intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức - từ thực tiễn thanh tra của Bộ Nội vụ

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày những vấn đề lý luận về thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức; Thực trạng thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức của thanh tra Bộ Nội vụ; Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động công tác thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức,

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức - từ thực tiễn thanh tra của Bộ Nội vụ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NÔNG BÍCH THẢO THANH TRA TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC – TỪ THỰC TIỄN THANH TRA CỦA BỘ NỘI VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NÔNG BÍCH THẢO THANH TRA TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC – TỪ THỰC TIỄN THANH TRA CỦA BỘ NỘI VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỐC VĂN HÀ NỘI – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào hoặc hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả Nông Bích Thảo
  4. LỜI CẢM ƠN Đề tài “Thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức - từ thực tiễn thanh tra của Bộ Nội vụ“ được hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc Gia. Trong suốt quá trình nghiên cứu, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quốc Văn, người trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn giáo viên chủ nhiệm Nguyễn Thị Ngân cùng toàn thể các thầy, cô giáo và cán bộ Học viện Hành chính Quốc Gia đã giảng dạy và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành khóa học và luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí, lãnh đạo Thanh tra Bộ Nội vụ đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập thông tin và số liệu để thực hiện luận văn này. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên do kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, thời gian nghiên cứu ngắn, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của Quý thầy cô và các bạn để bản thân được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả Nông Bích Thảo
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Nội dung viết tắt Cách viết tắt Phản biện xã hội PBXH Tuyển dụng, sử dụng công chức TDSDCC Ủy ban nhân dân UBND Văn bản quy phạm pháp luật VBQPPL
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC .................................................................................... 8 1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của hoạt động thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng công chức ..................................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức.................................. 8 1.1.2. Đặc điểm thanh tra trong lĩnh vực tuyển dụng, sử dụng công chức ......... 12 1.1.3. Vai trò của hoạt động thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức.............. 16 1.2. Nội dung, nguyên tắc và quy trình tiến hành hoạt động thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức ............................................................................................... 19 1.2.1. Nội dung thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức ................................. 19 1.2.2. Nguyên tắc thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức .............................. 21 1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức ..................................................................................................................... 26 1.3.1. Yếu tố khách quan ..................................................................................... 26 1.3.2. Yếu tố chủ quan......................................................................................... 31 Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................... 34 Chương 2. THỰC TRẠNG THANH TRA TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC CỦA THANH TRA BỘ NỘI VỤ .......................................................... 35 2.1. Khái quát chung về thanh tra Bộ Nội vụ ...................................................... 35 2.2. Thực tiễn nội dung và quy trình tiến hành hoạt động thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức của Thanh tra Bộ Nội vụ ...................................................... 36 2.2.1. Nội dung thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức của Thanh tra Bộ Nội vụ ......................................................................................................................... 36 2.2.2. Quy trình tiến hành.................................................................................... 41 2.3. Đánh giá kết quả hoạt động thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức của Thanh tra Bộ Nội vụ ............................................................................................ 49
  7. 2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân ....................................................... 49 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 56 Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................... 61 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC THANH TRA TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC ..................... 62 3.1. Quan điểm về công tác thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức .............. 62 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo về thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức ............. 62 3.1.2. Quan điểm của tác giả về công tác tuyển dụng, sử dụng công chức và hoạt động thanh tra trong lĩnh vực tuyển dụng, sử dụng công chức ........................... 63 3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động công tác thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức ..................................................................................................................... 68 3.2.1. Giải pháp chung bảo đảm hoạt động công tác thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức ................................................................................................... 68 3.2.2. Giải pháp đối với Bộ Nội vụ ..................................................................... 74 Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................... 81 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 83
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn Trong hoạt động của Nhà nước, đội ngũ công chức là lực lượng nòng cốt, đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác xây dựng và thực thi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Việc xây dựng một đội ngũ công chức đáp ứng đầy đủ cả về năng lực và phẩm chất, cống hiến hết mình cho nền công vụ là điều tất yếu trước tình hình đổi mới đất nước để xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, thống nhất và hiệu quả. Trong đó, công tác tuyển dụng và sử dụng công chức là hai khâu trọng yếu, quyết định trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức. Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã khẳng định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Công tác cán bộ được đổi mới có vai trò quyết định thực hiện thắng lợi mục tiêu đó” [2]. Sau hơn 20 năm thực hiện, đội ngũ cán bộ các cấp đã có bước trưởng thành, lớn mạnh về nhiều mặt, chất lượng ngày càng được nâng lên. Đội ngũ cán bộ có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được đòi hỏi công việc, luôn tu dưỡng, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, cống hiến cho sự nghiệp vĩ đại của dân tộc. Công tác cán bộ được triển khai đồng bộ, toàn diện ở các khâu, trong đó có nhiều khâu tạo được sự chuyển biến tích cực như công tác: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm và thực hiện chính sách cán bộ. Nội dung, phương pháp, cách thức triển khai chặt chẽ, đúng nguyên tắc, quy trình. Việc phân cấp quản lý cán bộ được thực hiện hợp lý hơn nhằm tăng cường phân cấp cho cấp dưới. Công tác kiểm tra, giám sát công tác cán bộ được tăng cường; 1
  9. công tác bảo vệ chính trị nội bộ tiếp tục được quan tâm… qua đó từng bước góp phần đổi mới công tác cán bộ. Việc đề bạt, bổ nhiệm, bố trí cán bộ bảo đảm chặt chẽ, đúng về thủ tục, đủ về tiêu chuẩn, điều kiện, phù hợp với năng lực, sở trường và triển vọng phát triển. Không có tình trạng cục bộ, khép kín, lợi ích nhóm; lợi dụng để bố trí người nhà, người thân, người quen vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý dù không đủ điều kiện, tiêu chuẩn. Các quy trình công tác cán bộ ngày càng chặt chẽ, đồng bộ, công khai, minh bạch, khoa học và dân chủ hơn. Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện đồng bộ, có hiệu quả hơn. Việc xử lý kịp thời, nghiêm minh các cá nhân, tổ chức vi phạm đã góp phần cảnh tỉnh, răn đe, phòng ngừa tiêu cực trong công tác cán bộ đồng thời củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận ấy, công tác cán bộ nói chung và công tác tuyển dụng, sử dụng công chức nói riêng vẫn còn tồn tại những bất cập và hạn chế gây xôn xao dư luận. Những sai phạm điển hình trong thời gian qua có thể kể đến: việc thực hiện không đúng quy định của Đảng và Nhà nước trong tiếp nhận, bổ nhiệm công chức; có biểu hiện vụ lợi trong việc tuyển dụng, sử dụng công chức là người thân của lãnh đạo; bổ nhiệm sai quy trình, sử dụng công chức khi chưa đủ các tiêu chuẩn: thời gian công tác ở lĩnh vực mình phụ trách về chuyên môn nghiệp vụ ít nhất từ ba năm trở lên, có trình độ Trung cấp lý luận chính trị trở lên, đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước; cơ quan có số lượng cấp phó suýt soát tổng biên chế hay các sai phạm trong đánh giá chất lượng thí sinh ứng tuyển công chức: chấm giảm điểm để đánh trượt thí sinh, chấm khống hoặc nhắc bài, làm lộ đề… Nhiều sai phạm đã và đang diễn ra ở nền công vụ nước nhà, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ công chức, lãng phí nguồn nhân lực, công tác cán bộ tồn tại hành vi tham nhũng, tiêu cực, thiếu hiệu quả, kém chuyên nghiệp. Điều này đã gióng lên hồi chuông báo động về việc thiếu cơ chế kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, đặc biệt là ở khâu tuyển dụng, sử dụng. Tại Hội nghị phòng chống tham nhũng, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chỉ 2
  10. rõ quyền lực luôn có nguy cơ bị tha hóa cho nên phải thiết lập một cơ chế kiểm soát việc thực thi quyền lực, quyền lực phải ràng buộc với trách nhiệm, “bất cứ ai cũng không có quyền lực tuyệt đối ngoài pháp luật”. Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII cũng đề ra nhiệm vụ tăng cường kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ; chống chạy chức chạy quyền. Từ đó cho thấy, đẩy mạnh công tác thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng công chức là yêu cầu cấp thiết trong tình hình mới, đặc biệt là việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác này nhằm phát hiện những sơ hở, hạn chế để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời. Nước ta đã có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn các nội dung thanh tra liên quan đến tuyển dụng và sử dụng công chức. Hệ thống này cơ bản đã được hoàn thiện, đổi mới tạo cơ sở pháp lý cho công tác thanh tra được thực hiện trơn tru, hiệu quả. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, Thanh tra Bộ Nội vụ đã có những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp tổ chức nhà nước và sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống thanh tra nhà nước. Mỗi năm thực hiện nhiều cuộc thanh tra ở lĩnh vực quản lý, đặc biệt là lĩnh vực tuyển dụng, sử dụng công chức, thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân. Qua các cuộc thanh tra đã phát hiện, ngăn chặn, xử lý, kiến nghị xử lý sai phạm, đề xuất nhiều biện pháp chấn chỉnh; đồng thời kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm khắc phục thiếu sót, sơ hở trong công tác quản lý góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nhà nước. Quá trình hoạt động thanh tra thực tế của Thanh tra Bộ Nội vụ cho thấy những thiếu hụt nhất định như: hệ thống pháp luật thanh tra thiếu chặt chẽ, cụ thể; công tác thanh tra còn bị động, không có nhiều chủ thể tham gia, chuyên trách, năng lực thanh tra chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; kết luận thanh tra chưa được thực hiện nghiêm túc, biện pháp thiếu cứng rắn và chế tài chưa đủ sức răn đe. 3
  11. Từ tình hình pháp luật và thực tiễn đòi hỏi bức thiết là cần phải có những nghiên cứu về đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra nói chung và thanh tra trong tuyển dụng, sử dụng công chức nói riêng, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức. Với những lý do trên, em lựa chọn đề tài: “Thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức - từ thực tiễn thanh tra của Bộ Nội vụ” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến tổ chức và hoạt động của thanh tra nhà nước ở nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu khoa học, bài viết nghiên cứu pháp luật về thanh tra, thanh tra chuyên ngành như: - Luận án Tiến sỹ Quản lý công: “Thẩm quyền thanh tra trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước”, Phạm Huỳnh Công, Hà Nội – 2018. Luận án làm bật lên thẩm quyền thanh tra trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay trên nhiều khía cạnh: luận giải các lý thuyết, nghiên cứu thực trạng các quy định của pháp luật, chỉ ra mặt mạnh và hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp, khuyến nghị khoa học nhằm hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền thanh tra; các giải pháp đổi mới phương thức tổ chứ, cách thức hoạt động thanh tra, nâng cao hiệu quả thực hiện thẩm quyền thanh tra trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở nước ta; - Luận văn Thạc sĩ Luật: “Tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa”, Trịnh Công Sơn, Hà Nội – 2017. Luận văn tập trung làm sáng tỏ những lý luận cơ bản và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Thanh tra cấp huyện, đánh giá những ưu, nhược điểm và đề xuất các định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện với vai trò là cơ quan tham mưu, giúp việc cho UBND huyện trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trong thời gian tới; - Luận văn Thạc sĩ Luật: “Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế từ thực 4
  12. tiễn tỉnh Hà Nam”, Nguyễn Tuấn Linh, Hà Nội – 2016. Luận văn đã chỉ ra những cơ sở lý thuyết về thanh tra và thanh tra chuyên ngành, làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội, dung và vai trò của pháp luật thanh tra chuyên ngành y tế. Trên cơ sở đó, đánh giá các quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế và thực tiễn thực hiện pháp luật thanh tra chuyên ngành y tế trên địa bàn, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tại các địa phương trên cả nước; - Luận văn Thạc sỹ Luật: “Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực Nội vụ ở tỉnh Nam Định”, Nguyễn Thanh Thủy, Hà Nội – 2016. Từ cơ sở lý luận và thực trạng công tác thanh tra chuyên ngành Nội vụ trên địa bàn tác giả đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành Nội vụ tại tỉnh Nam Định; - Luận văn Thạc sĩ Luật: “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra lao động, thương binh và xã hội – Thực trạng và giải pháp”, Nguyễn Thị Hồng Diệp, Hà Nội - 2009. Luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm về thanh tra và thực trạng tổ chức, hoạt động của Thanh tra lao động, thương binh và xã hội; Trên cơ sở tham khảo mô hình tổ chức và hoạt động của các bộ, ngành trong nước cũng như ở nước ngoài, chỉ ra những mô hình hiệu quả, tính khả thi và các điều kiện, giải pháp để thực hiện mô hình đó nhằm đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh thương binh và xã hội; - Luận văn Thạc sĩ Luật: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong tổ chức và hoạt động của thanh tra ở Việt Nam”, Lê Thị Thu Oanh, Hà Nội – 2004; Tạp chí: “Thực hiện kết luận, kiến nghị sau thanh tra – thực trạng và giải pháp”, Nguyễn Thị Hồng Thúy, Tạp chí Thanh tra số 25/06/2015. Các công trình, luận văn trên đã tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, đồng thời đưa ra những giải pháp tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả trong công tác thanh tra, thanh tra chuyên ngành cũng như phương thức tổ chức và cách thức hoạt động của cơ quan Thanh tra. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về thanh tra việc 5
  13. tuyển dụng, sử dụng công chức, sự tương quan giữa pháp luật về thanh tra và pháp luật về cán bộ, công chức từ phương diện luật hành chính, hiến pháp 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận chung và thực tiễn của hoạt động thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng công chức đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng công chức, tập trung trong phạm vi của các Bộ, cơ quan ngang bộ, và các tổ chức hành chính trực thuộc tại Trung ương; các Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh và các tổ chức hành chính trực thuộc tại địa phương trong thời gian từ 2015 đến nay. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn nhằm làm rõ những vấn đề lý luận chung về thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng công chức. Trên cơ sở thực tiễn tìm ra các giải pháp có tính khả thi để đảm bảo hoạt động thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng công chức có hiệu quả, góp phần xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh và hiện đại. Để đạt được các mục đích trên, đề tài luận văn có nhiệm vụ làm rõ những vấn đề cơ bản sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng công chức. - Phân tích và đánh giá thực trạng thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng công chức. - Đề xuất quan điểm và giải pháp đảm bảo công tác thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng công chức. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài luận văn Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về tuyển dụng, sử dụng công chức. 6
  14. Đồng thời, luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp; thống kê; điều tra xã hội học… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Góp phần làm rõ và sâu sắc hơn các yếu tố làm ảnh hưởng tới hiệu quả tổ chức và hoạt động thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng công chức. Về mặt thực tiễn, luận văn cung cấp tài liệu tham khảo cho các cơ quan trực tiếp thực hiện chức năng thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức ở địa phương có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn có 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận về thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức Chương 2: Thực trạng thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức của thanh tra Bộ Nội vụ Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động công tác thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức 7
  15. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC 1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của hoạt động thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng công chức 1.1.1. Khái niệm thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức a) Khái niệm về thanh tra Thuật ngữ thanh tra xuất phát từ gốc tiếng Latinh là “inspectare” có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ được kiểm tra, xem xét từ bên ngoài của chủ thể có thẩm quyền đối với hoạt động của đối tượng nhất định. Khái niệm thanh tra theo từ điển luật học Đức được hiểu là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định, đó là sự tác động có tính trực thuộc. Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học năm 2010 thì thanh tra được hiểu là sự kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp [44]. Theo quan niệm này, thanh tra bao hàm kiểm soát, xem xét, phát hiện và ngăn chặn những gì trái với quy định. Ở mỗi quốc gia, khái niệm thanh tra được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau như: phạm vi hoạt động, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng thanh tra. Tùy thuộc vào chế độ chính trị, cấu trúc nhà nước và các đặc điểm riêng của mỗi quốc gia, dân tộc mà việc thiết lập cơ quan thanh tra theo nhiều cách khác nhau như: cơ quan thanh tra nằm trong tổ chức trong hệ thống cơ quan hành pháp hoặc chức năng thanh tra gắn liền với kiểm toán và được tổ chức thành một cơ quan độc lập. Ở nước ta quan niệm về thanh tra được đề cập ở nhiều góc độ khác nhau thể hiện qua mô hình nhà nước trong lịch sử, các quy định của pháp luật từng thời kỳ như: Thời phong kiến khái niệm thanh tra chưa được sử dụng nhưng có các chức quan làm công việc giống như thanh tra (Gián nghị đại phu, Ngự sử đài, Quan ngự sử...). 8
  16. Thuật ngữ thanh tra mang tính pháp lý lần đầu tiên xuất hiện trong Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Chính phủ sẽ thành lập ngay một Ban thanh tra đặc biệt, có ủy nhiệm là đi giám sát tất cả công việc và các nhân viên của Ủy ban nhân dân và các cơ quan của Chính phủ” [21]. Luật thanh tra năm 2010 khẳng định: “Thanh tra Nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo quy trình thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành” [27]. Hiến pháp năm 2013 quy định chức năng thanh tra gắn liền với nhiệm vụ của Chính phủ như sau: “tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước...” [29]. Thanh tra có tác động tích cực đối với quản lý và góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước. Trong vai trò của mình, thanh tra không chỉ là hoạt động kiểm tra, giám sát; kịp thời phát hiện sai phạm; kiến nghị, xử lý nghiêm khắc đối với hành vi vi phạm và đề ra các biện pháp khắc phục, sửa chữa mà hơn hết là phương tiện để chủ thể quản lý phát hiện những biểu hiện trì trệ, không phù hợp với thực tiễn khách quan của cơ chế, phương pháp quản lý đã và đang cản trở các hoạt động quản lý, từ đó đề xuất các biện pháp cải cách hoàn thiện các hoạt động quản lý nhà nước. Khi tiến hành hoạt động thanh tra thì những hành vi vi phạm thường được xử lý bằng các biện pháp kỷ luật hành chính, do đó ta có thể phân thành hai loại gồm: thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Đối với thanh tra chuyên ngành: là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó [27]. Hoạt động thanh tra chuyên ngành do các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực tiến hành (Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở) và cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ 9
  17. thanh tra chuyên ngành (Tổng cục, Cục thuộc bộ, Chi cục thuộc sở được giao chức năng thanh tra chuyên ngành). Như vậy, hoạt động thanh tra chuyên ngành chủ yếu hướng tới việc kiểm soát việc chấp hành chính sách, pháp luật chuyên ngành của mọi đối tượng thuộc phạm vi quản lý nhằm phục vụ hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Mục đích của hoạt động thanh tra chuyên ngành tập trung và phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý và chính sách pháp luật để kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời phòng ngừa phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước. Đối với thanh tra hành chính: là hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao [27]. Như vậy, thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra trong nội bộ bộ máy nhà nước; đối tượng của thanh tra hành chính là các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc. Nội dung của thanh tra hành chính nhằm xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức và cá nhân trực thuộc. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Nó thể hiện quan hệ trong chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, kiểm soát giữa cấp trên với cấp dưới, giữa cơ quan có thẩm quyền với đối tượng trực thuộc chịu sự quản lý. b) Khái niệm công chức và tuyển dụng, sử dụng công chức. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức quy định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan 10
  18. phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [26]. Công chức có vị trí rất quan trọng trong việc duy trì hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị. Chính vì thế việc tuyển dụng và sử dụng được quan tâm đặc biệt. Có thể hiểu tuyển dụng công chức là quy trình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành nhằm sàng lọc và tuyển chọn những người đáp ứng đầy đủ năng lực, phẩm chất theo yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức. Ngoài ra còn phải đáp ứng các điều kiện riêng nhất định do Luật Cán bộ, Công chức quy định. Trường hợp đáp ứng các điều kiện đã nêu và cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc người học theo chế độ cử tuyển, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ thì tuyển dụng thông qua xét tuyển. Sử dụng công chức là việc sắp xếp vị trí việc làm của cơ quan có thẩm quyền đối với công chức dưới các hình thức: bố trí, phân công công tác; chuyển ngạch, nâng ngạch công chức; điều động, luân chuyển, biệt phái công chức; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức; đánh giá công chức nhằm phát huy tối đa năng lực làm việc của công chức theo yêu cầu nhiệm vụ, theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trên cơ sở quy định của pháp luật. Việc đánh giá công chức là hoạt động được tiến hành hàng năm trước khi bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng kết thúc nhiệm kỳ, kết thúc thời gian luân chuyển đối với công chức và trước khi bổ nhiệm quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, kết thúc thời gian biệt phái đối với công chức. Mục đích đánh giá công chức được xác định là để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, 11
  19. bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức. Việc đánh giá công chức là người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng công chức thực hiện. c) Khái niệm thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức. Hoạt động thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức (TDSDCC) được tiến hành theo một trình tự, thủ tục luật định nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục. Đối với cơ quan Nội vụ nói riêng: thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức là một nội dung của thanh tra chuyên ngành Nội vụ, được tiến hành bởi các cơ quan thanh tra nhà nước (Thanh tra Bộ Nội vụ, Thanh tra Sở Nội vụ) đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ chấp hành quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ [16]. Như vậy: Thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức là hoạt động đánh giá, xem xét, kết luận của cơ quan thanh tra ngành Nội vụ đối với việc thực hiện các quy định pháp luật về tuyển dụng, sử dụng công chức của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý mà pháp luật quy định cho thanh tra nội vụ. 1.1.2. Đặc điểm thanh tra trong lĩnh vực tuyển dụng, sử dụng công chức a) Đặc điểm về chủ thể và đối tượng thanh tra Mục đích của hoạt động thanh tra nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Do đó, chủ thể của hoạt động thanh tra TDSDCC là các cơ quan thanh tra nhà nước (Thanh tra Bộ Nội vụ, Thanh tra Sở Nội vụ); đối tượng của thanh tra là đối tượng quản lý nhà nước. Đây là những yếu tố căn bản để phân biệt hoạt động thanh tra với các phương thức kiểm soát khác như hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, của công dân đối với hoạt động hành chính nhà nước. Kiểm tra và thanh tra đều là một chức năng chung của quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất “phản hồi” của chu trình quản lý. Kiểm tra và thanh 12
  20. tra có quan hệ gần gũi, bổ sung lẫn nhau. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì kiểm tra bao hàm thanh tra, hay nói cách khác thanh tra là một loại hình đặc biệt của kiểm tra mà ở đó nó luôn luôn do một loại chủ thể là Nhà nước tiến hành và mang tính quyền lực nhà nước. Ngược lại, nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì thanh tra cũng bao hàm kiểm tra. Các hoạt động, các thao tác nghiệp vụ trong một cuộc thanh tra chính là kiểm tra. Ví dụ như việc kiểm tra sổ sách, giấy tờ, tài liệu; kiểm tra kho quỹ của đối tượng thanh tra; so sánh, đối chiếu, đánh giá các số liệu thu thập được trong quá trình thanh tra... đó chính là kiểm tra. Thanh tra với giám sát đều là các hình thức của phương pháp kiểm soát nói chung, trong kiểm soát hoạt động quản lý nhà nước nói riêng. Giám sát được hiểu là việc theo dõi, kiểm tra, xem xét của chủ thể bên ngoài hướng vào các cơ quan hành chính nhà nước trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát thường là hoạt động của chủ thể ngoài hệ thống đối với đối tượng thuộc hệ thống khác, tức là giữa cơ quan giám sát và cơ quan chịu sự giám sát không nằm trong một hệ thống phụ thuộc nhau. Như vậy, chủ thể của hoạt động thanh tra TDSDCC mang tính quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước trong quá trình thanh tra TDSDCC được xác định về mặt pháp lý tính chất nhà nước của tổ chức thanh tra. Thanh tra TDSDCC xuất hiện, tồn tại và tiêu vong cùng với Nhà nước. Tính quyền lực nhà nước trong quá trình thanh tra TDSDCC được cụ thể hoá trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra, mà chủ yếu là cơ quan thanh tra nội vụ, cơ quan có nhiệm vụ chính về thanh tra TDSDCC. Để thực hiện quyền hạn thanh tra theo pháp luật, các cơ quan thanh tra có quyền quyết định tổ chức các cuộc thanh tra theo chương trình, kế hoạch được phê duyệt; trình thủ trưởng cơ quan quản lý hành chính phê duyệt hoặc quyết định thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; yêu cầu các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan cung cấp những thông tin và những tư liệu cần thiết phục vụ cho 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2