intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phổ biến, giáo dục về quyền trẻ em ở Huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

35
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu trên cơ sở lý luận và thực tiễn về phổ biến, giáo dục quyền trẻ em để có được một cái nhìn mang tính hệ thống, toàn diện, sâu sắc; từ đó chỉ ra được các nguyên nhân còn hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp mang tính lâu dài, ổn định và hiệu quả trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em ở địa bàn Huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phổ biến, giáo dục về quyền trẻ em ở Huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN GIANG LAM PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM Ở HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN GIANG LAM PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM Ở HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Nguyễn Giang Lam
  4. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính quốc gia cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đức Cường - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn tập thể lớp cao học LH3.T2 - Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Học viên Nguyễn Giang Lam
  5. MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN TRẺ EM VÀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM ......... 10 1.1. Quyền trẻ em ......................................................................................... 10 1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 10 1.1.2. Phân loại............................................................................................. 14 1.2. Pháp luật về Quyền trẻ em ..................................................................... 22 1.2.1. Quyền trẻ em theo Luật Quốc tế. ........................................................ 22 1.2.2. Quyền trẻ em theo pháp luật Việt Nam. .............................................. 23 1.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật quyền trẻ em............................................. 27 1.3.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em .............................27 1.3.2. Sự cần thiết và mục tiêu của phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em.28 1.3.3. Chủ thể, khách thể, hình thức, nội dung, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật quyền trẻ em. ............................................................................................31 Tóm tắt chương 1 ......................................................................................... 42 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM Ở HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY .......................................................... 43
  6. 2.1. Thực tiễn phổ biến, giáo dục quyền trẻ em ở Việt Nam ......................... 43 2.1.1. Phổ biến, giáo dục quyền trẻ em trên Thế giới..............................................43 2.1.2. Phổ biến, giáo dục quyền trẻ em ở Việt Nam ...............................................47 2.2. Thực tiễn phổ biến, giáo dục quyền trẻ em ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình trong những năm gần đây. ........................................................ 60 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội tác động đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. ..........................................................................................................................60 2.2.2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình .......................................................................................................64 2.3. Những tồn tại và nguyên nhân rút ra trong công tác giáo dục trẻ em ở Việt Nam huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình ............................................. 83 2.3.1. Tồn tại .............................................................................................................83 2.3.2. Nguyên nhân...................................................................................................89 2.3.3. Bài học kinh nghiệm. .....................................................................................91 Tóm tắt chương 2 ......................................................................................... 94 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM Ở HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................................................. 95 3.1. Phương hướng chung nhằm thúc đẩy phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em................................................................................................. 95 3.1.1. Đổi mới nhận thức và tư duy phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em.95 3.1.2. Đổi mới nội dung, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em. ..........................................................................................................................99 3.1.3. Tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế ..............................................................100 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em............................................................................................... 102
  7. 3.2.1. Củng cố, hoàn thiện cơ sở pháp lý đối với công tác PBGDPL trên địa bàn huyện Tuyên Hóa ...................................................................................................102 3.2.2.Kiện toàn tổ chức; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện về chủ thể và đối tượng thực hiện công tác PBGDPL về quyền trẻ em trên địa bàn huyện Tuyên Hóa ............104 3.2.3. Xác định đúng đắn nội dung, hình thức, phương pháp PBGDPL về quyền trẻ em cho từng đối tượng trên địa bàn huyện Tuyên Hóa ...................................108 3.2.4. Tăng cường việc kiểm tra, giám sát, tổng kết rút kinh nghiệm trong thực hiện PBGDPL về quyền trẻ em .............................................................................112 3.2.5. Các giải pháp khác để nâng cao chất lượng PBGDPL về quyền trẻ em trên địa bàn huyện Tuyên Hóa ......................................................................................113 Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 116 KẾT LUẬN ............................................................................................... 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân LHQ Liên Hợp Quốc MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam PBGDPL Phổ biến, giáo dục pháp luật PHTH Phối hợp thực hiện TAND Tòa án nhân dân TGPL Trợ giúp pháp lý THADS Thi hành án dân sự UBND Ủy ban nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Phân bố đất trên địa bàn huyện Tuyên Hóa .................................. 61 Bảng 2.2: Thống kê số lượng trẻ em qua các năm ........................................ 65 Bảng 2.3: Thống kê số trẻ em được sinh ra................................................... 66 Bảng 2.4: Thống kê số lượng trẻ em theo độ tuổi ......................................... 67 Bảng 2.5: Trẻ em với các vụ án hình sự........................................................ 68 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Tỷ lệ sinh .................................................................................... 65
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc; các thế hệ trẻ em hiện nay sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước, việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em hôm nay chính là đầu tư cho sự phát triển hiệu quả, bền vững nguồn nhân lực trong tương lai và cho sự phát triển của đất nước. Trẻ em được coi là một trong các nhóm xã hội dễ bị tổn thương nhất. Đây là nhóm có vị thế kinh tế, chính trị, xã hội thấp hơn, từ đó, nguy cơ bị bỏ quên hay bị vi phạm các quyền con người cao hơn. Bởi vậy, trẻ em cần được các nước, các cộng đồng chú ý bảo vệ đặc biệt so với những nhóm, công đồng khác. Từ thế kỷ XIV, ở Châu Âu đã xuất hiện những dự án công cộng dành cho trẻ em, hoặc ngay cả ở Việt Nam, Bộ Luật Hồng Đức cũng quy định trách nhiệm của dân chúng và các quan lại địa phương phải giúp đỡ trẻ em tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc trẻ lạc, đồng thời, quy định về trừng trị tội gian dâm với trẻ em gái, tội buôn bán phụ nữ, trẻ em; giảm án và hoãn thi hành án với phụ nữ có thai, đang nuôi con nhỏ,... Tuy nhiên, về cơ bản những dự án, quy định này chỉ xuất phát từ góc độ tình thương, lòng nhân đạo và sự che chở chứ chưa phải dưới góc độ nghĩa vụ bảo về quyền, do đó, việc bảo về trẻ em còn chưa mang tính phổ biến, thống nhất, quy chuẩn và ràng buộc về nghĩa vụ với mọi đối tượng trong xã hội. Phải đến đầu thế kỷ XX, thuật ngữ pháp lý “quyền trẻ em” mới chính thức được điển hóa trong pháp luật quốc tế, xuất phát từ việc thành lập hai tổ chức cứu trợ trẻ em đầu tiên trên Thế giới ở Anh và Thụy Điển năm 1919; cho đến năm 1924, Bản Tuyên ngôn Giơnevơ về quyền trẻ em (do bà Eglantyne Jebb- người sáng lập Quỹ cứu trợ trẻ em của nước Anh soạn thảo) gồm 7 điểm, trong đó kêu gọi thừa nhận và bảo vệ các quyền của trẻ em được Hội quốc liên thông qua. Đây là dấu mốc đánh dấu một bước ngoặt trong nhận thức và hành động bảo vệ quyền trẻ em trên thế giới. Đồng thời, đây cũng là tiền đề để Liên Hợp Quốc đưa vấn đề quyền trẻ em 1
  11. phát triển lên một bước ngoặt mới thông qua Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em năm 1959 và Công ước về quyền trẻ em (CRC) ngày 20-11-1989, được xem là văn kiện quốc tế và toàn diện nhất về quyền trẻ em. Việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở Việt Nam từ lâu không chỉ là vấn đề nhân đạo mà còn được thể chế hóa thông qua hệ thống pháp luật. Ngay từ khi phê chuẩn Công ước của Liên Hiệp quốc về Quyền trẻ em vào ngày 20/02/1990, UNICEF đã phối hợp chặt chẽ với Chính phủ Việt Nam xây dựng Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em và nỗ lực triển khai thực hiện. Các quyền cơ bản của trẻ em được Việt Nam tôn trọng và luật hóa trên cơ sở phù hợp với quy định của Hiến Pháp và Pháp Luật Việt Nam. Mà cụ thể là, quyền trẻ em đã được hiến định trong các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và đặc biệt trong Hiến pháp năm 2013, quyền trẻ em cũng được ghi nhận và quy định trực tiếp tại khoản 1, Điều 37: “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em”, đây là một bước tiến lớn trong nhận thức và tư duy lý luận của Đảng, Nhà nước và Nhân dân về vị trí và vai trò của Hiến pháp trong việc công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện các quyền con người, quyền công dân nói chung và quyền trẻ em nói riêng. Quyền trẻ em cũng được thể chế hóa trong nhiều bộ luật và luật như Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004 sau này được thay thế bởi Luật Trẻ em 2016, Luật Hôn nhân và gia đình 2014; hệ thống các chính sách, chương trình và kế hoạch hành động vì trẻ em như: Chỉ thị số 20-CT/TW, ngày 05- 11-2012, của Bộ Chính trị về “Tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới”; Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020; Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch triển khai thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên hợp quốc; Chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh; Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2013 - 2015; Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2014 – 2020,..... 2
  12. Bởi vậy, trẻ em Việt Nam đã, đang và sẽ được hưởng những cơ hội tốt đẹp, được chăm sóc, bảo vệ và giáo dục toàn diện về mọi mặt. Tạo điều kiện cho trẻ em luôn luôn được quan tâm, được học tập và phát triển đúng với lứa tuổi của mình. Tuy nhiên, thực tế trong thời gian gần đây ở nước ta, tình trạng trẻ em bị xâm hại ngày càng diễn biến phức tạp, gia tăng về mức độ, tính chất nguy hiểm và số lượng vụ việc, nhất là bóc lột sức lao động của trẻ em, các vụ hiếp dâm, dâm ô trẻ em, bạo hành gia đình, bạo lực học đường... Những vụ việc xâm hại trẻ em liên tiếp được công khai làm rúng động dư luận và cảnh báo “đỏ” về sự an toàn của những đứa trẻ và sự xuống cấp về đạo đức, ý thức pháp luật của những người trưởng thành. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là Làm sao để chấm dứt thực trạng này? Bằng cách nào để trẻ em nhận thức được phải tự bảo vệ mình? Và làm thế nào để toàn xã hội bảo vệ toàn diện về quyền cho trẻ em? Vấn này chỉ được giải quyết khi tất cả mọi người trong xã hội phải hiểu biết cơ bản về quyền con người nói chung và quyền trẻ em nói riêng. Hiểu biết về quyền là điều kiện đầu tiên, không thể thiếu để có thể bảo vệ và thúc đẩy các quyền trẻ em trong thực tiễn một cách hiệu quả. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức rõ ràng về quyền của mình và tôn trọng quyền của người khác, đặc biệt là trẻ em. Do đó, chỉ có thể khắc phục thông qua phổ biến pháp luật, thông qua đó giáo dục, nâng cao nhận thức của mọi người về quyền con người, quyền trẻ em, giúp mỗi con người ý thức biết tôn trọng quyền của trẻ em và giúp trẻ em tự mình biết bảo vệ quyền của mình. Cũng như bất kỳ dạng kiến thức nào, tri thức về quyền trẻ em chỉ có thể được phổ biến và tiếp nhận thông qua hình thức giáo dục. Giáo dục có vai trò cực kỳ quan trọng trong phổ biến tri thức về quyền trẻ em. Cũng như các quốc gia khác trên thế giới, việc trở thành thành viên của Liên hợp quốc và của các công ước quốc tế về quyền con người đặt ra nghĩa vụ cho Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực này, trong đó có giáo dục, phổ biến quyền trẻ em. Mặt khác, nước ta đang trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, thì việc giáo dục 3
  13. quyền trẻ em lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết, giúp Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế và xây dựng một Nhà nước công bằng, dân chủ, nhân đạo và bảo vệ được nguồn nhân lực cho tương lai đất nước. Do đó, việc nâng cao nhận thức của người dân về quyền trẻ là một yêu cầu bức thiết. Trên thực tế các quyền trẻ đã được lồng ghép giảng dạy thông qua nhiều môn học, ở nhiều cấp học tại Việt Nam và cũng đã được triển khai nghiên cứu dưới nhiểu hình thức khác nhau. Tuy vậy, việc phổ biến và giáo dục pháp luật quyền trẻ em vẫn còn nhiều hạn chế, chưa có sự tập trung chuyên sâu và thiếu tính khoa học; đồng thời chưa thực sự có được các giải pháp giáo dục quyền trẻ hiệu quả, thiết thực, lâu dài và mang tính vĩ mô. Vì vậy, phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) về quyền trẻ em là một yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên đây, việc nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, làm rõ những khuyết điểm, tồn tại trong thực tiễn phổ biến, giáo dục quyền trẻ em, từ đó xác định phương hướng và biện pháp tiếp tục giáo dục quyền trẻ em trong đề tài : “Phổ biến, giáo dục về quyền trẻ em ở Huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình” trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đã được Liên Hợp Quốc, các nhà khoa học pháp lý nước ta và thế giới quan tâm nghiên cứu. Trong những năm gần đây, đã có những công trình nghiên cứu về trẻ em nói chung, những vấn đề truyền thông - vận động quyền trẻ em để triển khai và đem lại những giá trị, ý nghĩa về lý luận và thực tiễn như các công trình sau: Chương trình nghiên cứu về trẻ em Việt Nam: “Nghiên cứu vị trí, vai trò của gia đình và cộng đồng trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam” do Ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam chủ trì, GS.TS Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm; “Một số khó khăn và cản trở qua 10 năm thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” (1991-2001), do Trung tâm Thông tin- Tư liệu và Nghiên cứu do Ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam tiến hành điều tra; Báo cáo “Hoạt động, tư vấn- xây dựng chương trình truyền thông- vận động trẻ em giai đoạn 2001-2005” do Plan International Hà Nội, 4
  14. 2001, của tác giả Trịnh Hòa Bình;... Các công trình nghiên cứu kể trên đã chỉ ra được nhận thức về Luật của các nhóm lãnh đạo, người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ em, khó khăn khi thực hiện luật, hoặc xây dựng các chương trình truyền thông, vận động về quyền trẻ em, chỉ tập trung vào bảo vệ quyền trẻ em mà chưa chỉ ra được nhận thức về quyền trẻ em, chưa đề cập được đến vấn đề giáo dục quyền trẻ em. Mặt khác, một số công trình nghiên cứu như: “Giáo dục quyền con người, quyền công dân ở nước ta hiện nay- thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc sĩ Nguyễn Ngọc Hưng, Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội; “Giáo dục nhân quyền trong hệ thống các trường Đại học ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ do Nguyễn Thị Thu Thủy, Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội thực hiện; luận văn thạc sĩ “Ý thức pháp luật và hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay” do Nguyễn Thị Như Quỳnh, Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội thực hiện; luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Ngọc Hoàng: “Một số vấn đề về phổ biến pháp luật trong giai đoạn hiện nay”; “Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở nước ta – Thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Hồ Ngọc Dũng; “Một số vấn đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay”, đề tài khoa học cấp Bộ, Khoa Nhà nước pháp luật, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; “Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới” của Viện nghiên cứu Khoa học Pháp lý, Bộ Tư Pháp thực hiện; “Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở nước ta – Thực trạng và giải pháp”,... thì đã có đề cập đến vấn đề giáo dục và vấn đề phổ biến, giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, chỉ đơn thuần là công tác phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến những ngành nghề cụ thể, mà không phải là pháp luật về quyền trẻ em; hoặc chỉ mới nghiên cứu về giáo dục quyền con người, trong đó có cả quyền trẻ em, mà chưa quan tâm nghiên cứu vấn đề phổ biến và giáo dục quyền trẻ em như là một lĩnh vực nghiên cứu độc lập, riêng biệt. Như vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu về trẻ em và quyền trẻ em nói chung, nhưng chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề phổ biến và giáo dục quyền trẻ em, hay đưa ra được giải pháp để quyền trẻ em thực sự đi sâu vào nhận thức của 5
  15. người dân đến đâu? Hay nói cách khác, vẫn chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào nghiên cứu về cách thức phổ biến pháp luật và giáo dục về pháp luật quyền trẻ em. Với nghiên cứu trong luận văn này, mong rằng sẽ là sẽ phần nào giải quyết được vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trên cơ sở lý luận và thực tiễn về phổ biến, giáo dục quyền trẻ em để có được một cái nhìn mang tính hệ thống, toàn diện, sâu sắc; từ đó chỉ ra được các nguyên nhân còn hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp mang tính lâu dài, ổn định và hiệu quả trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em ở địa bàn Huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu phân tích một số vấn đề lý luận chung về phổ biến, giáo dục pháp luật; cơ sở lý luận về quyền trẻ em và phổ biến, giáo dục pháp luật quyền trẻ em. - Đánh giá thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em ở nước ta và trên địa bàn Huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình hiện nay. - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, hình thành các quan điểm, phương hướng và đề xuất giải pháp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em phù hợp với tình hình ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là công tác phổ biến tri thức, giáo dục nhận thức pháp luật về quyền trẻ em trong hệ thống văn bản pháp luật ở Việt Nam nói chung và ở địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình nói riêng. 6
  16. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề về phổ biến, giáo dục pháp luật (trong đó tập trung nhấn mạnh vào công tác giáo dục pháp luật) về quyền trẻ em trong hệ thống văn bản pháp luật ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình nói riêng; thực trạng, giải pháp của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em trong những năm gần đây. Thời gian nghiên cứu được giới hạn từ năm 2012 đến nay. Bởi lẽ: Thứ nhất, đây là giai đoạn mà Đảng và Nhà nước ta bắt đầu thay đổi nhận thức về Quyền con người; vấn đề quyền con người được xác định là mục tiêu, là động lực của sự phát triển, là bản chất của chế độ ta; quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân phải được xác định ở vị trí trang trọng hàng đầu; và dĩ nhiên rằng trong đó có quyền trẻ em – tất cả điều đó được ghi nhận thông qua bản Hiến pháp 2013. Thứ hai, đây cũng là giai đoạn Luật Phổ biến, Giáo dục pháp luật ra đời vào năm 2012 - đánh dấu bước thay đổi và chuyển biến trong nhận thức và hành động của Đảng và Nhà nước ta khi ghi nhận và đề cao vai trò của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong đời sống xã hội. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học: - Phương pháp luận: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trong nghiên cứu khoa học của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. - Phương pháp nghiên cứu + Điều tra xã hội học đối với các đối tượng liên quan, nhằm đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật về quyền trẻ em. + Nghiên cứu tài liệu, thống kê, phân tích những tài liệu có liên quan đến đề tài; sử dụng sơ đồ, biểu mẫu để phục vụ nghiên cứu đề tài. + Phương pháp so sánh, đối chiếu các số liệu, tài liệu có liên quan trong từng giai đoạn, từng đơn vị để có được những góc nhìn khách quan, đầy đủ với nhiều khía cạnh, nhằm đạt được hiệu quả tối đa. 7
  17. + Phương pháp tổng hợp các dữ liệu có trong đề tài, nhằm đưa ra những nội dung mang tính hệ thống, xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu tương đối toàn diện, có hệ thống của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em trên tất cả các phương diện: lý luận và thực tiễn, thể hiện ở những nội dung cơ bản sau: - Về lý luận Luận văn góp phần làm rõ tính đặc thù về mục đích, hình thức và phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em. Luận văn phân tích và đánh giá khá toàn diện thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật trong thực tiễn hiện nay, trên cơ sở đó nêu rõ được quan điểm, phương hướng và đề ra các giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em ở Việt Nam nói chung. - Về thực tiễn Kết quả luận văn góp phần vào việc bổ sung những vấn đề lý luận chung của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em, trên cơ sở đó góp phần nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em nói riêng và phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung. Các giải pháp mà luận văn nêu ra có thể sử dụng trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, hoàn thiện các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em trong phạm vi cả nước và địa phương. Đồng thời luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy đối với các cơ sở giáo dục đại học, các trung tâm bồi dưỡng chính trị của địa phương và những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần chú thích, danh mục từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn gồm ba phần chính: - Phần mở đầu, giới thiệu sơ lược về luận văn. - Phần nội dung, đi vào nghiên cứu sâu đề tài, gồm có 3 chương: 8
  18. Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản quyền trẻ em và phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em. Chương 2. Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em ở Việt Nam và trên địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình trong những năm gần đây. Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em trên địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. - Phần kết luận. 9
  19. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN TRẺ EM VÀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM 1.1. Quyền trẻ em 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về trẻ em Từ trong các thế kỷ XVI và XVII, xã hội đã bắt đầu xem trẻ em không phải là một người lớn thu nhỏ nhưng là một người của một cấp dưới của sự trưởng thành cần người lớn bảo vệ, thương yêu và nuôi dưỡng. Về mặt sinh học, một đứa trẻ là bất kỳ ai trong giai đoạn phát triển của tuổi thơ ấu, giữa sơ sinh và trưởng thành. Trẻ em nhìn chung có ít quyền hơn người lớn và được xếp vào nhóm không thể đưa ra những quyết định quan trọng, và về mặt luật pháp phải luôn có người giám hộ. Do đó, cần nhận thức đúng và sâu sắc quyền trẻ em để có thể bảo vệ cũng như phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em, mà trước hết cần phải làm rõ được: Thế nào là trẻ em? Trẻ em, theo cách hiểu thông thường trong xã hội là những đứa trẻ nhỏ, chưa trưởng thành. Tuy nhiên, đến độ tuổi nào thì không còn là trẻ em nữa? Về khái niệm “trẻ em”, hiện nay pháp luật vẫn còn nhiều quy định khác nhau, thậm chí chồng chéo nhau giữa Quốc tế với trong nước và giữa các văn bản pháp luật trong nước với nhau. Theo Điều 1, Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em định nghĩa trẻ em là: “...trẻ em có nghĩa là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”. Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á và nước thứ 2 trên thế giới phê chuẩn công ước này vào ngày 20 tháng 2 năm 1990. Ở Việt Nam, Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam thì đưa ra khái niệm: “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi trừ trường hợp pháp luật áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”. Điều này được quy định khá 10
  20. đồng nhất trong các văn bản pháp luật của Việt Nam liên quan đến trẻ em. Cụ thể : Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục Trẻ em số: 25/2004/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004 quy định tại Điều 1: “Trẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi”. Theo Luật trẻ em số: 102/2016/QH13 thông qua ngày 05 tháng 4 năm 2016 ra đời thay thế cho Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục Trẻ em nói trên, tại Điều 1 quy định: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”. Ở đây có thể thấy, phạm vi quy định những người là trẻ em rộng hơn so với cách hiểu thông thường từ trước đến nay. Đồng tình với quan điểm này, Luật Thanh niên quy định thanh niên là người từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, Điều 6 Bộ luật Lao động quy định người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động. Theo Công ước 182 - Công ước nghiêm cấm và hành động khẩn cấp xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất (1999) mà Việt Nam đã tham gia thì thuật ngữ “trẻ em” áp dụng cho tất cả những người dưới 18 tuổi. Về mặt dân sự, ở khía cạnh cơ bản nhất, Bộ luật Dân sự quy định: “Người từ đủ 18 tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên”. Người chưa thành niên khi xác lập giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Tuy nhiên, cũng tại Bộ luật Dân sự lại quy định, trong trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Đã là người thành niên (đủ 18 tuổi) nhưng theo Luật hôn nhân và gia đình thì các nam thanh niên chưa đủ 20 tuổi vẫn bị cấm kết hôn; nếu có quan hệ vợ chồng với người khác rất có nguy cơ bị tội tảo hôn. Về mặt hình sự, Bộ luật Hình sự quy định, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Người có hành vi giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2