intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở Y tế - từ thực tiễn tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm nghiên cứu thực tiễn việc áp dụng các quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC của Sở Y tế chỉ ra những bất cập, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả KSTTHC của Sở Y tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở Y tế - từ thực tiễn tỉnh Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI VĂN SƠN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ Y TẾ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI VĂN SƠN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ Y TẾ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN THỊ CÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn về đề tài: “Kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở Y tế - từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” do tôi viết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu tham khảo, giáo trình hướng dẫn, thực tiễn thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở Y tế tỉnh Bình Dương và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Thị Cúc. Tôi đã hoàn thành Luận văn và chịu trách nhiệm với những vấn đề tôi viết. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Học viên thực hiện Bùi Văn Sơn
  4. LỜI CẢM ƠN Học viện Hành chính là nơi đào tạo tin cậy, có uy tín đối với sinh viên, đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, các ngành trong lĩnh vực đào tạo trình độ thạc sĩ và tiến sĩ,… Trong 2 năm ở giảng đường Học viện là khoảng thời gian mà mỗi học viên được tiếp nhận vốn tri thức cơ bản về Luật Hiến pháp và Luật hành chính. Có được kết quả như ngày hôm nay cũng như hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khoẻ chân thành đến: - Lãnh đạo Học viện cùng các thầy, cô tại Học viện đã tận tình giảng dạy, dành nhiều thời gian để tôi trau dồi tri thức, đạo đức. - PGS.TS Trần Thị Cúc – Giảng viên Học viện Hành chính đã hướng dẫn nhiệt tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đúng tiến độ luận văn này. - Các CBCC Sở Y tế và người dân khi đến liên hệ giải quyết thủ tục hành chính tại Sở Y tế nơi tôi công tác đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi, có những góp ý thiết thực, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành tốt luận văn. - Gia đình, các anh chị khóa trên và bạn bè cùng khóa đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên thực hiện Bùi Văn Sơn
  5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................. 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 10 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể......................................... 10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................ 11 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 11 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .......................................................................................................... 12 1.1. Khái quát chung về kiểm soát thủ tục hành chính .......................................... 12 1.1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính .............. 12 1.1.2. Vai trò và nguyên tắc của kiểm soát thủ tục hành chính .............................. 17 1.2. Kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan quản lý nhà nƣớc ....................... 21 1.2.1. Thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước trong việc ban hành thủ tục hành chính ............................................................................................................................ 21 1.2.2. Thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện thủ tục hành chính ............................................................................................................................ 24 1.2.3. Chủ thể kiểm soát thủ tục hành chính...........................................................26 1.2.4. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính ........................................................28 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính............. 40 1.3.1. Nhận thức của xã hội về kiểm soát thủ tục hành chính ................................ 40 1.3.2. Sức ỳ của bộ máy hành chính .......................................................................40 1.3.3. Sự tùy tiện trong quy định thủ tục hành chính .............................................41
  6. 1.3.4. Hạn chế trong việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính................... 41 1.3.5. Lực cản trong cải cách thủ tục hành chính ......................................... 41 Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................................... 43 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ Y TẾ TỈNH BÌNH DƢƠNG ......................................................................................... 44 2.1. Khái quát về Sở Y tế tỉnh Bình Dƣơng và thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bình Dƣơng ...................................................... 44 2.1.1. Khái quát về Sở Y tế tỉnh Bình Dương......................................................... 44 2.1.2. Khái quát về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bình Dương ................................................................................................................. 49 2.2. Thực tiễn kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở Y tế tỉnh Bình Dƣơng .......... 50 2.2.1. Tham gia ý kiến và thẩm định quy định thủ tục hành chính ........................50 2.2.2. Công bố, công khai thủ tục hành chính ........................................................51 2.2.3. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính ............................................................57 2.2.4. Tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính ................................................................................................................... 63 2.2.5. Tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính......................................................65 2.3. Đánh giá công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở Y tế tỉnh Bình Dƣơng..67 2.3.1. Kết quả đạt được ...........................................................................................67 2.3.2. Hạn chế, bất cập ............................................................................................ 69 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập................................................................ 74 Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................................... 79 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN SỞ Y TẾ TỈNH BÌNH DƢƠNG ............................................................................................... 80 3.1. Một số phƣơng hƣớng ........................................................................................ 80
  7. 3.1.1. Phương hướng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ............................... 80 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở Y tế……………………………………………………………………………………...81 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở Y tế……………………………………………………………………………………...84 3.2.1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính ................................................................................................................... 84 3.2.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật chuyên biệt về cán bộ, công chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính ......................................................................... 85 3.2.3. Bộ Y tế cần giải quyết một số nội dung liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ..................................................................................................... 86 3.2.4. Ủy ban nhân dân tỉnh cần ban hành một số văn bản pháp quy về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ......................................................................... 88 3.2.5. Phối hợp với chuyên gia luật học trong việc kiểm soát thủ tục hành chính………………………………………………………………………….90 3.2.6. Nâng cao hiệu quả việc rà soát, đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính………………………………………………………………………….91 3.2.7. Nâng cao năng lực, kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức ......................91 3.2.8. Đổi mới công tác kiểm tra, xử lý sau kiểm tra .............................................92 3.2.9. Triển khai dịch vụ công trực tuyến góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính ........................................................................................ 93 Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................................... 97 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 99 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 103
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  - TTHC: Thủ tục hành chính - KSTTHC: Kiểm soát thủ tục hành chính - TX: Thị xã - Tp: Thành phố - QLNN: Quản lý nhà nước - PCI: Chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh - CCHC: Cải cách hành chính - UBND: Ủy ban nhân dân - VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật - PAKN: Phản ánh kiến nghị - CSDLQG: Cơ sở dữ liệu quốc gia - CBCC: Cán bộ công chức - ISO: Hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ 1. Danh mục các bảng số liệu Trang Bảng 1.1: Tính chất và đặc điểm của các bộ phận tạo thành TTHC ........ 14 Bảng 1.2: Thẩm quyền quy định các bộ phận tạo thành TTHC theo thứ bậc về hiệu lực của các VBQPPL trong hệ thống pháp luật Việt Nam ............ 23 Bảng 2.1: Công chức Sở Y tế tỉnh Bình Dương tính đến Quý II/2017 .... 48 Bảng 2.2: Số lượng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế Bình Dương phân theo lĩnh vực tính đến Quý III/2017 .................................... 50 Bảng 2.3: Số quyết định và TTHC được công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2012 – 2016 ............................. 54 Bảng 2.4: Kết quả khảo sát ý kiến của người dân đối với việc tiếp cận thông tin về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bình Dương ................................................................................................................ 56 Bảng 2.5: Số TTHC đăng ký rà soát, đánh giá tại Sở Y tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2012 – 2016 ........................................................................... 57 Bảng 2.6: Kiến nghị của Sở Y tế tỉnh Bình Dương trong năm 2014 sau khi rà soát, đánh giá TTHC quy định trong Thông tư số 41/2011/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ...................................................................................... 59 Bảng 2.7: Một số kiến nghị của Sở Y tế tỉnh Bình Dương trong năm 2015 sau khi rà soát, đánh giá TTHC................................................................ 60 Bảng 2.8: Một số kiến nghị của Sở Y tế tỉnh Bình Dương trong năm 2016 sau khi rà soát, đánh giá TTHC................................................................ 61
  10. Bảng 2.9: Kết quả việc tiếp nhận và xử lý PAKN về TTHC tại Sở Y tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2012 – 2016 ........................................................... 64 Bảng 2.10: Kết quả khảo sát người dân đối với hoạt động PAKN về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bình Dương.................. 65 Bảng 2.11: Tình hình giải quyết TTHC tại Sở Y tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2012 - 2016 (đơn vị: hồ sơ) ............................................................... 65 Bảng 2.12: Kết quả khảo sát công chức Sở Y tế Bình Dương về công tác rà soát, đánh giá TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế ............. 71 Bảng 2.13: Kết quả khảo sát người dân về việc thực hiện TTHC tại Sở Y tế tỉnh Bình Dương ........................................................................................ 72 Bảng 2.14: Kết quả khảo sát ý kiến của công chức Sở Y tế Bình Dương về công tác giải quyết TTHC tại Sở Y tế Bình Dương ..................................... 73 2. Danh mục các Sơ đồ: Sơ đồ 1.1: Thẩm quyền quy định các bộ phận tạo thành TTHC trong các VBQPPL ..................................................................................................... 22 Sơ đồ 1.2: Hệ thống cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC ............................ 28 Sơ đồ 2.1: Nhân sự KSTTHC tại Sở Y tế tỉnh Bình Dương..................... 49 Sơ đồ 2.2: Quy trình công bố, công khai TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bình Dương .................................................................. 52
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, trước xu thế toàn cầu hoá, sự phát triển của Khoa học và công nghệ. Cải cách hành chính trở thành một xu thế tất yếu, là một nhu cầu tự thân, nỗ lực của hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhằm xây dựng một nền hành chính nhà nước hiện đại, năng động, hiệu quả, giảm phiền hà, một nền hành chính lấy đối tượng phục vụ làm tôn chỉ, mục đích chủ yếu, để từ đó xây dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành chính. Kiểm soát thủ tục hành chính là nội dung quan trọng trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nước ta nhằm đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo, dễ bị lợi dụng, dễ bị tham nhũng, gây khó khăn cho nhân dân. Xuất phát từ thực tiễn của hoạt động KSTTHC tại Sở Y tế tác giả chọn đề tài “Kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở Y tế - từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” vì các lý do sau đây: Thứ nhất, xuất phát từ thực trạng quy định và thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) nói chung, TTHC trong lĩnh vực y tế nói riêng của Việt Nam hiện nay. Thủ tục hành chính tuy có vai trò quan trọng đối với xã hội, nhưng vai trò này chỉ thể hiện và phát huy khi: (i) TTHC được quy định hợp pháp và hợp lý; (ii) TTHC được thực hiện một cách chính xác và khách quan. Tuy nhiên, đáng tiếc là không hề dễ dàng để có được hai điều kiện trên đây. Con người xuất phát từ bản tính “tư lợi”, cùng với bản tính có thể “sai lầm” của mình, luôn có thể ra những quyết định hoặc thực hiện những hành vi chỉ có lợi cho bản thân mình mà không có lợi cho những người khác trong xã hội. Nhà nước đơn giản là tập hợp của những con người (những con người này được gọi là cán bộ, công chức), do đó, dù muốn, hay không muốn nó đều phản ánh ít nhiều bản tính của con người. Chính vì nguyên nhân này mà thực tế hiện nay cho thấy, trong rất nhiều TTHC đang tồn tại, có không ít TTHC không đảm bảo tính hợp pháp, 1
  12. hoặc không đảm bảo tính hợp lý, hoặc cả hai, cũng có nhiều TTHC đã hợp pháp, hợp lý nhưng chúng lại bị “bóp méo” đi bởi những người thực thi công vụ. Thực trạng này đã và đang tác động một cách tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân, không dừng lại ở đó, chúng còn đe dọa làm xói mòn niềm tin của người dân vào sự quản lý của Nhà nước và sự lãnh đạo chính đáng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Thực trạng này không chỉ được cảm nhận bởi người dân, mà còn được cảm nhận bởi các cán bộ cấp cao của Nhà nước. Trong một bài phát biểu của mình, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc cho rằng trong lĩnh vực đầu tư hiện nay đang xảy ra tình trạng “trên rải thảm dưới rải đinh” [25]. Ông Nguyễn Sinh Hùng khi còn là Chủ tịch Quốc hội cũng từng phát biểu rằng “TTHC với dân giờ cay nghiệt và độc ác lắm” [34]. Riêng trong lĩnh vực y tế, Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến cũng thừa nhận rằng “một số TTHC trong lĩnh vực y tế còn rườm rà, phức tạp cần được đơn giản hóa” [17]. Thứ hai, xuất phát từ thực trạng kiểm soát TTHC hiện nay của các cơ quan QLNN nói chung, cơ quan QLNN trong lĩnh vực y tế nói riêng. Xây dựng nền hành chính phục vụ, tôn trọng và bảo vệ các quyền công dân, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế xã hội phát triển thông qua hệ thống thể chế chất lượng cao là một trong những yêu cầu đang đặt ra hiện nay của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong bối cảnh đó, cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách TTHC được Chính phủ Việt Nam xác định là một chương trình lớn cần được quan tâm thực hiện. Để cải cách TTHC hiệu quả thì kiểm soát TTHC là hoạt động không thể thiếu, hoạt động kiểm soát TTHC được thực hiện ngay từ khâu hình thành ý tưởng cho việc quy định một TTHC, cho đến việc thực hiện TTHC này trên thực tế. Xuất phát từ vị trí và vai trò của mình, các cơ quan QLNN được xác định là chủ thể cơ bản và chủ yếu trong hoạt động kiểm soát TTHC. Để đảm bảo hoạt động này được thực hiện một cách có hiệu quả, một số cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành các VBQPPL nhằm tạo lập hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm soát TTHC. Có 2
  13. thể nêu ra ở đây một số văn bản quan trọng như: (i) Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về KSTTHC; (ii) Nghị định số 48/2013/NĐ-CP về sửa đổi các Nghị định liên quan đến KSTTHC; (iii) Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện KSTTHC; (iv) Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của TTHC và rà soát, đánh giá TTHC; (v) Thông tư số 19/2014/TT-BTP ngày 15/9/2014 của Bộ Tư pháp quy định về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; (vi) Thông tư số 25/2014/TT-BTP ngày 31/12/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động KSTTHC... [6] Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, cùng với sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương đã và đang tiến hành nhiều hoạt động để thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC. Bước đầu thực hiện kiểm soát TTHC cho thấy nhiều kết quả tích cực trong việc cắt giảm và đơn giản hóa TTHC. Điều này đã khẳng định tính cần thiết của hoạt động kiểm soát TTHC. Tuy nhiên, điều đáng tiếc là hoạt động này hiện đang gặp phải nhiều trở ngại, làm cản trở mục tiêu cải cách TTHC của Chính phủ. Có thể kể ra ở đây một số trở ngại như: (i) Các quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC hiện vẫn chưa đầy đủ, hiệu lực pháp lý chưa cao, thậm chí nhiều quy định còn mâu thuẫn, chồng chéo với nhau dẫn đến không thực hiện được hoặc nếu thực hiện được thì không mang lại hiệu quả; (ii) Công tác kiểm soát TTHC chưa dành sự quan tâm xứng đáng cho khâu “hậu kiểm”, tức là kiểm soát quá trình thực hiện TTHC. Mặt khác chế tài cho việc xử lý các sai phạm phát hiện được trong kiểm soát TTHC là không rõ ràng và tính răn đe thấp; (ii) Tại nhiều cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan không chuyên trách về kiểm soát TTHC, việc kiểm soát TTHC đang được tiến hành một cách hình thức, hầu như không mang lại hiệu quả thiết thực nào cho việc cắt giảm và đơn giản hóa TTHC; (iv) Giải pháp về nhân sự cho hoạt động kiểm soát TTHC tại các cơ 3
  14. quan hành chính nhà nước chưa khoa học và cũng không nhận được sự quan tâm đúng mức đã và đang cản trở việc phát huy vai trò của hoạt động này; (v) Hoạt động kiểm soát TTHC không được nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò và không gắn liền với công tác phòng, chống tham nhũng đã và đang trở nên lạc lõng và có nguy cơ rơi vào quên lãng do thói quen “đánh trống, bỏ dùi” phổ biến ở Việt Nam. Thứ ba, xuất phát từ tính đặc thù trong mục tiêu phát triển của tỉnh Bình Dương trong thời gian tới. Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 11/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025 đã xác định: “Xây dựng Bình Dương trở thành một đô thị văn minh, hiện đại, trở thành một trong những đô thị phát triển kinh tế - xã hội của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, có sức lan tỏa lớn, có tác động mạnh đến các tỉnh lân cận và vùng xung quanh...”. Mục tiêu phát triển của tỉnh Bình Dương là tương đối rõ ràng, trong đó việc phấn đấu để trở thành một đô thị loại I trước năm 2020 là rất đáng chú ý, bởi lẽ, năm nay đã là năm 2017 và thời gian từ nay đến năm 2020 là không còn nhiều. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ tất cả các bên, đặc biệt là chính quyền tỉnh Bình Dương nhằm đảm bảo duy trì và đẩy nhanh hơn nữa tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Từ khi chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được công bố lần đầu tiên, tỉnh Bình Dương đã tham gia vào bảng xếp hạng này được 10 năm, trong đó năm có xếp hạng thấp nhất là năm 2013 (xếp hạng 30/63) và năm có xếp hạng cao nhất là năm 2008 và 2009 (02/63), năm 2016 tỉnh xếp ở vị trí thứ 04/63 về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh [37]. Việc dẫn ra đây các số liệu về chỉ số PCI của tỉnh Bình Dương nhằm để chỉ rõ rằng, kết quả của công tác cải cách hành chính nói chung, cải cách TTHC nói riêng đóng vai trò là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, điều đáng chú ý là hiện nay các chỉ số về thời gian thực hiện TTHC; chi phí không chính thức khi thực hiện TTHC và tính năng động 4
  15. của đội ngũ công chức của tỉnh Bình Dương hiện nay tương đối thấp tức là thời gian thực hiện TTHC cao, chi phí “bôi trơn” cao và công chức nhũng nhiễu và gây phiền hà cho các cá nhân và tổ chức thực hiện TTHC. Tác giả cho rằng, nếu thực trạng không cải thiện theo chiều hướng tích cực, thì việc tỉnh Bình Dương có thể trở thành đô thị loại I là điều khó xảy ra. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê [41], tính đến năm 2015 dân số tỉnh Bình Dương đạt xấp xỉ 2 triệu người. Trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng gia tăng. Mặt khác, trong bối cảnh là địa phương công nghiệp, với khoảng 30 khu công nghiệp [38], tỉnh Bình Dương đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường, điều này làm gia tăng áp lực lên ngành y tế của tỉnh. Ngoài ra, để có thể trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, rõ ràng tỉnh Bình Dương ít nhất phải trở thành trung tâm (bên cạnh thành phố Hồ Chí Minh) y tế của khu vực Đông Nam Bộ nói riêng, khu vực phía Nam nói chung. Điều này càng đặt ra nhiều thách thức hơn cho sự phát triển của ngành y tế tỉnh Bình Dương trong thời gian tới. Để có thể giải quyết các vấn đề nêu trên, một vấn đề không thể bỏ qua, chính là vấn đề về kiểm soát TTHC trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Thứ tư, xuất phát từ tình hình nghiên cứu hiện nay về công tác kiểm soát TTHC của Sở Y tế nói chung, Sở Y tế tỉnh Bình Dương nói riêng. Qua tìm hiểu của tác giả (sẽ được trình bày ở mục dưới) cho đến thời điểm hiện nay (2017), hầu như chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống về công tác kiểm soát TTHC của Sở Y tế nói chung, của Sở Y tế tỉnh Bình Dương nói riêng. Do đó, việc đầu tư nguồn lực để nghiên cứu các vấn đề nêu trên là cần thiết cả từ góc độ lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ 04 (bốn) lý do nêu trên, Tác giả đã quyết định chọn vấn đề “Kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở Y tế - từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp chương trình thạc sĩ của mình. 5
  16. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Theo tìm hiểu của tác giả, hiện nay có một số công trình sau đây ít nhiều liên quan đến đề tài “KSTTHC của Sở Y tế”: Thứ nhất, nhóm luận án tiến sĩ: Luận án tiến sĩ luật học “Thực hiện pháp luật về giải quyết TTHC của cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Linh, bảo vệ thành công năm 2015 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Như tên gọi của đề tài, luận án của tác giả Nguyễn Văn Linh có một số nội dung liên quan đến công tác kiểm soát TTHC của cơ quan cấp Sở. Tuy nhiên, những nội dung này chỉ được luận án đề cập rất sơ lược và chưa được phân tích. Thứ hai, nhóm luận văn thạc sĩ: Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công “Kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Bến Tre” của tác giả Lương Việt Hoàng, bảo vệ thành công năm 2015 tại Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở thành phố Hồ Chí Minh. Như tên gọi, luận văn đã tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp lý về công tác kiểm soát TTHC của các cấp chính quyền địa phương. Tuy nhiên, vì luận văn được nghiên cứu dưới góc độ của công tác quản lý nhà nước, do đó, luận văn chưa đi sâu phân tích các quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC nói chung, kiểm soát TTHC của cơ quan cấp sở nói riêng. Phần nghiên cứu thực trạng của luận văn mới chỉ dừng lại ở việc trình bày tình hình chung về công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Bến Tre mà chưa đi sâu phân tích hoạt động kiểm soát TTHC của từng cơ quan hành chính nhà nước cụ thể trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Tuy vậy, có thể nói luận văn là công trình hiếm hoi đề cập và phân tích tương đối có hệ thống một số vấn đề cơ bản liên quan đến công tác kiểm soát TTHC nói chung của chính quyền địa phương. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính “Pháp luật về kiểm soát chất lượng TTHC trong giai đoạn xây dựng VBQPPL ở Việt Nam hiện nay” 6
  17. của Tác giả Nguyễn Hùng Huế, bảo vệ thành công năm 2016 tại Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Hà Nội. Luận văn đã tập trung làm rõ tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về TTHC; TTHC phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các TTHC liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý; dự án, dự thảo VBQPPL có quy định về TTHC thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải có trách nhiệm hoàn chỉnh. Thứ ba, nhóm các bài báo khoa học: Bài báo “Kiểm soát chất lượng quy định TTHC thông qua đánh giá tác động” của tác giả Lê Vệ Quốc, đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật của Bộ Tư pháp, Số 10 (259) vào năm 2013, từ trang 49 - 52. Trong bài báo này tác giả đã tập trung phân tích và làm rõ một số nội dung về đánh giá tác động quy định TTHC, gồm: đánh giá về sự cần thiết của TTHC; đánh giá tính hợp lý, khả thi và hiệu quả của TTHC và đánh giá về tính hợp pháp của quy định TTHC. Bài viết cũng nêu lên một số nguyên nhân làm cho TTHC ban hành không đảm bảo sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính khả thi, đồng thời chỉ ra những điểm cần lưu ý khi thực hiện đánh giá tác động quy định TTHC, đảm bảo đây là “tấm thảm lọc” mang tính khoa học giúp nâng cao chất lượng TTHC được ban hành. Bài báo “Hoàn thiện Luật Ban hành VBQPPL nhìn từ góc độ kiểm soát TTHC trong quá trình lập pháp” của tác giả Lê Vệ Quốc, đăng trên cổng thông tin điện tử về TTHC (http://thutuchanhchinh.vn/), ngày 30/4/2013. Theo tác giả, thành công của Đề án 30 đã giúp chúng ta nhận diện rõ hơn những tồn tại cơ bản của quá trình ban hành TTHC như: TTHC được ban hành một cách tùy tiện, do nhiều cơ quan và dưới nhiều hình thức văn bản khác nhau, kể cả công văn hành chính; chất lượng các quy định TTHC không được kiểm soát chặt chẽ, vẫn còn hiện tượng “nhóm lợi ích” cục bộ; nhiều thủ tục con, giấy phép con trái luật vẫn được áp dụng thực hiện; nhiều TTHC không cần thiết, không hợp lý và không hiệu quả vẫn được ban hành đã gây nên sự tốn 7
  18. kém cho xã hội, cho người dân và doanh nghiệp; quy trình thực hiện TTHC thiếu sự công khai, minh bạch. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại nêu trên, trong đó nguyên nhân cơ bản nhất là chưa có một cơ chế kiểm soát đồng bộ đối với việc ban hành các quy định về TTHC. Tác giả nhận định, Nghị định 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ đã có tác động tích cực đến quá trình xây dựng và ban hành VBQPPL có quy định TTHC, vì vậy, cần đưa vào Luật Ban hành VBQPPL (hợp nhất) những điểm mới của Nghị định 63/2010/NĐ-CP như quy định “quy trình 2 bước” trong xây dựng và ban hành các chính sách, TTHC; quy định kiểm soát TTHC thành một nội dung trong Luật. Thứ tư, một số tài liệu mang tính chất hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp: Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát TTHC, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, năm 2013. Tuy có tên gọi là “Sổ tay nghiệp vụ kiểm soát TTHC”, nhưng cuốn sách có giá trị lý luận và thực tiễn quan trọng, trong đó đã trình bày những vấn đề lý luận về kiểm soát TTHC, về sự tham gia ý kiến đối với quy định về TTHC, tính toán chi phí xây dựng và thực hiện TTHC, công bố công khai TTHC, rà soát quy định TTHC, vấn đề tiếp nhận, xử lý PAKN, kiểm tra việc thực hiện TTHC, vấn đề quản lý và sử dụng cán bộ, công chức đầu mối kiểm soát TTHC. Tài liệu về trao đổi, xử lý tình huống về kiểm soát TTHC của Cục Kiểm soát TTHC, phát hành năm 2014. Đây là tài liệu được biên soạn trên cơ sở nội dung cuốn Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát TTHC đã đề cập ở trên, tài liệu được trình bày dưới dạng nêu vấn đề và giải đáp vấn đề. Nội dung trao đổi, xử lý tình huống được trình bày ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, thể hiện đầy đủ những quy định của pháp luật hiện hành về kiểm soát TTHC. Với 30 trang, tài liệu được chia làm 5 phần, gồm: trao đổi về kiểm soát quy định TTHC; trao đổi về kiểm soát việc thực hiện TTHC; trao đổi về rà soát, đánh giá TTHC; trao đổi về công tác truyền thông; và trao đổi về một số nội dung khác. Tài liệu về kỹ thuật soạn thảo quy phạm TTHC của Cục Kiểm soát TTHC, phát hành năm 2015. Tài liệu có dung lượng 30 trang, nhưng đã đề cập và phân tích tương 8
  19. đối toàn diện các vấn đề liên quan đến kỹ thuật soạn thảo TTHC, gồm: phân tích các điều kiện có liên quan và yêu cầu về soạn thảo quy phạm TTHC; đề cập và phân tích kết cấu và bố cục hợp lý của một TTHC; kỹ thuật soạn thảo nội dung cụ thể của TTHC. Thứ năm, một số công trình khác: Bài viết “Kiểm soát TTHC - việc làm thiết thực để thực hiện cải cách TTHC theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI” của tác giả Nguyễn Xuân Phúc, đăng trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ www.chinhphu.vn ngày 08/4/2011. Trong bài viết tác giả đã phân tích và làm rõ những lợi ích của kiểm soát TTHC đối với cải cách TTHC; nêu lên một số khó khăn, trở ngại mà các cơ quan, đơn vị gặp phải trong KSTTHC. Đặc biệt, bài viết phân tích và chỉ rõ bốn “yếu tố quyết định thành công” của KSTTHC trong thời gian tới là: (i) Nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị về KSTTHC; (ii) Quán triệt tinh thần phục vụ cho cán bộ, công chức; (iii) Kiện toàn tổ chức và xây dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ KSTTHC; (iv) Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC với các cơ quan, đơn vị khác và cuối cùng là công tác truyền thông về KSTTHC. Bài viết “Cải cách TTHC trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Xuân Phúc, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ www.chinhphu.vn, ngày 14/7/2011. Trong bài viết tác giả đã nêu tóm tắt những kết quả đạt được trong triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa TTHC thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành, địa phương và kết quả một năm thực hiện công tác kiểm soát TTHC. Tác giả cho rằng những kết quả nêu trên là nền tảng tốt để đưa hoạt động kiểm soát TTHC đi vào nề nếp, duy trì và phát huy kết quả cải cách TTHC trong thời gian tới. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh cần phải mở rộng phạm vi KSTTHC, không chỉ bó hẹp ở những thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp mà phải triển khai ở tất cả các TTHC khác. Về chủ thể KSTTHC, tác giả đề nghị cần có sự chung tay góp sức của người dân, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp 9
  20. và giới truyền thông trong cải cách TTHC, KSTTHC. Như vậy, mục tiêu của cải cách TTHC, KSTTHC mới thành hiện thực. Qua nghiên cứu tổng quan cho thấy, cho đến thời điểm hiện nay hầu như không có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách chuyên sâu và có hệ thống về hoạt động KSTTHC của cơ quan cấp Sở nói chung, Sở Y tế nói riêng. Do đó, đề tài mà tác giả lựa chọn là mới mẻ, cần thiết đầu tư nghiên cứu và không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực tiễn việc áp dụng các quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC của Sở Y tế chỉ ra những bất cập, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả KSTTHC của Sở Y tế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ sau: Một là, phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về hoạt động kiểm soát TTHC của cơ quan hành chính nhà nước cấp sở nói chung, Sở Y tế nói riêng. Hai là, chỉ rõ những hạn chế, vướng mắc trong các quy định hiện hành, thực tiễn áp dụng; nguyên nhân của hạn chế, vướng mắc. Ba là, đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC tại Sở Y tế nói riêng và các cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh nói chung. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Hoạt động KSTTHC ở Sở Y tế tỉnh Bình Dương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: tỉnh Bình Dương; Phạm vi thời gian: giai đoạn 2012 - 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2