. 34
  6. 2.2. Phân tích thực trạng địa vị pháp lý của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện – từ thực tiễn Hội đồng nhân dân cấp thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ........ 38 2.2.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức ............................................................................ 38 2.2.2. Thực trạng về thực hiện chức năng của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình .................................................................................. 39 2.2.3. Thực trạng về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban pháp chế .... 48 2.3.4. Mối quan hệ phối hợp với các cơ quan hữu quan ......................................... 53 2.3. Đánh giá chung ............................................................................................... 54 2.3.1. Ưu điểm ....................................................................................................... 54 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 56 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BAN PHÁP CHẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH ..... 64 3.1. Quan điểm nâng cao địa vị pháp lý của ban pháp chế hội đồng nhân dân cấp huyện..................................................................................................................... 64 3.2. Giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện – từ thực tiễn Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ...................................................................................................................... 66 3.2.1. Giải pháp chung ........................................................................................... 66 3.2.1. Giải pháp cụ thể với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ........................................................................................................... 67 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa HĐND Hội đông nhân dân MTTQ Mặt trận tổ quốc UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Hoạt động thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân............................ 44 từ năm 2014 -2016 ................................................................................................ 44 Bảng 2.2. Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã. ........................................................................................... 46 Bảng 2.3. Kết quả giám sát của Ban Pháp chế HĐND từ năm 2014 -2016 ............. 46 Bảng 2.4. Kết quả tiếp công dân cua Ban Pháp chế HĐND thị xã Ba Đồn ............. 47
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà toàn Đảng, toàn dân ta đã và đang không ngừng phấn đấu thực hiện. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế, chủ động hội nhập quốc tế là những quyết sách quan trọng đã được Đảng ta xác định và khẳng định trong nhiều văn kiện quan trọng như: Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp trong thời gian tới; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX... Nhằm triển khai thực hiện các chủ trương này, tại Nghị quyết số 287/2001/NQ-UBTVQH10 ngày 29/01/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 10 quy định thi hành một số điểm của Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992 đã chuyển giao hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) (công tác kiểm sát chung) từ các cơ quan kiểm sát sang cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND), để các cơ quan, đơn vị này tiếp tục thực hiện. Ngay sau khi Cách mạng tháng 8 thành công, nhận thức sâu sắc vấn đề cơ bản của mọi cuộc Cách mạng là vấn đề chính quyền nhà nước, Chủ tịch 1
  10. Hồ Chí Minh đã thay mặt Quốc dân đồng bào thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là nước CHXHCN Việt Nam, chính quyền dân chủ đầu tiên của nước ta. Đúng với mục tiêu xây dựng nhà nước CHXHCH Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân, Đảng luôn coi trọng quyền làm chủ của Nhân dân thông qua phổ thông đầu phiếu để bầu ra các cơ quan quyền lực Nhà nước. Chính vì thế, Hội đồng nhân dân đã được xây dựng như là một hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do Nhân dân trực tiếp bầu ra. Bản hiến pháp đầu tiên năm 1946 đã giành 5 chương, 6 điều quy định vai trò và vị trí của Hội đồng Nhân dân. Ngày 22/11/1945; Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 63 về Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Hành chính các cấp. Lần đầu tiên, Hội đồng nhân dân có một định nghĩa kể từ Hiến pháp 1959. Qua nhiều lần sửa đổi bổ sung (các bản Hiến pháp 1959, 1980, 1992, 2013), Hiến pháp đều quy định đầy đủ vị trí, tính chất, chức năng (được cụ thể hóa bằng nhiệm vụ và quyền hạn) của Hội đồng nhân dân. Từ đó đến nay, cùng với sự thăng trầm của đất nước, hệ thống các cơ quan dân cử ở địa phương đã vượt qua không ít những khó khăn, thử thách để khẳng định vị trí của mình. Việc nghiên cứu, làm rõ vị trí, tính chất, chức năng của Hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành giúp chúng ta có cái nhìn đa diện và hoàn thiện hơn về bộ máy nhà nước, nghiên cứu lý luận về Hội đồng nhân dân giúp ra hiểu rõ vai trò nhiệm vụ của nó, đồng thời làm sáng tỏ những vấn đề thực tiễn còn bất hợp lý so với lý luận, để từ đó tìm ra giải pháp giải quyết ngay từ ngọn nguồn của vấn đề. Cùng với đó, việc nghiên cứu cụ thể địa vị pháp lý của bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Ban Pháp chế sẽ góp phần nâng cao địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân. Xuất phát từ yêu cầu khoa học đó, việc tìm hiểu địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân ở một địa phương cụ thể cấp huyện sẽ cung cấp những luận cứ xác đáng các nhà quản lý trong việc định hướng chính sách. 2
  11. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện – từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Luật Hiến pháp – Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, khá nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân nói chung cũng như HĐND cấp huyện nói riêng. Liên quan đến đề tài, có thể xem xét ở những khía cạnh nhất định trong một số công trình khoa học đã từng nghiên cứu về đề tài Ban Pháp chế như sau: Luận văn thạc sĩ của Doãn Đình Tiến với đề tài "Kiểm tra và xử lý đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" Tổng hợp những thành tựu lý luận cơ bản về hoạt động ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL). Phân tích thực trạng hoạt động ban hành, kiểm tra VBQPPL của chính quyền địa phương qua khảo sát thực tiễn tại tỉnh Thanh Hóa, từ đó rút ra các kết luận đánh giá và kinh nghiệm đúc kết. Xây dựng và kiến giải các biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra VBQPPL của chính quyền địa phương. - Bàn về tính chất của Hội đồng nhân dân trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước hiện nay, PGS,TS Bùi Xuân Đức, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, 12/2003 - Quyền giám sát của Hội đồng nhân dân và kỹ năng giám sát cơ bản, TS Phạm Ngọc Kỳ, (2001), Nxb Tư pháp, Hà Nội; - Đổi mới hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, Đề tài đó được bảo vệ thành công tháng 02/2009; 3
  12. Ngoài ra, còn có một số bài báo, công trình nghiên cứu khác đăng trên các tạp chí chuyên ngành: Tạp chí Quản lý nhà nước; Tạp chí Cộng sản; Tạp chí Luật học. Các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều góc độ liên quan trực tiếp đến chức năng nhiệm vụ của Ban Pháp chế nói chung và Hội đồng nhân dân ở địa phương nói riêng cũng như quyết định quản lý nhà nước, văn bản hành chính nói chung. Tuy nhiên chưa có nhiều công trình nghiên cứu một cách riêng lẽ, cụ thể về Ban Pháp Chế của chính quyền địa phương mà cụ thể là ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của HĐND cấp huyện nói chung và thực tiễn địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND thị xã Ba Đồn để đưa ra giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Ban Pháp chế của HDND cấp huyện. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa lý luận về hoạt động của Ban Pháp chế tại cấp huyện - Phân tích cơ sở lý luận về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban Pháp chế HĐND; cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND cấp huyện. - Phân tích thực trạng địa vị pháp lý của Ban Pháp chế cấp huyện tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, chỉ ra ưu, nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng. - Trên cơ sở thực trạng, luận văn đưa ra giải pháp tăng cường địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND cấp huyện tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 4
  13. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Địa vị pháp lý của Ban pháp chế HĐND cấp huyện Phạm vi nghiên cứu: Ban pháp chế HĐND cấp huyện tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình trong khoảng thời gian từ 2012 đến nay 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin. Đồng thời, dựa trên quan điểm, chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ của Đảng về tổ chức bộ máy nhà nước hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu là phương pháp tổng hợp, thống kê mô tả từ số liệu thu thập được. Trong quá trình tiếp cận, xúc tiến nghiên cứu đề tài, tác giả đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như: các phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp điều tra chọn mẫu, phương pháp thống kê - so sánh trong việc thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến nội dung đề tài. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng và kế thừa thành quả của một số công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo và các tài liệu liên quan khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Từ góc độ khoa học quản lý hành chính nhà nước, có thể xem đây là một trong những cố gắng đầu tiên trong việc nghiên cứu vấn đề địa vị pháp lý của Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân ở cấp huyện một cách chuyên sâu và toàn diện. 5
  14. Luận văn có ý nghĩa quan trọng từ lý luận đến thực tiễn, đó là hệ hống hóa lý luận về địa vị pháp lý của Ban Pháp chế của HĐND cấp huyên. Nghiên cứu của luận văn sẽ có giá trị khoa học và thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban Pháp chế của HDND cấp huyện tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình nói riêng và trên toàn quốc nói chung. - Việc nghiên cứu luận văn sẽ cung cấp cơ sở phương pháp luận giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước nhìn nhận đúng đắn vị trí, vai trò và tầm quan trọng của Ban Pháp chế HĐND cấp huyện trong việc giám sát và kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. - Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ban Pháp chế HĐND thị xã, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân, hạn chế tệ quan liêu, tham nhũng, làm lành mạnh các quan hệ xã hội. - Góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực nhà nước với cơ quan hành chính nhà nước trong việc phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương. - Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của HĐND các cấp, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách trong các cơ quan chuyên môn của HĐND. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện. 6
  15. - Chương 2: Thực trạng địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. - Chương 3: Quan điểm và giải hoàn thiện địa vị pháp lý của Ban Pháp chế HĐND cấp huyện - từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 7
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BAN PHÁP CHẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái quát về địa vị pháp lý của ban pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp huyện 1.1.1. Khái niệm địa vị pháp lý cơ quan nhà nước Địa vị pháp lý có thể hiểu là vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật. Thông qua địa vị pháp lý có thể phân biệt chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật khác, đồng thời cũng có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của chủ thể pháp luật trong các mối quan hệ pháp luật. Cụ thể, thông qua nghiên cứu địa vị pháp lý có thể phân biệt được và trả lời được “họ” là ai? Nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản của họ là gì, cấp trên của họ là ai, họ có tên nào khác không?... Như vậy địa vị pháp lý của cơ quan nhà nước là một khái niệm pháp lý trong đó phản ánh vị trí của cơ quan trong tổng thể bộ máy nhà nước, thể hiện ở các nội dung như: Cấp của cơ quan đó: cấp địa phương hay cấp trung ương Trình tự thành lập: bầu hay lập ra Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Chế độ trách nhiệm: chịu trách nhiệm trước chủ thể nào 8
  17. Thẩm quyền của cơ quan: phạm vi quyền, nghĩa vụ cũng như phạm vi không gian, thời gian, đối tượng tác động, hiệu lực của các quyết định của cơ quan đó Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động cơ quan Biểu tượng nhà nước mà cơ quan đó được sử dụng [7] 1.1.2. Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân cấp huyện Theo Hiến pháp năm 2013 xác định “Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định”. Theo Hiến pháp năm 2013, “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên; Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, ngày 19/6/2015 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương và có hiệu lực vào ngày 01/01/2016 quy định cơ cấu tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, và các chủ thể liên quan, như: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân. 9
  18. Trong cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân có Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn của Ủy. Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội, nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban Dân tộc. Như vậy, trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân ở địa phương đó. HĐND có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương theo quy định pháp luật. Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến việc xây dựng, củng cố và phát triển HĐND các cấp. Vì thế, HĐND các cấp đã làm được nhiều việc ích nước lợi dân, đã thể hiện được vai trò là cơ quan đại biểu của Nhân dân, là chỗ dựa vững chắc để Nhân dân xây dựng, cũng cố chính quyền cách mạng ngày càng lớn mạnh. Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho nhân dân địa phương, HĐND các cấp có khả năng đoàn kết tập hợp được quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng, động viên được mọi nguồn lực vật chất và tinh thần ở mỗi địa phương, góp phần vào thắng lợi chung của sự nghiệp cách mạng. Như vậy, HĐND cấp huyện cũng như HĐND các cấp có hai tính chất cơ bản: “là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương” và “là cơ quan đại biểu của Nhân dân ở địa phương”. Tính chất quyền lực của HĐND cấp huyện thể hiện trên các mặt sau: - Căn cứ vào quy định của pháp luật, HĐND cấp huyện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ trong tổ chức của mình (Thường trực HĐND cấp huyện, các Ban của HĐND cấp huyện); 10
  19. - Căn cứ vào quy định của pháp luật, HĐND cấp huyện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh của UBND huyện (là cơ quan chấp hành của mình, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương); - Căn cứ vào quy định của Hiến pháp và pháp luật, HĐND cấp huyện ban hành các Nghị quyết để triển khai các mặt công tác ở địa phương. - HĐND cấp huyện giám sát việc tuân thủ theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương mình. Tính chất đại diện và tính chất quyền lực của HĐND cấp huyện có quan hệ biện chứng với nhau. Tính đại diện là tiền đề bảo đảm để HĐND cấp huyện trở thành cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Và chỉ có thể là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND cấp huyện mới có đủ quyền năng thực hiện tính chất đại diện cho nhân dân huyện mình, thay mặt nhân dân trong huyện quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương. Với vị trí, tính chất được quy định trong pháp luật hiện hành, HĐND cấp huyện vừa là một cơ quan trong bộ máy nhà nước, vừa là chủ thể quyền lực, đại diện cho Nhân dân địa phương. Chính vị trí, tính chất này đã quyết định chức năng của HĐND cấp huyện. HĐND cấp huyện có hai chức năng quan trọng là chức năng quyết định và chức năng giám sát. Chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương thuộc thẩm quyền của HĐND được quy định khá rộng, bao gồm mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa, khoa học, quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện. Điều này một lần nữa khẳng định vị trí, vai trò, tầm quan trọng của HĐND cấp huyện. Mặt khác, đây cũng là những căn cứ pháp lý tạo môi trường thuận lợi để chính quyền địa phương khai thác hết mọi tiềm năng, nội lực sẵn có của mình, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân 11
  20. địa phương, làm tròn mọi nhiệm vụ mà nhân dân và cấp trên giao cho. Bên cạnh chức năng quyết định, HĐND cấp huyện còn "thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp; giám sát việc tuân thủ pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức y tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương ". Cụ thể, HĐND cấp huyện tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quyết định của HĐND cấp huyện. Thực hiện tốt chức năng này không chỉ cho phép HĐND cấp huyện kiểm tra, đánh giá hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, các nghị quyết của HĐND mà còn giúp HĐND cấp huyện phát hiện những điểm không phù hợp, thiếu thực tế trong các nghị quyết của HĐND để sửa đổi, bổ sung kịp thời. Kết quả giám sát sẽ là căn cứ để HĐND cấp huyện thực hiện quyền bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ chủ chốt cùng cấp hoặc sẽ là căn cứ để HĐND cấp huyện bãi bỏ những quyết định sai trái của UBND huyện, những Nghị quyết sai trái của HĐND cấp dưới. Quyết định và giám sát là hai chức năng cơ bản của HĐND. Hai chức năng này có quan hệ chặt chẽ, tác động trực tiếp đến nhau. Thực hiện tốt chức năng giám sát là một trong những yếu tố quan trọng bảo đảm cho các quyết định của HĐND được thực hiện nghiêm túc. Đồng thời giám sát là cơ sở kiểm nghiệm tính đúng đắn của các quyết định trên thực tiễn, giúp phát hiện những điểm chưa phù hợp với với tình hình thực tế để kịp thời sửa chữa, bổ sung. Ngược lại, các quyết định của HĐND là cơ sở cho hoạt động giám sát được tôn trọng trên thực tế, tạo định hướng cho hoạt động giám sát tập trung vào các vấn đề cấp bách của địa phương. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2