intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và Thi hành án từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

33
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp đảm bảo hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án trong hệ thống Tòa án nhân dân và phân tích những kết quả đạt được và hạn chế trong thực hiện hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và Thi hành án từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../.......... ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THANH TÂN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NGHIỆP VỤ VÀ THI HÀNH ÁN TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../.......... ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THANH TÂN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NGHIỆP VỤ VÀ THI HÀNH ÁN TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐÀM BÍCH HIÊN THỪA THIÊN HUẾ - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ Giảng viên hướng dẫn là TS. Đàm Bích Hiên. Các số liệu, nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 10 năm 2018 Học viên Lê Thanh Tân
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, quý thầy cô Khoa Sau đại học- Học viện Hành chính Quốc gia và quý thầy cô tham gia giảng dạy đã tận tình truyền đạt kiến thức, giúp đỡ em trong thời gian học tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Đàm Bích Hiên đã dành nhiều thời gian, công sức, trí tuệ để hướng dẫn em hoàn thành Luận văn này. Em xin gửi lời cảm ơn đến ông Phạm Trung Uy- Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi; Tập thể Lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi; Phòng kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án; Phòng Tổ chức cán bộ, thanh tra và thi đua khen thưởng- Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và toàn thể công chức Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa học và Luận văn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè là nguồn động viên lớn để em tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Trong thời gian qua, bản thân em rất nỗ lực trong việc học cũng như viết Luận văn. Tuy nhiên, do kiến thức của bản thân còn hạn chế, nên quá trình viết Luận văn sẽ có những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý quý bấu của quý thầy cô và các bạn để Luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 10 năm 2018 Học viên Lê Thanh Tân
  5. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NGHIỆP VỤ VÀ THI HÀNH ÁN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ..............8 1.1. Khái quát về Tòa án nhân dân tỉnh ...................................................................8 1.2. Những vấn đề lý luận về hoạt động kiểm tra nghiệp vụ của Tòa án nhân dân tỉnh .........................................................................................................................12 1.3. Những vấn đề lý luận về thi hành án của Tòa án nhân dân tỉnh ....................22 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................33 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NGHIỆP VỤ VÀ THI HÀNH ÁN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI ..........................34 2.1. Khái quát chung về Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi .................................34 2.2. Hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi .......................................................................................................................36 2.3. Đánh giá về hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án từ năm 2013-2017 .....54 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................67 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NGHIỆP VỤ VÀ THI HÀNH ÁN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI .............................................................................................68 3.1. Phương hướng đảm bảo hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án ..............68 3.2. Giải pháp đảm bảo hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án ..................73 Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................105 KẾT LUẬN ............................................................................................................106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................107
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ RÕ 1 BLHS Bộ luật hình sự 2 BLHS 1999 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 3 BLHS 2015 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 4 BLTTDS 2015 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 5 BLTTHS 2003 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 6 BLTTHS 2015 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 7 CQĐT Cơ quan điều tra 8 CQTHTT Cơ quan tiến hành tố tụng 9 ĐTV Điều tra viên 10 HĐTPTANDTC Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao 11 KSV Kiểm sát viên 12 LTCTAND 2002 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 13 LTCTAND 2014 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 14 LTCVKSND 2002 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 15 LTCVKSND 2014 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 16 LTTHC 2015 Luật tố tụng hành chính năm 2015 17 NBC Người bào chữa 18 NBVQLHPCĐS Người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự 19 NCQL&NVLQ Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan 20 NTGTT Người tham gia tố tụng 21 NTHTT Người tiến hành tố tụng 22 TAND Tòa án nhân dân 23 TAND huyện Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã 24 TAND tỉnh Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 25 TANDCC Tòa án nhân dân cấp cao 26 TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
  7. 27 TP; HTND Thẩm phán; Hội thẩm nhân dân 28 VKS Viện kiểm sát 29 VKSND Viện kiểm sát nhân dân 30 VKSNDCC Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện thực hóa Nghị quyết 49 của Bộ chính trị về Cải cách tư pháp đến năm 2020; Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân, Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định trách nhiệm, nghĩa vụ chứng minh của Tòa án trong tố tụng nhằm bảo đảm Tòa án là cơ quan xét xử và thực hiện quyền tư pháp. Để có thể ngày càng thực hiện tốt chức năng nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp chống oan sai, bỏ lọt tội phạm, yêu cầu của Hiến pháp bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao vị trí, vai trò, tầm quan trọng công tác xét xử, Tòa án là trung tâm Cải cách tư pháp, đòi hỏi hệ thống Tòa án phải luôn chú trọng hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án; vì vậy, Quyết định số 345/2016/QĐ-CA ngày 7 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quy định về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, trong đó có quy định về Phòng Kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã ra Quyết định số 346a/2017/QĐ-TANDTC ngày 01 tháng 3 năm 2017 về việc ban hành Quy chế kiểm tra trong hệ thống Tòa án nhân dân. Hoạt động kiểm tra của hệ thống Tòa án nhằm đảm bảo tuân thủ nguyên tắc mọi hoạt động của các chủ thể trong việc áp dụng, thi hành, tuân thủ, sử dụng pháp luật đều phải được kiểm tra; đồng thời, hoạt động thi hành án là khâu quan trọng để bảo đảm cho các bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án phải được các cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng và các chủ thể thi hành án, chấp hành án phải thực hiện khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Đối với hoạt động kiểm tra nghiệp vụ, chủ thể kiểm tra là Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên đối với những chủ thể được kiểm tra là toàn thể công chức, người lao động do mình quản lý và Tòa án cấp dưới trực thuộc. Đối tượng kiểm tra nghiệp vụ là sự tuân thủ pháp luật của những chủ thể được kiểm tra đối với toàn bộ hoạt động chuyên môn trong quá trình tiếp nhận, thụ lý, giải quyết, xét xử các loại án, 1
  9. giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp và về hành chính – tư pháp, hoạt động thi hành án và các hoạt động liên quan đến những hoạt động nghiệp vụ để phát hiện, xử lý những sai phạm theo quy định pháp luật, phục vụ hướng dẫn, trao đổi nghiệp vụ, tổng kết kinh nghiệm xét xử, phòng ngừa vi phạm và nhân rộng những ưu điểm, những cách làm mới, phục vụ công tác thi đua khen thưởng, hoạt động quản lý hành chính – tư pháp và công tác tổ chức cán bộ. Tòa án nhân dân là cơ quan ra các quyết định về thi hành án hình sự, giải thích bản án, quyết định giải quyết các loại án, loại việc theo yêu cầu của cơ quan thi hành án và công dân, ra quyết định buộc thi hành án hành chính khi có đơn yêu cầu, phối hợp với cơ quan chức năng, cơ quan liên quan trong công tác thi hành án theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên đến nay, công tác kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án vẫn còn những bất cập như công tác kiểm tra nghiệp vụ trong hệ thống Tòa án chưa được luật hóa, người làm công tác kiểm tra cũng chưa được quan tâm đào tạo chuyên môn về công tác này, trong thời gian dài chưa có hành lang pháp lý về công tác kiểm tra; pháp luật về thi hành án thời gian qua ngoài việc quy định ở luật chuyên ngành, còn quy định tại luật tổ chức và nhiều văn bản dưới luật do nhiều cơ quan ban hành, phối hợp ban hành nên việc đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án thời gian qua cũng có khó khăn, bất cập nhất định. Quá trình đổi mới theo chủ trương của Đảng, các lĩnh vực đời sống xã hội từng bước phát triển, đã thúc đẩy hệ thống pháp luật được kiện toàn để phát huy vai trò của nó trong thực tiễn. Do đó, tất yếu công tác kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án trong hệ thống Tòa án nhân dân ngày càng là vấn đề mang tính thời sự. Vì thế, tôi chọn đề tài “Hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và Thi hành án từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn thạc sỹ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Qua tìm hiểu thấy rằng, liên quan đến lĩnh vực pháp luật về thi hành án hình sự, pháp luật về thi hành án phạt tù có thời hạn nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết trên tạp chí với nhiều góc độ, nhiều khía cạnh, phạm vi khác nhau, như: 2
  10. Sách “Pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của PGS.TS. Võ Khánh Vinh và PGS.TS Nguyễn Mạnh Kháng đã đề cập đến thực trạng pháp luật về mô hình tổ chức thi hành án hình sự và phương hướng, giải pháp hoàn thiện; Sách “Thử bàn về pháp luật thi hành án” của TS. Nguyễn Đình Lộc đã nghiên cứu về bản chất, nội dung hoạt động thi hành án, tính tư pháp và tính hành chính trong pháp luật về thi hành án hình sự, dân sự, hành chính; Sách “Hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực Thi hành án hình sự ở Việt Nam” của TS. Vũ Trọng Hách, do nhà xuất bản Tư pháp xuất bản năm 2006 đã nghiên cứu các quan điểm về bản chất, nội dung của thi hành án hình sự, thực trạng và phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về mô hình quản lý Nhà nước trong thi hành án hình sự; “Một số vấn đề về thi hành án hình sự” của TS. Trần Quang Tiệp, do nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2002; “Bình luận khoa học Luật thi hành án hình sự” Nxb Hồng Đức (2011) của TS. Trần Minh Hưởng; Bài viết “Thực trạng pháp luật thi hành án phạt tù và phương hướng hoàn thiện” của TS. Phạm Văn Lợi, đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật số 02/2006 đã phân tích thực trạng thi hành án phạt tù, đề xuất mô hình tổ chức bộ máy thi hành án và trình tự, thủ tục, thẩm quyền thi hành án phạt tù; Bài “Thực trạng công tác thi hành án hình sự và những kiến nghị” của TS. Nguyễn Phong Hoà, đăng trên tạp chí TAND số 21/2006 đã nghiên cứu từ thực tiễn về công tác thi hành án hình sự, kiến nghị hoàn thiện Luật tổ chức, Luật chuyên ngành về trình tự, thủ tục, thẩm quyền thi hành án hình sự; Luận văn Thạc sỹ luật học “Những vấn đề về thi hành án phạt tù có thời hạn ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Nam (2010). Luận văn Thạc sỹ luật học “Một số vấn đề thi hành án hình sự Việt Nam trong việc bảo vệ các quyền con người” của Hứa Thị Thơ (2011). Luận văn Thạc sỹ luật học “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoãn thi hành án trong Luật thi hành án hình sự Việt Nam” của Nguyễn Văn Sơn (2014) đã nghiên cứu các khía cạnh cụ thể của hoạt động thi hành án hình sự; 3
  11. Bài “Những vấn đề cần chú ý khi phục hồi điều tra vụ án, bắt, tạm giữ, tạm giam người bị truy nã, phục hồi điều tra bị can” của Dương Ngọc An, Tạp chí Kiểm sát số 06/2010 viết về cơ quan điều tra, VKS, Tòa án cần chú ý rà soát những trường hợp tạm đình chỉ để đưa ra đình chỉ những vụ án đủ điều kiện trong các trường hợp: Đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can, truy tố, chuẩn bị xét xử, đưa ra xét xử nhưng tạm đình chỉ do bị can, bị cáo bỏ trốn, sau đó do pháp luật hình sự thay đổi nên hành vi đã bị khởi tố không bị coi là tội phạm; Chưa khởi tố bị can nhưng hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự…để tránh phục hồi điều tra vụ án, khởi tố, truy tố, đưa ra xét xử oan, sai và hoạt động kiểm sát giam, giữ và thi hành án hình sự, hoạt động kiểm tra cần chú ý các vấn đề này…). Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến các nội dung cơ bản về thi hành án và hoạt động kiểm tra nghiệp vụ nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện,có hệ thống về hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án của Tòa án nhân dân tỉnh nói chung và Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Do đó, tác giả chọn hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi để nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án của Tòa án nhân dân tỉnh nói chung và Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, qua đó góp phần tác động tích cực đến các hoạt động chuyên môn của 2 cấp Tòa án trong tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp đảm bảo hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án trong hệ thống Tòa án nhân dân và phân tích những kết quả đạt được và hạn chế trong thực hiện hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án trong hệ thống Tòa án nhân dân. 4
  12. - Nghiên cứu hệ thống các quy định của pháp luật về các lĩnh vực công tác cụ thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Tòa án và các hoạt động kiểm tra nghiệp vụ, hoạt động thi hành án - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. - Đề xuất các giải pháp đảm bảo hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật, của hệ thống Tòa án và quy định của TAND tỉnh Quảng Ngãi về hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án gắn với thực tiễn thi hành tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án của Tòa án cấp tỉnh là một vấn đề rất rộng và đa dạng. Tuy nhiên, với phạm vi Luận văn Thạc sỹ, đề tài tập trung nghiên cứu lý luận về hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án và thực tiễn thi hành đối với hoạt động kiểm tra nghiệp vụ trong lĩnh vực hình sự, dân sự, hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp, về hành chính – tư pháp và hoạt động thi hành án hình sự, án hành chính. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu về hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu về hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2017, từ đó làm cơ sở đánh giá kết quả, đồng thời tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của nó để đề ra các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động này. 5
  13. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Về phương pháp luận, đề tài sử dụng lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin về chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, gồm: nguyên lý về mối liên hệ phổ biến; phạm trù nhân quả, bản chất và hiện tượng, khả năng và hiện thực; lý luận nhận thức; pháp luật xã hội chủ nghĩa về vi phạm pháp luật, về các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta vận dụng Chủ nghĩa Mác – Lê nin vào quá trình thực tiễn cách mạng Việt Nam về mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, về nguyên tắc tổ chức hoạt động và chức năng, nhiệm vụ, bản chất của Nhà nước ta, về phương pháp giải quyết đấu tranh giai cấp, ghi nhận và bảo vệ quyền con người, trách nhiệm của cán bộ công chức với nhân dân, với Đảng, với Nhà nước; cơ chế phối hợp và chế ước trong hệ thống các cơ quan tư pháp của nước ta; mô hình tố tụng đan xen trong các luật tố tụng; tư tưởng về đổi mới và quá trình đổi mới cùng các quan điểm của Đảng ta về cải cách tư pháp, về chức năng xét xử và thực hiện quyền tư pháp của Tòa án nhân dân. - Về phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin cùng với các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp phân tích hệ thống; phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu và các giải pháp trong luận văn cung cấp thông tin về lý luận và hoạt động thực tiễn với những biện pháp cải tiến đang và cần phải được tiếp tục áp dụng trong công tác kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án để góp phần cho việc luôn chú trọng khắc phục những tồn tại hạn chế, phát huy những ưu điểm, tiếp tục tìm những giải pháp hữu ích trong quá trình thực hiện các hoạt động này không chỉ đối với Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, mà chúng tôi cho rằng còn có thể được các Tòa án nhân dân 2 cấp các tỉnh xem xét ứng dụng, góp phần thiết thực nâng cao kết quả, chất lượng, hiệu quả hoạt động tố tụng và thi hành án cũng như hoạt động kiểm tra để ngày càng thực hiện tốt chức năng xét xử và thực hiện 6
  14. quyền tư pháp của hệ thống Tòa án cũng như phục vụ chức năng giám đốc xét xử, tổng kết kinh nghiệm xét xử và hướng dẫn nghiệp vụ của Tòa án nhân dân cấp trên đối với Tòa án nhân dân cấp dưới, bảo đảm pháp chế thống nhất trong hoạt động tố tụng, bảo đảm tính đúng đắn, kịp thời trong hoạt động thi hành án cũng như góp phần thiết thực phục vụ yêu cầu chính trị của các địa phương trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển. Luận văn còn có thể cung cấp thông tin cho người quan tâm để ứng dụng trong thực tiễn quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, trong điều tra, truy tố án hình sự; việc thụ lý, giải quyết các loại án theo các thủ tục tố tụng, cấp tố tụng, góp phần nâng cao hiệu quả trong giải quyết các tranh chấp dân sự, trong đấu tranh phòng chống các loại vi phạm, tội phạm và hoạt động thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, trên phạm vi toàn quốc nói chung. Luận văn còn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong xây dựng pháp luật thi hành án, pháp luật dân sự, hành chính, hình sự, pháp luật tố tụng hình sự về hoạt động chứng minh của các cơ quan tiến hành tố tụng, góp phần tích lũy tri thức, kinh nghiệm trong hoạt động tố tụng và hoạt động thi hành án hình sự, phục vụ hoạt động quản lý hành chính – tư pháp, góp phần hoàn thiện chế định công tác kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án của hệ thống Tòa án, nâng cao ý thức trách nhiệm của những người làm công tác này, ngăn chặn vi phạm trong hoạt động tư pháp và phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập. 7. Cơ cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, nội dung gồm ba chương, mỗi chương có tiểu kết luận, kết thúc Luận văn có kết luận; được kết cấu như sau: - Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án của tòa án nhân dân tỉnh - Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi - Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp đảm bảo hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi 7
  15. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NGHIỆP VỤ VÀ THI HÀNH ÁN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Khái quát về Tòa án nhân dân tỉnh Trong bộ máy nhà nước ta hiện nay, Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp. Luật tổ chức TAND năm 2014 đã qui định tổ chức TAND bao gồm: TAND tối cao; các TAND cấp cao; các TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; các Toà án quân sự (Điều 3 Luật tổ chức TAND năm 2014). Như vậy Tòa án nhân dân tỉnh là một bộ phận trong hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân hiện nay. 1.1.1. Vị trí của Tòa án nhân dân tỉnh Tòa án nhân dân tỉnh xét xử nhân danh Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, căn cứ vào pháp luật hiện hành của nhà nước để đưa ra những phán quyết thể hiện trực tiếp ý chí của nhà nước, của nhân dân đối với từng vụ việc cụ thể. Ý chí đó được thể hiện bằng những quyết định mang tính chất pháp lý cao, đánh giá khách quan bản chất sự việc cụ thể và được thể hiện dưới hình thức là bản án hay quyết định. Như vậy, hoạt động xét xử của TAND tỉnh phản ánh một cách trực tiếp và sâu sắc bản chất của Nhà nước, ý chí của nhân dân. Thông qua hoạt động xét xử của mình, Tòa án nhân dân tỉnh thực hiện được việc kiểm tra hành pháp của các cơ quan nhà nước, quyền công dân, quyền con người thông qua hoạt động xét xử, hơn nữa là còn góp phần bảo vệ trật tự xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, TAND cấp tỉnh có vị trí trung tâm trong việc tổ chức, thực hiện quyền tư pháp ở cấp tỉnh, với chức năng tổ chức và tiến hành hoạt động xét xử . Đây là một trong những quan điểm cơ bản định hướng hoạt động cải cách tư pháp đã được khẳng định trong Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp nước ta đến năm 2020 và đã được Hiến pháp năm 2013 quy định tại điều 102. 8
  16. 1.1.2. Chức năng của Tòa án nhân dân tỉnh Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân gồm: Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định, là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Trên cơ sở các qui định nêu trên, các đạo luật về tổ chức TAND các năm 1960, 1981, 1992, 2002 và 2014 đều khẳng định chức năng xét xử của cơ quan Tòa án. Xuất phát từ địa vị pháp lý của Tòa án, trên cơ sở các qui định của pháp luật, nhất là các qui định của các đạo luật về tổ chức Tòa án và các đạo luật về tố tụng, chúng ta có thể nhận thấy rằng, chức năng xét xử của Tòa án là chức năng xuyên suốt, thống nhất trong suốt quá trình ra đời và phát triển của Tòa án. Với tư cách là một trong các cấp của hệ thống Tòa án, TAND tỉnh có chức năng xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính thuộc thẩm quyền theo qui định của pháp luật. Bên cạnh chức năng xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền, theo qui định của pháp luật tố tụng, TAND tỉnh còn có trách nhiệm trong một số hoạt động thi hành án hình sự, hành chính. Cụ thể như việc ra quyết định thi hành án hình sự, hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, xét giảm hình phạt hoặc thời gian thử thách của án treo, xét miễn chấp hành hình phạt, ra quyết định thi hành án và thành lập Hội đồng thi hành hình phạt tử hình; ra quyết định thi hành án hành chính. Điểm mới theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 là thêm chức năng kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị. 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh Theo quy định tại Điều 37 Luật Tổ chức TAND năm 2014, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật. - Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. 9
  17. - Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị. - Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật. 1.1.4. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh Thẩm quyền xét xử của Tòa án là một trong các nội dung của hệ thống pháp luật về tổ chức và hoạt động của TAND. Theo từ điển Luật học thì “thẩm quyền xét xử là sự phân định thẩm quyền xét xử các vụ án giữa các Tòa án với nhau. Việc phân định thẩm quyền xét xử căn cứ vào những dấu hiệu nhất định và tính chất của từng vụ án cụ thể; thẩm quyền xét xử theo loại việc, thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ hoặc theo địa phương, thẩm quyền xét xử theo vụ án có liên quan với nhau”. Vấn đề thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp tỉnh là nội dung phức tạp vì nó có liên quan đến thẩm quyền xét xử đối với các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính và các việc khác theo qui định của pháp luật qua các thời kỳ khác nhau, đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn tư pháp. - Thẩm quyền của TAND cấp tỉnh được qui định như sau: + Điều 37 Luật Tổ chức TAND năm 2014 và khoản 2 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 qui định TAND cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử: Sơ thẩm những vụ việc theo quy định của pháp luật tố tụng; sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới mà TAND cấp tỉnh lấy lên để xét xử; phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị; và giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật. 10
  18. + Theo Điều 37 BLTTDS 2015, TAND cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ việc: Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của BLTTDS, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của BLTTDS; yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của BLTTDS, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của BLTTDS; tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của BLTTDS mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện. + Theo Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi 11
  19. cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện theo quy định tại Điều 31 của Luật Tố tụng hành chính 2015. 1.2. Những vấn đề lý luận về hoạt động kiểm tra nghiệp vụ của Tòa án nhân dân tỉnh 1.2.1. Khái niệm hoạt động kiểm tra nghiệp vụ của Tòa án nhân dân tỉnh Trong xã hội loài người, hoạt động quản lý không phải là nhu cầu mang tính lịch sử mà là nhu cầu vĩnh viễn. Nói một cách khác, kiểm tra sẽ tồn tại cùng với loài người kể cả khi xã hội loài người không còn giai cấp. Ăng ghen đã chỉ ra “Chức năng quản lý đơn thuần là chăm lo đến lợi ích của xã hội”. Vì thế, bất cứ hoạt động công hay tư và thuộc lĩnh vực nào cũng cần có kiểm tra, bởi đây là khâu không thể thiếu đối với vai trò quản lý. Quản lý nhà nước lại càng cần có kiểm tra. Chỉ nói riêng sự kiểm tra đối với các quyết định và hành vi 12
  20. trong lĩnh vực hành chính, lĩnh vực tư pháp, hành chính–tư pháp cũng bao gồm phạm vi rất rộng: Kiểm tra tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính cần thiết; kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới…Hoạt động quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp đều phải chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát. Một cơ quan nắm trọn quyền hạn, thẩm quyền trong thực hiện quyền lực nhà nước mà không được kiểm tra thì dễ phát sinh lộng quyền, cửa quyền, lạm quyền vì động cơ mục đích cá nhân, cục bộ bản vị ngành, địa phương. Tùy theo bản chất, đối tượng, chủ thể tổ chức thực hiện, chúng ta đã dùng những thuật ngữ khác nhau để chỉ sự kiểm tra: giám sát, kiểm sát, thanh tra, kiểm tra. Cơ cấu tổ chức và cơ chế kiểm tra của Nhà nước ta gồm nhiều loại hình kiểm tra nói trên. Theo Từ điển tiếng Việt của tác giả Phan Canh (nhà xuất bản Mũi Cà Mau, 1997) thì, “kiểm tra” được xem là kiểm xét, tra cứu [7, tr.651]; còn “nghiệp vụ” được xem là việc làm, nghề [7, tr.874]. Từ điển pháp luật Anh - Việt của tác giả Nguyễn Thế Kỳ (nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội 1994) thì “Kiểm tra” là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét [12, tr.203], để chỉ hoạt động của chủ thể kiểm tra tác động vào chủ thể được kiểm tra. Khái niệm kiểm tra: Theo nghĩa rộng, để chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn thể và của công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nước. Theo nghĩa này, tính quyền lực nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể thực hiện kiểm tra không có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng chế nhà nước. Theo nghĩa hẹp, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác định một việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay không phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của pháp luật và chủ thể kiểm tra có thể áp dụng các chế tài, biện pháp pháp lý theo quy định của pháp luật. Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt động kiểm tra đa dạng hơn thanh tra. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là Nhà nước hoặc cũng có thể là một chủ thể phi Nhà nước, chẳng hạn như hoạt động kiểm tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hoạt động kiểm tra trong nội bộ một doanh nghiệp. Trên một bình diện rộng hơn nữa, kiểm tra có thể là sự xem xét thực tế để đánh giá, nhận 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2