intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý các khu công nghiệp - Từ thực tiễn tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

26
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng, phân tích làm rõ những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương. Nêu phương hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý các khu công nghiệp - Từ thực tiễn tỉnh Hải Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ THƠM ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP - TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ THƠM ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP - TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: ĐỖ THỊ KIM TIÊN HÀ NỘI - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, được trích dẫn rõ ràng theo đúng quy định. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. TÁC GIẢ Phạm Thị Thơm
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý các khu công nghiệp - Từ thực tiễn tỉnh Hải Dương” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô giáo trường Học viện Hành chính Quốc gia để hoàn thành luận văn này. Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, Khoa Luật - Trường Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến Cô Đỗ Thị Kim Tiên – người đã trực tiếphướng dẫn, giúp đỡ tôi về kiến thức, tài liệu và phương pháp để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Tôi xin chân thành cảm ơn:Gia đình, bạn bè, Lãnh đạo cơ quan cùng các đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song có thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Hải Dương, ngày 10 tháng 02 năm2019 Phạm Thị Thơm
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ...................................... 9 1.1. Những vấn đề cơ bản về Ban Quản lý khu công nghiệp .......................... 9 1.1.1. Khu Công nghiệp...................................................................................... 9 1.1.2. Ban Quản lý khu công nghiệp ................................................................. 14 1.2. Địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý khu công nghiệp .............. 19 1.2.1. Quan niệm về địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý khu công nghiệp ............................................................................................................. 19 1.2.2. Những yếu tố cấu thành địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý khu công nghiệp ...................................................................................................... 22 1.3. Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan quản lý các khu công nghiệp ở một số nước và vùng lãnh thổ các nước trên thế giới ................................... 25 1.3.1. Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan quản lý các Khu công nghiệp tại Thái Lan ........................................................................................................... 25 1.3.2. Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan quản lý các Khu công nghiệp tại vùng lãnh thổ Đài Loan .................................................................................... 29 Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP – TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƯƠNG .......................................................................................................... 33 2.1. Cơ sở thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hải Dương ......................................................................................................................... 33 2.1.1. Cơ sở thực tiễn để thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hải Dương .............................................................................................................. 33
  6. iv 2.1.2. Cơ sở pháp lý về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương ....................................................................................................... 36 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hải Dương ........ 37 2.2. Thực trạng hoạt động của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hải Dương.............................................................................................................. 41 2.3. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương ........................................................ 48 2.3.1. Vị trí, chức năng của Ban Quản lý khu công nghiệp ............................... 48 2.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban quản lý các khu công nghiệp ................... 53 2.4. Đánh giá địa vị pháp lý của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hải Dương.............................................................................................................. 58 2.4.1. Những ưu điểm ....................................................................................... 58 2.4.2. Những hạn chế........................................................................................ 61 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương ........................................... 63 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG ....................................................................... 69 3.1. Phương hướng hoàn thiện địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý các khu công nghiệp tình Hải Dương ............................................................ 69 3.1.1. Chính sách chung của Nhà nước ............................................................. 69 3.1.2. Chủ trương, chính sách của tỉnh Hải Dương ........................................... 71 3.2. Giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý các khu công nghiệp của cả nước nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng ........ 75 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý các khu công nghiệp của cả nước nói chung .................................................................. 75 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hải Dương ..................................................................................... 84 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89 DANH MUC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 90
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của ban quản lý các KCN tỉnh Hải Dương ............... 39 Bảng 2.2. Tình hình cấp mới, điều chỉnh, thu hồi các dự án đầu tư qua các năm của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương ..................... 44 Bảng 3.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp từ năm 2000 đến nay ............................................................. 76 Bảng 3.2. Mô hình kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở nước ta ...................................................................... 78
  8. vi DANH MỤC VIẾT TẮT Ban Quản lý khu công nghiệp BQLKCN Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ KH&ĐT Cải cách hành chính CCHC Chỉ thị CT Chính phủ CP Chính quyền địa phương CQĐP Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNH-HĐH Đánh giá tác động môi trường ĐTM Hội đồng Nhân dân HĐND Hội đồng Bộ trưởng HĐBT Khu công nghiệp KCN Khu công nghệ cao KCNC Khu kinh tế KKT Khu chế xuất KCX Nghị định NĐ Nghị quyết NQ Quản lý nhà nước QLNN Quyết định QĐ Trung ương TW Ủy ban Nhân dân UBND
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Có nguồn gốc hình thành và phát triển vào khoảng giữa thế kỷ thứ 16, mô hình Khu công nghiệp đã và đang ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình trong việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của các nước đã và đang phát triển trên thế giới và các nước trong khu vực. Ở Việt Nam, sự hình thành và phát triển mô hình KCN gắn liền với công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế được khởi xướng từ Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (năm 1986) và được định hướng tại các văn kiện, chính sách của Đảng. Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII cho đến nay chiến lược xây dựng và phát triển các KCN đã được triển khai rộng rãi trong cả nước. Khu công nghiệp có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội và trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH- HĐH) đất nước. Trong quá trình phát triển của đất nước các Khu công nghiệp trên địa bàn các tỉnh, thành phố được thành lập ngày một nhiều, được củng cố và phát triển, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế của mỗi tỉnh, thành và trong phạm vi cả nước. Để quản lý các Khu công nghiệp, Chính phủ thành lập ra các Ban Quản lý các Khu công nghiệp, từng bước quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể tạo điều kiện cho các Khu công nghiệp hoạt động theo định hướng của Nhà nước, từng bước ổn định và phát triển. Ban Quản lý các Khu công nghiệp ban đầu được thành lập với vai trò mờ nhạt trong bộ máy quản lý nhà nước (QLNN). Theo thời gian vị trí, vai trò của BQLKCN ngày càng được quy định rõ ràng và hoàn thiện hơn để phù hợp với nhu cầu thực tế, góp phần thúc đẩy phát triển đất nước tiến tới CNH – HĐH, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xã hội, hiệu quả sử dụng đất, tạo nguồn lực đầu tư quan trọng để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế của đất nước.
  10. 2 Tuy nhiên, trong bối cảnh hoàn thiện pháp luật, cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy nhà nước hoạt động theo hướng hiệu quả, chức năng, nhiệm vụ cụ thể rõ ràng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, địa vị pháp lý hành chính của BQLKCN rất cần được hoàn thiện, khắc phục những hạn chế về thể chế, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ tránh trùng lắp, chồng chéo, hoạt động kém hiệu quả làm ảnh hưởng đến tiến độ, cơ hội và phát triển của các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư nước ngoài góp phần xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc học viên chọn đề tài: “ Địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý các Khu công nghiệp - Từ thực tiễn tỉnh Hải Dương” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, mã số 8 38 01 02 là có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn . 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về địa vị pháp lý của các cơ quan hành chính nói chung, địa vị pháp lý của Ban quản lý Khu Công nghiệp nói riêng, là nội dung ít được đề cập. Trong những nội dung liên quan, có một số công trình được biết đến đã đề cập những khía cạnh nhất định, ở mức độ rất hạn chế về vấn đề này. Có thể kể đến các công trình sau đây: - Sách: + Trong Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), do Nhà xuất bản Công an Nhân dân ấn hành, tại chương VIII - Quan hệ pháp luật có đề cập đến chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân và tổ chức. Trong các chủ thể là tổ chức có nhà nước. Nhà nước sẽ tham gia vào những quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất, nhằm bảo vệ lợi ích cơ bản nhất của nhà nước và xã hội. Nhà nước là tổ chức chính trị - quyền lực và là người đại diện chính thức cho toàn xã hội nên nhà nước chỉ tham gia những quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất: Quan hệ pháp luật hành chính, quan hệ pháp luật hình sự, quan hệ pháp luật về sở hữu nhà nước,... + Trong một giáo trình khác của PGS.TS Nguyễn Cửu Việt (2013), Giáo
  11. 3 trình Luật Hành chính Việt nam, do Nhà xuất bản chính trị Quốc gia ấn hành đã đề cập đến nhiều nội dung, trong đó Phần thứ ba có nội dung về các chủ thể hành chính Việt Nam, đề cập năng lực chủ thể và quy chế pháp luật hành chính của cơ quan hành chính. - Báo: + Trong một nghiên cứu của tác giả Trần Văn Thắng (2012), đề cập đến việc “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN”, tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam tháng 8/2012, có nêu ra thực trạng phát triển và quản lý nhà nước đối với các KCN tỉnh Hưng Yên từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN củatỉnh Hưng Yên nói riêng và các địa phương trên cả nước nói chung. + Trong một nghiên cứu khác của tác giả Phan Xuân Vinh (2016), đề cập vấn đề "Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với KCN, KKT", tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam tháng 2/2016, đã nêura một số vướng mắc trong hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN, KKT từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các KCN, KKT. + Bài viết của tác giả Nguyễn Đức Thiện (2017), nghiên cứu về “Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KCN, KKT từ Trung ương đến địa phương”, tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam tháng 5/2017, đã chỉ ra những bất cập, hạn chế trong việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KCN, KKT từ Trung ương đến địa phương từ đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị cho cơ chế, chính sách, cũng như những quy định của pháp luật về phát triển KCN và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các KCN. - Luận án, luận văn: + Luận văn thạc sĩ quản lý công của tác giả Nguyễn Mạnh Tuấn (2017) nghiên cứu về "Quản lý nhà nước đối với cac Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ" đã nghiên cứu, luận giải một số vấn đề lý luận về Quản lý nhà nước (QLNN) đối với các KCN, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động
  12. 4 QLNN đối với các KCN tại Tỉnh. Trong nội dung luận văn, cũng có đề cập đến hoạt động QLNN của Ban quản lý KCN tỉnh Phú Thọ, tuy nhiên không đề cập đầy đủ về địa vị pháp lý của Ban Quản lý KCN. + Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả Nguyễn Khắc Tưởng đề cập đến "Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai" là công trình đã nghiên cứu các cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN tại khu kinh tế cửa khẩu và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai. Trên cơ sở đó luận văn đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai. Trong một phần nội dung nghiên cứu cũng có đề cập đến vị trí của Ban quản lý KCN trong quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai. - Đề tài, báo cáo: + Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2014, do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương thực hiện năm 2013 -Báo cáo kết quả xây dựng, thực hiện các chương trình, kế hoạch, chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương trong năm 2013 từ đó đưa ra phương hướng nhiệm vụ công tác trong năm 2014. + Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2015, do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương thực hiện năm 2014 - Báo cáo kết quả xây dựng, thực hiện các chương trình, kế hoạch, chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương trong năm 2014 từ đó đưa ra phương hướng nhiệm vụ công tác trong năm 2015. + Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2016, do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương thực hiện năm 2015 - Báo cáo kết quả xây dựng, thực hiện các chương trình, kế hoạch, chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương trong năm 2015 từ đó đưa ra phương hướng nhiệm vụ công tác trong
  13. 5 năm 2016. + Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2017, do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương thực hiện năm 2016 - Báo cáo kết quả xây dựng, thực hiện các chương trình, kế hoạch, chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương trong năm 2016 từ đó đưa ra phương hướng nhiệm vụ công tác trong năm 2017. + Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2018, do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương thực hiện năm 2017 - Báo cáo kết quả xây dựng, thực hiện các chương trình, kế hoạch, chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương trong năm 2017 từ đó đưa ra phương hướng nhiệm vụ công tác trong năm 2018. + Báo cáo tổng kết 15 năm xây dựng và phát triển các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương thực hiện năm 2018 – Báo cáo về những thành tựu đạt được và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương qua 15 năm xây dựng và phát triển. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, ở mức độ nhất định đã có đề cập đến những khía cạnh khác nhau về địa vị pháp lý của Ban Quản lý các KCN nhưng còn rất hạn chế và không trực tiếp. Hiện tại chưa có một công trình, đề tài nào nghiên cứu về Địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý các Khu công nghiệp, mà chỉ dừng lại ở các báo cáo công tác, bài phát biểu, thảo luận tại hội nghị, hội thảo, cuộc họp của các cơ quan quản lý nhà nước, hay các bài viết trên báo, tạp chí chuyên ngành. Có nhiều vấn đề còn để ngỏ mà đề tài luận văn thạc sĩ "Địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý các Khu Công nghiệp - Từ thực tiễn tỉnh Hải Dương" sẽ đề cập và giải quyết. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luậnvăn 3.1. Mục đích nghiên cứu
  14. 6 Luận văn được nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ chủ yếu của luận văn là: - Nghiên cứu làm rõ những cơ sở khoa học về địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý các Khu công nghiệp. - Đánh giá thực trạng, phân tích làm rõ những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương. - Nêu phương hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương. 4. Đối tượng vàphạmvinghiêncứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu địa vị pháp lý hành chính của của Ban Quản lý các Khu công nghiệp nói chung và của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương nói riêng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu địa vị pháp lý (chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,..) của Ban quản lý các KCN và mối quan hệ giữa Ban Quản lý các KCN với các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương. - Phạm vi không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu địa vị pháp lý hành chính của Ban quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế tỉnh Hải Dương - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2007 đến năm 2018 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin, các quan điểm lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nhà nước pháp quyền, về tổ chức bộ máy nhà nước phù hợp với điều kiện phát
  15. 7 triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để giải quyết các vấn đề đặt ra như phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống,..Cụ thể các phương pháp được sử dụng như sau: + Chương 1 nghiên cứu cơ sở khoa học về địa vị pháp lý của Ban quản lý KCN chủ yếu sử dụng phương phápthống kê, hệ thống hoá, phân tích tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, gắn với điều kiện lịch sử cụ thể để bảo đảm tính khoa học, khách quan và toàn diện trong các đánh giá, đưa ra những nhận định, đề xuất các quan niệm. + Chương 2 sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá những thành công và hạn chế của việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý KCN tại tỉnh Hải Dương. Trong chương này, các phương pháp của bộ môn khoa học xã hội, như thống kê, so sánh được sử dụng chủ yếu, nhằm đảm bảo tính khách quan, toàn diện trong các đánh giá. + Chương 3 chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống, phân tích để khảng định tính hiệu quả cảu các nhận định, giải pháp được đưa ra. Các phương pháp của lý thuyết hệ thống được sử dụng trong luận văn để đảm bảo tính nhất quán, liên thông giữa các nội dung, giữa các chương, các tiết của luận văn. 6. Những đóng góp của đề tài Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về địa vị pháp lý hành chính của Ban quản lý các khu công nghiệp, nên có thể coi những nghiên cứu trong luận văn là những đóng góp về mặt nghiệp vụ tham khảo như: - Nêu ra được những vấn đề cơ bản về địa vị pháp lý hành chính của ban quản lý các khu công nghiệp như cơ sở hình thành, địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý các khu công nghiệp trong Bộ máy hành chính Nhà nước. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương. - Từ đó tìm ra những nguyên nhân và tồn tại, đề xuất một số giải pháp
  16. 8 nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của của Ban Quản lý các Khu công nghiệp nói chung và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương nói riêng. 7. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa luận: Luận văn góp phần xây dựng cơ sở khoa học về địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý các Khu công nghiệp nói chung và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã phản ánh tình hình thực tế về công tác của và Ban Quản lý các Khu công nghiệp, là căn cứ thực tiễn cho dự thảo và ban hành Luật Khu công nghiệp, Khu kinh tế đồng thời đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của của Ban Quản lý các Khu công nghiệp nói chung và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương nói riêng. 8. Kết cấu của luậnvăn Luận văn gồm phần mở đầu, ba chương nội dung, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung gồm: Chương 1: Cơ sở khoa học về địa vị pháp lý hành chính của ban quản lý các khu công nghiệp. Chương 2: Thực trạng địa vị pháp lý hành chính của ban quản lý các khu công nghiệp – từ thực tiễn tỉnh Hải Dương. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý hành chính của ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương.
  17. 9 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về Ban Quản lý khu công nghiệp 1.1.1. Khu Công nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm Khu công nghiệp là khu vực sản xuất đặc biệt, chỉ ra đời và phát triển trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định. Có nguồn gốc hình thành vào khoảng giữa thế kỷ thứ 16, khu công nghiệp (KCN) hiện nay có tiền thân từ những cảng tự do và những công trường thủ công. Tuy nhiên, các loại hình KCN được ghi nhận chính thức vào khoảng hơn 100 năm nay. Anh là nước công nghiệp đầu tiên và xây dựng KCN đầu tiên vào năm 1896 ở Manchester và sau đó là đến nước Mỹ, với vùng công nghiệp Chicago. Tại Ý, cũng hình thành KCN Napoli vào những năm đầu thập kỷ 40 của thế kỷ XX. Đến những năm 50-60 của thế kỷ XX, các vùng công nghiệp và các KCN phát triển nhanh chóng và lan toả rộng khắp các nước công nghiệp phát triển. Vào thời kỳ này Mỹ có 452 vùng công nghiệp và gần 1.000 KCN, Pháp có 230 vùng công nghiệp, Canada có 21 vùng công nghiệp. Tiếp theo các nước công nghiệp đi trước, vào những năm 60-70, hàng loạt các KCN, khu chế xuất (KCX) được hình thành và phát triển nhanh chóng ở các nước công nghiệp hoá thế hệ sau như: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Malaysia, Thái Lan…Cũng trong thời kỳ này ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây như Liên Xô, Đức, Tiệp Khắc cũng tiến hành xây dựng các xí nghiệp liên hợp, các cụm công nghiệp lớn, các trung tâm công nghiệp tập trung. Loại hình này hiện nay vẫn đang được các quốc gia học tập và kế thừa kinh nghiệm để tiến hành công nghiệp hóa. Trên thế giới có nhiều định nghĩa về KCN, tuy nhiên, không có một khái niệm chung thống nhất được thừa nhận. Mỗi định nghĩa đều mang những nội dung với một giá trị nhất định. Có hai mô hình phát triển KCN phổ biến, từ đó
  18. 10 cũng hình thành hai cách định nghĩa về KCN. Cách thứ nhất đã định nghĩa: Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới địa lý xác định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp và có đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng; có dân cư sinh sống trong khu. Ngoài chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này còn có chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. Khu công nghiệp theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính - kinh tế đặc biệt như: các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu. Cách định nghĩa thứ hai: Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập trung các doanh nghiệp công nghệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực lãnh thổ khác. Theo quan điểm này, ở một số nước và vùng lãnh thổ như Malaysia, Indonesia,…đã hình thành nhiều KCN với qui mô khác nhau và đây cũng là loại hình KCN nước ta đang áp dụng hiện nay. Ở Việt Nam, trong những năm đầu của công cuộc đổi mới (từ sau năm 1986), Nhà nước đã học tập kinh nghiệm xây dựng mô hình KCN, KCX của các nước Đông Á. Chính phủ Việt Nam đã có ý tưởng thành lập các khu vực tập trung có cơ sở hạ tầng đặc biệt để có thể thu hút đầu tư nước ngoài bằng nhiều ưu đãi với ít thủ tục hành chính. Để thực hiện chủ trương đổi mới, mở cửa theo hướng CNH, HĐH theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 của Đảng, Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT) đã ban hành Nghị định số 322-HĐBT ngày 18/10/1991 Nghị định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế Khu chế xuất làm cơ sở cho sự ra đời của các KCX sau này. Nghị định này hình thành dựa trên tiến trình thành lập KCX Tân Thuận - KCX đầu tiên của nước ta theo quyết định số 394/CT của Chủ tịch HĐBT về việc thành lập KCX Tân Thuận ngày 25/11/1991. Tại Điều 1, Điều 2 Nghị định này quy định thì “ KCX là KCN tập trung chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo Quy chế
  19. 11 này. Khu chế xuất do Chính phủ Việt Nam thành lập ở những địa bàn có vị trí thuận tiện cho sản xuất hàng xuất khẩu và cho xuất khẩu, có ranh giới địa lý được ấn định theo quyết định thành lập”. Từ những hiệu ứng tích cực trong thu hút đầu tư từ KCX đem lại, Chính phủ ban hành Nghị định số 192/CP ngày 28/12/1994 Ban hành Quy chế KCN. Nghị định này lần đầu tiên có quy định diễn giải về KCN như sau: “Khu công nghiệp là Khu công nghiệp tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống”. Năm 1997, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 36-CP ngày 24/4/1997 về ban hành Quy chế KCN, KCX, khu công nghệ cao thay thế Quy chế khu chế xuất đã ban hành theo Nghị định 322/HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Quy chế khu công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định 192/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ [10], [11]. Năm 2008, trong Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 14 tháng 3 năm 2008, quy định thống nhất về KCN, KCX và KKT thì Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp và được định nghĩa như sau [12]: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”. “Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định này”. Nghị định 82/2018/NĐ - CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về Quản lý Khu Công nghiệp và Khu Kinh tế, xác định: "Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ
  20. 12 tục quy định tại Nghị định này". Như vậy, KCN là khu vực kinh tế đặc biệt, chịu sự quản lý của nhà nước, được thực hiện bởi các cơ quan chức năng, có thẩm quyền theo luật định [14]. Từ các quan điểm trên đây, có thể quan niệm về Khu Công nghiệp theo cách chung nhất như sau: "Khu công nghiệp là khu vực có diện tích được quy hoạch lâu dài, có ranh giới địa lý xác định, do Chính phủ quyết định thành lập,chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp". Khu công nghiệp được đầu tư xây dựng hệ thống công trình, kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhằm hỗ trợ các hoạt động sản xuất, kinh doanh được thuận lợi, đảm bảo sự phát triển bền vững, hài hòa giữa các lợi ích về kinh tế - xã hội - môi trường. Bên trong KCN tập trung các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá công nghiệp, và những dịch vụ công nghiệp được đầu tư bởi nhiều thành phần kinh tế khác nhau có thể dùng để phục vụ cho thị trường trong nước hoặc có thể phục vụ cả mục tiêu xuất khẩu. Ngoài ra trong KCN còn có thể có những doanh nghiệp chế xuất hoặc các doanh nghiệp công nghệ cao được tập trung vào những tiểu khu riêng như tiểu khu chế xuất, tiểu khu công nghệ cao trong KCN. Theo quan điểm của các nhà lập pháp ở Việt Nam, KCN thường được gọi theo một tên gọi khác, đó là KCN tập trung, nó hàm ý bao gồm cả các KCN, KCX và Khu công nghệ cao. 1.1.1.2. Vai trò của Khu Công nghiệp a. Thu hút công nghệ Việc hình thành các KCN cho phép các quốc gia có thể tiếp thu công nghệ và kỹ năng sản xuất công nghiệp là mục đích của các nước chậm và nước đang phát triển. Thông qua việc thành lập các Khu Công nghiệp, thu hút đầu tư nước ngoài, các nước có thể tiếp nhận kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển và dây truyền công nghệ hiện đại , thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Trên cơ sở tiếp thu công nghệ, kỹ năng sản xuất, còn có thể giúp nước sở tại phát triển công nghiệp trong nước, góp phần rút
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2