intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã – từ thực tiễn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, pháp lý về chứng thực tại UBND cấp xã, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế từ thực tiễn thực hiện các quy định này tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về chứng thực tại UBND cấp xã.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã – từ thực tiễn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ DUNG PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ DUNG PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính Mã số: 60380102 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ ANH ĐÀO HÀ NỘI - NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác và trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, những kết luận khoa học của Luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Thị Dung
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ lời tri ân sâu sắc tới Ban Giám đốc Học viện, Khoa sau Đại học, Khoa Nhà nƣớc Pháp Luật cùng các Thầy, Cô giáo Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình, chu đáo giảng dạy và truyền đạt kiến thức trong thời gian tác giả học tập, nghiên cứu tại trƣờng. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Thị Anh Đào đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn thành Luận văn. Xin cảm ơn UBND huyện Đan Phƣợng, phòng Tƣ pháp huyện Đan Phƣợng, UBND xã Đan Phƣợng, huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội đã cung cấp thông tin và số liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu của tác giả. Tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã có những chia sẻ thông tin và tài liệu quan trọng, động viên khích lệ tinh thần để tác giả hoàn thành tốt luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã cố gắng tìm hiểu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu ý kiến của TS Phạm Thị Anh Đào để hoàn thành luận văn. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chƣa nhiều nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn, sự đóng góp của bạn đọc để bản thân đƣợc tiếp thu, học tập và nghiên cứu tốt hơn trong những công trình tiếp theo. Xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Thị Dung
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT UBND Ủy ban nhân dân CMND Chứng minh nhân dân CQHC Cơ quan hành chính XHCN Xã hội chủ nghĩa TTHC Thủ tục hành chính HCNN Hành chính nhà nƣớc
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ ....................................................................................9 1.1. Một số vấn đề lý luận về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã ............ 9 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chứng thực .................................................. 9 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã ... 16 1.2. Khái niệm, đặc điểm của Pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã............................................................................................................... 25 1.2.1. Khái niệm pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã.......... 25 1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã .... 26 1.3. Nội dung pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã .............. 30 1.4. Vai trò của pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã............ 34 1.5. Những yếu tố tác động đến pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã............................................................................................................... 38 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1..........................................................................................42 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................................43 2.1. Quy định pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã .............. 43 2.1.1. Lịch sử phát triển của chế định pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân xã...................................................................................................... 43 2.1.2. Pháp luật hiện hành về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã .......... 48 2.3. Đánh giá pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tế huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội ........................................................... 70 2.3.1. Một số ƣu điểm ..................................................................................... 70 2.3.2. Một số hạn chế, vƣớng mắc .................................................................. 76
  7. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 87 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2..........................................................................................92 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ ......................................93 3.1. Sự cần thiết và định hƣớng hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã ............................................................................................... 93 3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã ........................................................................................................ 93 3.2. Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã ............................................................................................... 99 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã ............................................................................................... 99 3.2.2. Giải pháp đảm bảo các yếu tố cần thiết cho việc hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã ................................................... 106 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3....................................................................................... 112 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 115
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong đời sống xã hội, chứng thực là nhu cầu của mỗi ngƣời dân, cơ quan và doanh nghiệp. Nhu cầu đó xuất phát từ thực tế các quan hệ giao dịch dân sự, kinh tế, hành chính. Các cơ quan nhà nƣớc cấp cho công dân hoặc doanh nghiệp nhiều loại giấy tờ nhƣ căn cƣớc công dân, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, bằng lái xe, bằng tốt nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.... Các loại giấy tờ trên về nguyên tắc chỉ đƣợc cấp một bản duy nhất. Tuy nhiên trong thực tế ngƣời dân lại có nhu cầu sử dụng các giấy tờ đó nhiều lần vào nhiều giao dịch khác nhau. Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân cũng có nhu cầu xác nhận giá trị pháp lý của các chữ ký, hợp đồng, giao dịch. Chính vì thế, nhà nƣớc quy định về hoạt động chứng thực để đáp ứng các nhu cầu đó cho công dân và cơ quan, doanh nghiệp. Hiện nay nhà nƣớc ta đang đẩy mạnh cải cách tổng thể nền hành chính, xây dựng nền hành chính trong sạch, hiệu đại, hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu của công dân. Cải cách tƣ pháp đƣợc coi là trọng tâm mà trong đó cải cách hoạt động chứng thực là một phần trong tiến trình cải cách đó nhằm đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội. Để đáp ứng nhu cầu chứng thực ngày càng tăng và từng bƣớc hoàn thiện hệ thống pháp luật về chứng thực, nhà nƣớc đã sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực nhƣ: Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về “ Công chứng, chứng thực”, Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về “ cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký”, Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 20/01/2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về “ cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký”, Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số 1
  9. điều của các nghị định về hộ tịch hôn nhân và gia đình và chứng thực, Nghị định số 23/2015 ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch (sau đây gọi tắt là Nghị định 23). Tuy nhiên, quy định của pháp luật về chứng thực hiện nay vẫn còn những hạn chế. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực còn chƣa thực sự hoàn thiện, gây khó khăn cho cả ngƣời thực hiện chứng thực và ngƣời có yêu cầu chứng thực. Sự phân định giữa hoạt động công chứng và chứng thực trong quy định của các văn bản chƣa thực sự rõ ràng trong khi công chứng và chứng thực là hai hoạt động khác nhau. Khái niệm về chứng thực quy định trong Nghị định số 23 cũng chƣa thực sự tƣờng minh, bƣớc đầu có thể hiểu đó là việc CQNN có thẩm quyền xác nhận về tính chính xác, có thực của giấy tờ, văn bản, chữ ký, hợp đồng, giao dịch, là cơ sở phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của các cá nhân, tổ chức trong xã hội đƣợc dễ dàng, thuận tiện hơn. Nghị định số 23 đã khắc phục đƣợc một số hạn chế của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP trƣớc đây nhƣ quy định rõ các trƣờng hợp không đƣợc chứng thực chữ ký tránh sự lạm dụng của ngƣời dân trong việc yêu cầu chứng thực chữ ký thay cho chứng thực hợp đồng, giao dịch; quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch…..đồng thời có nhiều quy định mới, góp phần rút ngắn thời gian thực hiện chứng thực, tăng thẩm quyền cho UBND cấp xã, đơn giản các thủ tục... tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân khi yêu cầu chứng thực hoặc thực hiện các hợp đồng, giao dịch dân sự, nhất là đối với ngƣời dân ở vùng sâu, vùng xa, những nơi chƣa có phòng hoặc văn phòng công chứng. Tuy nhiên, Nghị định số 23 đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập qua quá trình thực thi nhƣ: - Giá trị pháp lý của văn bản điều chỉnh hoạt động chứng thực, thủ tục chứng thực chữ ký không có sự thống nhất với quy định khác có liên quan, thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch còn đơn giản…ảnh hƣởng không nhỏ tới thực tiễn thi hành. 2
  10. - Quy định về hoạt động chứng thực chữ ký còn chung chung, không rõ ràng gây ra khó khăn cho ngƣời tiếp nhận chứng thực và công dân; - Chƣa quy định cụ thể về chứng thực từng loại hợp đồng giao dịch mà chỉ quy định chung nên khó áp dụng khi có các giao dịch phát sinh thêm nhƣng không có căn cứ cho cán bộ tiếp nhận từ chối chứng thực. - Quy định về chứng thực bản sao từ bản chính đƣợc mở rộng với nhiều loại giấy tờ, kể cả giấy tờ có tiếng nƣớc ngoài nhƣng có dấu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp vẫn có thể chứng thực gây khó khăn trong khi trình độ của cán bộ, công chức chứng thực hiện nay còn hạn chế. - Quy định về các điều kiện đảm bảo trong đó có chế độ đãi ngộ dành cho cán bộ, công chức làm công tác chứng thực chƣa đƣợc quan tâm. Những hạn chế trong quy định của pháp luật đã dẫn tới nhiều vƣớng mắc, bất cập trong triển khai thực hiện của các chủ thể có thẩm quyền chứng thực. Thực tế đó cho thấy, cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống quy định của pháp luật về chứng thực để có thể vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu chứng thực cho ngƣời dân vừa tạo điều kiện cho cán bộ, công chức thực hiện chứng thực có nền tảng pháp lý cụ thể, phù hợp để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chứng thực đƣợc đúng và thuận lợi hơn. Ủy ban nhân dân cấp xã là một chủ thể quan trọng có thẩm quyền chứng thực. Thực tế cho thấy hoạt động chứng thực là hoạt động thƣờng xuyên của UBND cấp xã, gắn với đời sống sinh hoạt, học tập và công tác của hầu hết mọi ngƣời dân. Hoạt động chứng thực có yêu cầu tiến hành hàng ngày, có số lƣợng lớn, nên chiếm một phần khá lớn thời gian tác nghiệp của công chức Tƣ pháp – hộ tịch. Là chính quyền cấp cơ sở, hoạt động gắn liền với ngƣời dân địa phƣơng, việc triển khai thực hiện tốt hoạt động chứng thực của UBND xã sẽ tạo đƣợc uy tín của chính quyền đối với ngƣời dân. Vì vậy, việc nghiên cứu pháp luật về chứng thực nói chung và nghiên cứu pháp luật về chứng thực của ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng là hết sức ý nghĩa và quan trọng cả về mặt 3
  11. khoa học pháp lý và thực tiễn. Huyện Đan Phƣợng là huyện nằm ở phía Tây Bắc Hà Nội, với dân số trên 156.000 ngƣời và 16 xã, trị trấn, đang phát triển và biến đổi mạnh mẽ về kinh tế - xã hội cùng với quá trình đô thị hóa, nhu cầu chứng thực của ngƣời dân là khá lớn. Chính vì những lý do trên, tôi lựa chọn chủ đề “Pháp luật về chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã – từ thực tiễn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính. Đề tài mong muốn nghiên cứu, tìm ra những hạn chế trong các quy định của pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã thông qua thực tế thực hiện các quy định này tại UBND cấp xã thuộc địa bàn huyện Đan Phƣợng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến pháp luật về chứng thực nói chung và pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng. Tuy nhiên, các công trình đó thƣờng tiếp cận nghiên cứu dƣới nhiều góc độ quản lý nhà nƣớc về hoạt động chứng thực hoặc hoạt động chứng thực trên cơ sở áp dụng pháp luật mà chƣa đi sâu nghiên cứu pháp luật về chứng thực. Một số công trình có đề cập đến pháp luật về chứng thực nhƣng theo hệ thống văn bản đã hết hiệu lực pháp lý. Cụ thể có một số đề tài nghiên cứu nhƣ sau: - Luận văn thạc sỹ: “Áp dụng pháp luật về chứng thực – qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thu Hƣơng, năm 2018; - Luận văn thạc sỹ: “Chứng thực của ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thúy Vân, năm 2017; - Luận văn thạc sỹ: “Quản lý nhà nƣớc về chứng thực của Ủy ban nhân dân phƣờng - Từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” của tác giả Hà Thị Hồng, Học viện hành chính quốc gia, năm 2016; 4
  12. - Luận văn thạc sỹ: “Quản lý nhà nƣớc về chứng thực – Thực trạng và phƣơng hƣớng đổi mới”, Chu Thị Tuyết Lan, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2012. - Luận văn thạc sỹ: “Quản lý nhà nƣớc về chứng thực trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội”, Phan Thanh Hƣơng, Học viện hành chính quốc gia, năm 2014; - Luận văn thạc sỹ: “Quản lý nhà nƣớc về công chứng, chứng thực ở nƣớc ta hiện nay và những vấn đề đặt ra”, Phan Văn Trƣờng, Học viện hành chính quốc gia, năm 2010; - Luận án tiến sỹ luật học: “Hoàn thiện pháp luật về công chứng, chứng thực ở Việt Nam hiện nay - lý luận và thực tiễn”, Tuấn Đạo Thanh, năm 2008; - Đặc san tuyên truyền pháp luật: Pháp luật về chứng thực, Vũ Thị Thảo - Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực – Bộ Tƣ pháp (2015); Tuy nhiên chƣa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu sâu sắc, toàn diện nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tế hoạt động này tại các ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội. Đề tài: “Pháp luật về chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã – từ thực tiễn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội” đƣợc coi là công trình nghiên cứu nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về chứng thực đầu tiên gắn riêng với thẩm quyền củaUBND cấp xã dựa trên thực tế tại huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội. Qua công trình nghiên cứu này tôi mong muốn cung cấp thêm một cái nhìn từ thực tế địa bàn huyện Đan Phƣợng để đánh giá về những vƣớng mắc, bất cập mà pháp luật về chứng thực đang tạo ra trên thực tế để đề xuất các giải pháp, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định của pháp luật về chứng thực thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã và đảm bảo việc thực hiện hiệu quả các quy định này trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội. 5
  13. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, pháp lý về chứng thực tại UBND cấp xã, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế từ thực tiễn thực hiện các quy định này tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện Đan Phƣợng,thành phố Hà Nội và đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về chứng thực tại UBND cấp xã. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về pháp luật về chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã; - Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội. - Ba là, đƣa ra các giải pháphoàn thiện quy định pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấpxã. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.2. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã và việc thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực tại UBNDcấp xã trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã (bao gồm xã, phƣờng và thị trấn) và việc thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã, tập trung vào nội dung chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật từ khi 6
  14. ban hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP cho tới nay và thực tiễn áp dụng thực hiện các quy định về chứng thực từ năm 2015 cho đến nay. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và Pháp luật, về quản lý Nhà nƣớc, về quyền con ngƣời…trong pháp luật về chứng thực nói chung và pháp luật về chứng thực của UBND cấp xã nói riêng trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. Về phƣơng pháp thu thập số liệu, dữ liệu: Để thu thập thông tin, Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp từ các báo cáo, kết quả khảo sát, điều tra của các CQNN, các tổ chức, các công trình nghiên cứu khoa học, sách báo, tạp chí liên quan, . Bên cạnh đó tác giả luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phƣơng pháp phân tích, đánh giá trong Chƣơng 1, phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, đánh giá trong Chƣơng 2 và phƣơng pháp phân tích,quy nạp… trong Chƣơng 3 để nghiên cứu về lý luận, pháp luật cũng nhƣ thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về chứng thực của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, Thành phố Hà Nội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn nhƣ việc hệ thống hóa đƣợc các quy định pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã , đánh giá đƣợc các quy định của pháp luật về chứng thực tại Ủy ban dân cấp xã dựa trên thực tiễn thực hiện pháp luật về chứng thực trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, chỉ rõ những điểm còn hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất những định 7
  15. hƣớng và giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã trong thời gian tới. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo bổ ích không chỉ với các chủ thể xây dựng chính sách, pháp luật về chứng thực, các chủ thể quản lý, chủ thể áp dụng các quy định pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã mà còn là tài liệu tham khảo bổ ích cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học pháp lý ở các cơ sở đào tạo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1.Cơ sở lý luận của pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã; Chƣơng 2. Thực trạng pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã từ thực tiễn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội; Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã. 8
  16. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Một số vấn đề lý luận về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chứng thực 1.1.1.1. Khái niệm chứng thực Để làm rõ đƣợc khái niệm pháp luật về chứng thực, cần làm rõ khái niệm “chứng thực” thông qua việc xem xét thuật ngữ này dƣới các khía cạnh ngôn ngữ và pháp lý: Về khía cạnh ngôn ngữ học, thuật ngữ “công chứng”, “chứng thực” xuất phát từ thuật ngữ Notariat (tiếng Pháp, Đức,...) hay Notary (tiếng Anh), đều có gốc Latinh là Notarius có nghĩa là ghi chép. Theo Từ điển Tiếng Việt chứng thực đƣợc định nghĩa “Nhận cho để làm bằng là đúng sự thật. Chứng thực lời khai. Xác nhận là đúng. Thực tiễn đã chứng thực điều đó”[37, tr. 186]. Trƣớc đây, các nƣớc chỉ sử dụng thuật ngữ “công chứng”. Phải đến khi các nhà nƣớc dân chủ phát triển, thuật ngữ “chứng thực” mới đƣợc hình thành và có sự tách bạch tƣơng đối với thuật ngữ “công chứng”. Qua tham khảo một số tài liệu pháp lý nƣớc ngoài có thể thấy, trong khoa học pháp lý một số nƣớc cũng có những khái niệm tƣơng đƣơng với khái niệm “chứng thực” trong tiếng Việt. Khi nghiên cứu về chứng thức tại một số quốc gia nhƣ Nga, Thụy Sỹ, Ba Lan, Đức…, một nghiên cứu đã chỉ ra rằng: “Các nƣớc đều không có sự tách bạch công chứng, chứng thực rành mạch nhƣ Việt Nam nên đa phần Luật đều có tên chung là Luật Công chứng, chứng thực. Thông thƣờng ngƣời thực hiện công chứng và chứng thực có thể hoán đổi vị trí trong từng trƣờng hợp cụ thể. Công chứng viên cũng đƣợc Bộ Tƣ pháp bổ nhiệm còn ngƣời đứng đầu xã hoặc nhân viên thƣ ký các xã thực hiện chứng thực. Các việc về chứng thực khá đa dạng, ngoài chứng thực bản sao, bản dịch, 9
  17. chữ ký còn có một số việc khác xác nhận rằng công dân đang sống, một công dân ở một nơi nhất định, xác nhận danh tính của một công dân với ngƣời đƣợc miêu tả trong bức ảnh, ngày xuất trình tài liệu” [19]. Tại Cộng hòa Ba Lan, theo Luật Công chứng ngày 14/02/1991, công chứng thị thực: đƣợc hiểu là một dạng thị thực hành chính có nội dung nhƣ chứng thực của Việt Nam, bao gồm: chữ ký, bản sao, bản trích sao từ bản gốc, ngày xuất trình một tài liệu, một ngƣời còn sống, nơi ở của một ngƣời. Khi thị thực bản sao công chứng viên phải đối chiếu với bản gốc. nếu bản gốc có những chi tiết đặc biệt (chữ bị gạch xóa, ghi nhớ bên lề, bị khuyết), thì công chứng viên phải ghi rõ tình huống đó. Ở Canada, tất cả các loại giấy tờ nhƣ giấy khai sinh, kết hôn hoặc tử vong, các tài liệu đƣợc phát hành bởi tổ chức giáo dục, y tế… có thể đƣợc chứng thực, trừ các tài liệu do tổ chức tôn giáo phát hành. Chẳng hạn, đối với tài liệu trong lĩnh vực giáo dục, chỉ chứng thực các văn bằng, bảng điểm của tổ chức giáo dục Canada đã đƣợc Bộ Giáo dục công nhận. Văn bằng, bảng điểm do một trƣờng đại học hoặc cao đẳng Canada phải đƣợc ký và đóng dấu của Văn phòng Đăng ký của tổ chức có liên quan. Bảng điểm từ một trƣờng tiểu học hoặc trung học Canada phải có chữ ký của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc của trƣờng. Theo quy định, trên các tài liệu Canada chỉ xác thực chữ ký chứ không xem xét, phê duyệt nội dung của tài liệu. Canada cũng cho phép chứng thực bản sao bản chính (tài liệu ban đầu, tài liệu gốc) miễn là phải có xác nhận sao y bản chính có chữ ký và đóng dấu của cơ quan chứng thực. Bản sao các văn bản không xác nhận, ký tên và đóng dấu chứng thực sẽ không đƣợc trả lại cho ngƣời yêu cầu. Nhƣ vậy, các văn bản pháp luật nƣớc ngoài cũng chỉ đƣa ra thuật ngữ “chứng thực” gắn với những việc làm, hành động cụ thể mà không đƣa ra khái niệm về “chứng thực”. Tại Việt Nam, thuật ngữ chứng thực xuất hiện lần đầu tiên trong Thông tƣ số 858/QLTPK ngày 15/10/1987 hƣớng dẫn thực hiện các việc công chứng 10
  18. cụ thể của Bộ Tƣ pháp và cho đến năm 2000, với việc ban hành Nghị định số 75/2000/NĐ – CP ngày 08/12/2000 về công chứng, chứng thực (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2000 NĐ - CP) thì mới có sự phân biệt giữa 2 thuật ngữ “công chứng” và “chứng thực” [11]. Cụ thể nhƣ sau: Trong Sắc lệnh số 59/SL ngày 15/11/1945 của Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa ấn định thể lệ việc thị thực các giấy tờ, Hồ Chủ tịch không dùng thuật ngữ “chứng thực” mà sử dụng thuật ngữ “thị thực”: Các Ủy ban có quyền thị thực tất cả các giấy má trong địa phƣơng mình, bất kỳ ngƣời đƣơng sự làm giấy má ấy thuộc về quốc tịch nào. Tuy nhiên, Ủy ban thị thực phải là Ủy ban ở trú quán một bên đƣơng sự lập ƣớc và về việc bất động sản phải là Ủy ban ở nơi sở tại bất động sản [9]. Thông tƣ số 858/QLTPK ngày 15/10/1987 hƣớng dẫn thực hiện các việc công chứng cụ thể của Bộ Tƣ pháp là văn bản đầu tiên xuất hiện thuật ngữ “chứng thực”: Tất cả các đơn từ, giấy tờ khác có nội dung không trái pháp luật và đạo đức xã hội chủ nghĩa, thì có thể đƣợc công chứng viên chứng thực chữ ký của ngƣời lập ra chúng [3]. Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/2/1991 quy định về tổ chức và hoạt động của công chứng nhà nƣớc không xuất hiện cụm từ ”chứng thực” nhƣng đến Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1999 thuật ngữ này lại xuất hiện thông qua việc giao cho UBND thực hiện việc chứng thực: Các hợp đồng và giấy tờ đã đƣợc Công chứng Nhà nƣớc chứng nhận hoặc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng thực có giá trị chứng cứ, trừ trƣờng hợp bị Toà án Nhân dân tuyên bố là vô hiệu. Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh chứng thực các việc do pháp luật quy định và chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, trừ các việc đƣợc quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 [12]. Nghị định số 75/2000/NĐ-CP là văn bản đầu tiên đƣa ra khái niệm “chứng thực” là gì: “chứng thực là việc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo quy định.” [11, Điều 2]. 11
  19. Nhƣ vậy theo quy định của Nghị định số 75/2000/ NĐ-CP, hoạt động chứng thực gồm: (i) Xác nhận sao y giấy tờ; (ii) Xác nhận hợp đồng, giao dịch; (iii) Xác nhận chữ ký. Tuy nhiên, đến thời thời điểm năm 2006 với sự ra đời của Luật công chứng 2006 điều chỉnh hoạt động công chứng và Nghị định số 79/NĐ–CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thức bản sao từ bản chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 79/NĐ-CP) điều chỉnh hoạt động chứng thực sao y bản chính, cấp bản sao từ sổ gốc và chứng thực chữ ký. Nhƣ vậy hoạt động công chứng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật công chứng 2006, hoạt động chứng thực thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 79/NĐ-CP. Tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP không đƣa ra khái niệm “chứng thực” mà giải thích cụ thể các hoạt động chứng thực. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu chung nhất về hoạt động chứng thực theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan hành chính nhà nƣớc xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản đƣợc chứng thực so với bản chính; xác nhận tính chính xác, tính có thực của chữ ký đƣợc chứng thực là chữ ký của một cá nhân cụ thể, là cơ sở phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của các cá nhân, tổ chức trong xã hội đƣợc dễ dàng, thuận tiện. Nếu chỉ căn cứ vào Nghị định số 79/2007/NĐ – CP thì khái niệm chứng thực đƣợc thu hẹp không gồm hoạt động xác nhận hợp đồng, giao dịch bởi theo phạm vi điều chỉnh của Nghị định 75/200/NĐ – CP mà chỉ điều chỉnh hoạt động chứng thực gồm 3 vấn đề: Cấp bản sao từ sổ gốc; Chứng thực bản sao từ bản chính; Chứng thực chữ ký cá nhân (bao gồm chứng thực chữ ký của ngƣời dịch trong các bản dịch từ tiếng nƣớc ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nƣớc ngoài và chứng thực chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho các giao dịch dân sự). Luật công chứng và Nghị định số 79 đã phân biệt rõ hai loại hoạt động công chứng và chứng thực, theo đó công chứng là việc công chứng viên chứng 12
  20. nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; còn Phòng Tƣ pháp cấp huyện, UBND xã có thẩm quyền chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, chứng thực chữ ký. Đến Nghị định số 23/2015/NĐ-CP cũng không đƣa ra khái niệm “chứng thực” mà giải thích cụ thể các hoạt động chứng thực về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Theo đó, "Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính; "Chứng thực chữ ký" là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của ngƣời yêu cầu chứng thực; “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch” [13]. Qua những phân tích trên ta có thể hiểu chung nhất về khái niệm “chứng thực” nhƣ sau: Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của cá nhân, các sự kiện pháp lý, thông tin cá nhân để tổ chức, cá nhân sử dụng trong các quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính theo quy định của pháp luật. 1.1.1.2. Đặc điểm của chứng thực Một là, chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện: Chứng thực phải do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện là UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nƣớc ngoài thực hiện mà không thể ủy quyền cho bất cứ cơ quan nào khác. Không giống nhƣ hoạt động công chứng có thể ủy quyền cho một cơ quan khác không 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2