intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

20
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có ý nghĩa thực tiễn cấp bách, nó góp phần tạo ra thói quen phục vụ tận tình, kinh doanh trung thực, lành mạnh, hình thành nên văn hóa dịch vụ và kinh doanh, trước hết là đối với lĩnh vực văn hóa - vẫn được xem là dạng hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường tại tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN TUẤN TƢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA Ở TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật hiến pháp - Luật hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƢƠNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học Viên Đoàn Tuấn Tƣ
  3. Lời Cảm Ơn Để hoàn thành chương trình cao học và có được luận văn này, ngoài nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trường Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy cô giảng dạy lớp cao học Tài Chính - Ngân hàng đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi hoàn thiện khoá học tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Lê Thị Hương đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ đã có những ý kiến đóng góp quý báu để bản luận văn của tôi được hoàn thiện hơn và được bảo vệ luận văn trước hội đồng. Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ về thời gian, tinh thần để tôi hoàn thành tốt luận văn này. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Đoàn Tuấn Tƣ
  4. MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA ......................................................................................8 1.1. Quan niệm dịch vụ văn hóa và pháp luật về dịch vụ văn hóa ................8 1.1.1. Quan niệm về dịch vụ văn hóa .................................................................. 8 1.1.2. Pháp luật về dịch vụ văn hóa ................................................................... 14 1.2. Thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa .............................................. 16 1.2.1. Khái niệm .................................................................................................. 16 1.2.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa.......................... 20 1.2.3. Vai trò của thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa .............................. 22 1.2.4. Nội dung của thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa .......................... 26 1.2.5. Các hình thức thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ......................... 30 1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ........ 32 1.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về dịch vụ văn hóa.................. 32 1.3.2. Điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội.......................................................... 34 1.3.3. Tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ............................ 36 1.3.4. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn hóa ........................................................................................................... 37 1.3.5. Các điều kiện khác ................................................................................... 38
  5. 1.4. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật dịch vụ văn hóa ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Bình................................... 40 1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phương ........................................................... 40 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Quảng Bình ................................................... 42 Tiểu kết chương 1........................................................................................ 44 Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ...........45 2.1. Thực trạng bảo đảm thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình ................................................................................................. 45 2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình .................................................................................................. 45 2.1.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình 55 2.1.3. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình.......................................................................................................... 63 2.2. Phương hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình ......................................................................... 68 2.2.1. Phương hướng bảo đảm thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình.......................................................................................................... 68 2.2.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình ......................................................................................................... 78 Tiểu kết chương 2........................................................................................ 87 KẾT LUẬN .....................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................91
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCHTW: Ban Chấp hành Trung ương HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân UNESCO: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật là phương thức quản lý cơ bản của hầu hết các nhà nước đường đại trên thế giới. Bởi pháp luật là công cụ điều chỉnh mang tính quy phạm và tính bắt buộc chung, pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính phổ biến, điển hình trong hầu hết các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội, đáp ứng ngày một tốt hơn những nhu cầu, đòi hỏi của mỗi cá nhân cũng như toàn xã hội. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay việc triển khai thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước còn nhiều tồn tai, hạn chế, kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm, tình trạng thiếu hiểu biết pháp luật, coi thường pháp luật, vi phạm pháp luật diễn ra tương đối phổ biến. Do đó, việc đề cao pháp luật, tôn trọng tính tối cao của pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm túc là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Hòa nhịp với tiến trình đổi mới, cũng như các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, Quảng Bình đã và đang ra sức phấn đấu và đạt được được những thành tựu trên các mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đặc biệt trong hoạt động dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đang diễn ra sôi động, góp phần tích cực vào việc tuyền truyền, phổ biến các giá trị tinh hoa văn hóa của Việt Nam đến khắp bạn bè trên thế giới. Các sản phẩm sách báo, bằng đĩa và văn hóa phẩm với chủng loại phong phú, đa dạng đã và đang len lỏi đến từng khu phố, cụm dân cư, thôn xóm và bản làng nhằm thỏa 1
  8. mãn nhu cầu đa dạng của nhân dân. Đây thực sự là món ăn tinh thần quý giá, nó thẩm thấu sâu vào nếp nghĩ, lối sống và biến thành hành vi của người dân trong lao động, sáng tạo, trong quan hệ cộng đồng và tinh thần yêu nước. Bên cạnh đó, các hoạt động văn hóa dưới dạng tham gia dịch vụ như karaoke, vũ trường, cà phê ca nhạc, internet… cũng đang cuốn hút mọi tầng lớp từ thành thị đến nông thôn. Loại hình văn hóa này ngày càng phát triển đã kéo theo nhiều nhà cung cấp dịch vụ ở mọi thành phần kinh tế khác nhau tham gia với quy mô hoạt động ngày càng rộng nhằm thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ các giá trị văn hóa của nhân dân và mang lại lợi ích cho nhà cung cấp. Các sản phẩm văn hóa thuộc lĩnh vực tinh thần khi được phổ biến sẽ tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của con người và làm hình thành nhân cách con người. Trong hoạt động dịch vụ và kinh doanh văn hóa phẩm hiện nay ở nước ta nổi bật lên sự xuất hiện của các loại hàng nhập lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng ngoài luồng gây nhức nhối cho các nhà quản lý lĩnh vực văn hóa. Sự kiện này còn liên quan đến vấn đề bản quyền tác giả, mà lâu nay nhiều báo chí đã lên tiếng. Ví dụ: tranh phố cổ của họa sĩ Bùi Xuân Phái rất được giá. Bỗng xuất hiện một số người chép lại tranh của ông rồi đem bán, nói đây là bản gốc. Hiển nhiên là cần phải xử lý về mặt bản quyền tác giả, đồng thời xử lý cả người bán tranh giả nữa. Đồ gốm giả cổ của Trung Quốc nhập vào ta, người bán hàng đồ cổ giả cứ đặt giá như đồ cổ thật, thì phải chịu trách nhiệm thế nào?... Xã hội truyền thống Việt Nam là xã hội nông nghiệp, chưa có truyền thống buôn bán, càng chưa có ―văn hóa buôn bán‖. Nói đến nghề buôn, người ta nghĩ ngay đến chuyện ―buôn gian, bán lận‖ đến sự trốn thuế đối với nhà nước. Nghề kinh doanh văn hóa phẩm cũng diễn ra như vậy. Trên thực tế, việc thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào nghiên cứu đánh giá một cách bài 2
  9. bản, khoa học, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để tổng kết, rút kinh nghiệm, cũng như đề ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác này. Xuất phát từ tình hình nói trên, học viên chọn đề tài ―Thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình” làm Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình. Đề tài trên đây có ý nghĩa thực tiễn cấp bách, nó góp phần tạo ra thói quen phục vụ tận tình, kinh doanh trung thực, lành mạnh, hình thành nên văn hóa dịch vụ và kinh doanh, trước hết là đối với lĩnh vực văn hóa - vẫn được xem là dạng hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường tại tỉnh Quảng Bình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Làm thế nào để nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện pháp luật trong hoạt động dịch vụ hóa đã và đang là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm nhằm tìm ra những giải pháp tích cực. Đến nay đã có một số công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau được công bố thể hiện qua sách chuyên khảo, luận văn, bài báo. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: - Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của GS.TS Đinh Văn Mậu (2011), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Giáo trình đã cung cấp những kiến thức lý luận cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu các vấn đề thực tiễn về nhà nước, về quản lý nhà nước về xây dựng, thực hiện pháp luật, đồng thời để nghiên cứu sâu về các khoa học pháp lý, hành chính chuyên ngành. - Giáo trình Quản lý nhà nước về văn hóa của PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Nhà xuất bản văn hóa. Giáo trình đã cung cấp những kiến thức cơ bản về quản lý, quản lý nhà nước về văn hóa, vai trò của công tác quản lý nhà nước về văn hóa. 3
  10. - Luận văn Quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội của học viên Nguyễn Thị Xuân Thư, chuyên ngành Quản lý văn hóa, Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương (2013- 2015). Luận văn này sau khi nghiên cứu tổng quan vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa đối với sự phát triển văn hóa - xã hội quận Hai Bà Trưng, bước đầu đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước đối với một số lĩnh vực văn hóa để trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa ở quận Hai Bà Trưng. Bên cạnh những ấn phẩm, tài liệu khoa học và các nghiên cứu của luận văn cao học chuyên ngành Văn hóa, Quản lý công, Luật thì các bài báo cũng đã đề cập đến vấn đề này như: - Bài báo trên báo điện tử Vĩnh Phúc về ―Tăng cường quản lý hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng‖ của tác giả Lê Duyên đã nêu rõ thực trạng công tác quản lý hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa công công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và những nội dung chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động dịch vụ văn hóa. Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên là hết sức có giá trị đối với những người đã và đang nghiên cứu về thực hiện pháp luật. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa. Vì vậy, luận văn là công trình đầu tiên thực hiện đề tài này trong phạm vi một địa phương. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu quý giá để học viên tham khảo trong việc thực hiện đề tài này. 4
  11. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở cơ sở lý luận về dịch vụ văn hóa và pháp luật về dịch vụ văn hóa kết hợp thực trạng thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quarnng Bình, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa nói chung và ở tỉnh Quảng Bình nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa với tư cách là những phương tiện để đưa pháp luật về dịch vụ văn hóa vào cuộc sống thực tiễn. - Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình - Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần bảo đảm thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa nói chung và thực tiễn thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình hiện nay nói riêng, dưới góc độ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật về dịch vụ văn hóa và hoạt động thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình. Các số liệu, thông tin làm cơ sở được thu thập trong thời gian năm 2010 đến nay. 5
  12. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về dịch vụ văn hóa và thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp với tính chất và yêu cầu của đề tài như: + Phương pháp phân tích: được sử dụng trong luận văn để phân tích các quy định pháp luật tại Chương 1, Chương 2 và Chương 3. Việc phân tích các quy định của pháp luật, các tình huống thực tiễn có liên quan để làm căn cứ đưa ra các kết luận tại mỗi chương. + Phương pháp thống kê: được sử dụng trong luận văn để thống kê hành vi vi phạm, chọn lựa những hành vi vi phạm điển hình đối với việc thực hiện kinh doanh dịch vụ văn hóa. + Phương pháp quy nạp: sử dụng các kết quả nghiên cứu đã công bố để đưa vào luận văn của mình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần tiếp tục làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa nói chung và thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình nói riêng. Kết quả của việc nghiên cứu là một tài liệu có ý nghĩa tham khảo, ứng dụng trong tổ chức thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh; trong thực hiện quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra công tác đăng ký, quản lý dịch vụ văn hóa của Chính quyền và cá nhân có thẩm quyền ở các cấp. 6
  13. - Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần nhất định trong công tác quản lý, tổ chức thi hành pháp luật về dịch vụ văn hóa của tỉnh; nâng cao ý thức pháp luật của người dân trong việc tuân thủ, thi hành và sử dụng pháp luật dịch vụ văn hóa... 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung chính của luận văn bao gồm 2 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa Chương 2: Thực trạng và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ở tỉnh Quảng Bình 7
  14. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA 1.1. Quan niệm dịch vụ văn hóa và pháp luật về dịch vụ văn hóa 1.1.1. Quan niệm về dịch vụ văn hóa 1.1.1.1. Văn hóa Văn hoá thường được quan niệm một cách hình tượng như một thiên nhiên thứ hai - thiên nhiên nhân tạo. Ẩn dụ này đã được rộng rãi các nhà khoa học chấp nhận, bao hàm trong nó hai nghĩa cơ bản: Thứ nhất, văn hoá là một thực thể tồn tại khách quan. Với đối tượng này, văn hoá là đối tượng nghiên cứu của nhiều chuyên ngành khoa học. Người ta đã đúc kết được hàng trăm định nghĩa về văn hoá (Về mặt lý thuyết thì do sự gia tăng của các chuyên ngành khoa học mới, số lượng định nghĩa về văn hoá vẫn có thể được bổ sung không ngừng). Song dù phong phú đến đâu, phần lớn những định nghĩa đó vẫn xoay quanh việc mô tả, phân tích cái thực thể văn hoá trên hoặc bằng cách định tính hay định lượng, cấu trúc hay chức năng, hoặc chia cắt văn hoá theo không gian hay thời gian để mô tả... Thứ hai, văn hoá là một lĩnh vực do con người sáng tạo nên, bao gồm hệ thống những giá trị hay hệ thống những biểu tượng thuộc về thế giới tinh thần của con người. Theo GS.TSKH. Trần Ngọc Thêm, từ ―văn hoá‖ có nhiều nghĩa, nó được dùng để chỉ những khái niệm có nội hàm hết sức khác nhau. Tuy được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau, nhưng suy cho cùng, khái niệm ―văn hoá‖ bao giờ cũng có thể quy về hai cách hiểu chính: theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng. 8
  15. Theo nghĩa hẹp, văn hoá được giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều rộng, theo không gian hoặc theo thời gian… Giới hạn theo chiều sâu, văn hóa được hiểu là những giá trị tinh hoa của nó (nếp sống văn hoá, văn hoá nghệ thuật…). Giới hạn theo chiều rộng, văn hoá được dùng để chỉ những giá trị trong từng lĩnh vực (văn hoá giao tiếp, văn hoá kinh doanh…). Giới hạn theo không gian, văn hoá được dùng để chỉ những giá trị đặc thù của từng vùng (văn hoá Tây Nguyên, văn hoá Nam Bộ…). Giới hạn theo thời gian, văn hoá được dùng để chỉ những giá trị trong từng giai đoạn (văn hoá Hoà Bình, văn hoá Đông Sơn…)… Theo nghĩa rộng, văn hoá thường được xem là bao gồm tất cả những gì do con người sáng tạo ra. Năm 1940, Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”[21, tr.320] Theo Đại từ điển Tiếng Việt - Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam trang 1796 thì văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người tạo ra trong lịch sử: nền văn hóa các dân tộc; kho tàng văn hóa dân tộc. Đời sống tinh thần của con người: phát triển kinh tế và văn hóa; chú ý đời sống văn hóa của nhân dân. Tri thức khoa học, trình độ học vấn: trình độ văn hóa; học các môn văn hóa. Lối sống, cách ứng xử có trình độ cao: người có văn hóa; gia đình văn hóa mới. Nền văn hóa một thời kì lịch sử cổ xưa, xác định được nhờ tổng thể các di vật tìm được có những đặc điểm chung: văn hóa Đông Sơn; văn hóa rìu hai vai. 9
  16. Tóm lại, các định nghĩa về văn hóa hiện nay rất đa dạng, mỗi định nghĩa đề cập đến những dạng thức hoặc những lĩnh vực khác nhau trong văn hóa. Dựa trên các định nghĩa đã nêu để xác định một khái niệm văn hóa nhằm thuận tiện cho việc thu thập và phân tích dự liệu khi nghiên cứu luận văn, theo quan điểm của tác giả, dưới góc độ pháp luật văn hóa là sản phẩm của con người được tạo ra trong quá trình lao động (từ lao động trí óc đến lao động chân tay), được chi phối bởi môi trường (môi tự nhiên và xã hội) xung quanh và tính cách của từng tộc người. Nhờ có văn hóa mà con người trở nên khác biệt so với các loài động vật khác; và do được chi phối bởi môi trường xung quanh và tính cách tộc người nên văn hóa ở mỗi tộc người sẽ có những đặc trưng riêng. Với cách hiểu này cùng với những định nghĩa đã nêu thì văn hóa chính là nấc thang đưa con người vượt lên trên những loài động vật khác; và văn hóa là sản phẩm do con người tạo ra trong quá trình lao động nhằm mục đích sinh tồn. 1.1.1.2. Dịch vụ văn hóa Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh các hàng hóa vật thể hữu hình còn có những loại dịch vụ mà người ta mua và bán trên thị trường. Đó là, hàng hóa phi vật thể, hay còn gọi là hàng hóa - dịch vụ. Dịch vụ văn hóa là những hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có tổ chức và được trả công, nhằm phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của công chúng. Dịch vụ văn hóa tồn tại ở nhiều dạng: văn hóa phi vật thể, văn hóa tâm linh, văn hóa du lịch, văn hóa giải trí, văn hóa sinh hoạt xã hội…Những nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ văn hóa bao gồm: nhân tố thời đại, nhân tố truyền thống, nhân tố lịch sử. Cơ bản có 9 dạng dịch vụ văn hóa như sau: 10
  17. a) Hoạt động nghệ thuật biểu diễn b) Hoạt động điện ảnh và kinh doanh băng đĩa hình c) Hoạt động mỹ thuật d) Hoạt động đào tạo cán bộ văn hoá nghệ thuật e) Hoạt động bảo tồn, bảo tàng f) Hoạt động lễ hội truyền thống g) Hoạt động nhà văn hoá, Trung tâm VHTT h) Hoạt động bảo hộ bản quyền tác giả i) Hoạt động xuất bản. 1.1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ văn hóa Thứ nhất, dịch vụ văn hóa là nguồn lực của phát triển. Chúng ta đều biết là, cho đến nay chưa có một Nghị quyết, văn bản nào của Đảng hay Nhà nước nói: “Văn hoá dân tộc như là nguồn lực của sự phất triển kinh tế- xã hội”. Trong thời kỳ bao cấp, do tiếp cận với những thành tựu của văn hóa học xô - viết, chúng ta đã sử dụng thuật ngữ “sản xuất tinh thần”. Nghị quyết 05của Bộ chính trị BCH Trung ương khoá VI viết: Văn hoá là lĩnh vực sản xuất tinh thần, tạo ra những giá trị văn hoá, những công trình nghệ thuật, được lưu truyền từ đời này qua đời khác, làm giàu đẹp thêm cuộc sống con người. Thừa nhận “sản xuất tinh thần‖ như một tiểu hệ thống trong nền sản xuất xã hội, nhưng chúng ta mới giải thích tiểu hệ thống này có chức năng bổi dưỡng con người về các mặt tri thức, tinh cảm và đạo đức để trở thành những thành viên tích cực của xã hội. Nói khác đi là, trong thời kỳ bao cấp chúng ta đã phát huy chức năng giáo dục của văn hoá dân tộc, mà chưa mấy quan tâm đến chức năng kinh tế của nó. Trong chính sách văn hoá của nước Nhật, các di sản văn hoá truyền thống được quan niệm như là những tài sản văn hoá (cultural Properties). 11
  18. Trong tương quan với khái niệm di sản văn hoá (cultural Heritage) thì tài sản văn hoá nhấn mạnh vào sự sở hữu tích cực của chủ thể - người quản lý tài sản văn hoá truyền thống chẳng những biết phát huy tác dụng giáo dục của tài sản ấy, mà còn phải biết làm cho nó có giá trị sử dụng - tức giá trị kinh tế trong xã hội đương đại. Thế là, ngay từ giữa thế kỷ XX, khi ban hành chính sách văn hoá, người Nhật đã ý thức được về nguồn lực vật thể và phi vật thể của những tài sản văn hoá truyền thống trong công cuộc khôi phục và phát triển đất nước của họ. Ngày nay, hầu hết các nước trong khu vực và trên thế giới đều xem các di tích lịch sử - văn hóa, các danh thắng cảnh... là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế du lịch. Thứ hai, dịch vụ văn hóa là nguồn lực vật thể của tài sản văn hóa dân tộc. Nguồn lực này gắn liền với các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh của đất nước. Đó là một tiềm năng kinh tế lớn, mà ngành kinh doanh du lịch có thể khai thác. Kinh tế du lịch ngày nay đã chiếm một tỷ trọng đáng kể trong nền kinh tế quốc dân. Theo tuyên bố Osaka của Hội nghị bộ trưởng các nước bàn về du lịch quốc tế, họp tại Nhật Bản vào tháng 11/1994, thì du lịch quốc tế trên quy mô lớn bắt đầu từ giữa thế kỷ XX và từ đó đến nay ngày càng phát triền mạnh. Năm 1950 số lượng khách quốc tế là 150 triệu người, doanh thu từ du lịch đạt vào khoảng 2,1 tỷ USD, hơn 40 năm sau tức năm 1993 đã có khoảng 500 triệu lượt khách và thu nhập là 304 tỷ USD. Trong khoảng thời gian này, nhịp độ tăng trưởng trung bình hàng năm về lượng khách là 7,2 %, về doanh thu tăng 12,2 %. Dự báo năm 2018 số lượng khách du lịch quốc tế sẽ tăng gấp đôi, đạt vào khoảng 937 triệu lượt người. Ở Trung Quốc, các di tích như: Vạn lý trường thành, Cố Cung - Thiên An môn ở Bắc Kinh, khu lăng mộ binh mã đời Tần ở Thiểm Tây, suối nước 12
  19. Tây Thi giặt lụa là Giang Tô, giếng Thịnh Dung Thanh Tuyền ở Phúc Kiến... đã góp phần đáng kể vào việc làm tăng trưởng kinh tế quốc dân nước này. 'Tính từ năm 1991 đến tháng 3/1993 số khách vào Trung Quốc là 38,1 triệu nqười. Riêng năm 1992 có 6,3 triệu khách, tổng thu 3,95 tỷ USD‖. Ở Tây Ban Nha, người ta đã xuất khẩu tại chỗ ―Tắm và ánh nắng‖ cùng với các lễ hội tôn giáo, dân gian và cả các cuộc thi đấu bò tót, hàng năm thu 10 tỷ USD với 50 triệu lượt khách [38]. Nước ta có nguồn vốn di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng khá dồi dào. Số liệu thống kê của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch cho biết, nước ta có vào khoảng 40.000 di tích lịch sử - văn hóa các loại, trong đó nhà nước đã công nhận là 2.727 di tích cấp quốc gia. Có 5 di tích được công nhận là di sản thể giới: - Quần thể di tích kiến trúc Huế; - Di tích danh thắng vịnh Hạ Long; - Khu di tích Hội An (Quảng Nam); - Khu di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam); - Khu di tích thiên nhiên Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình); - Và một di tích văn hóa phi vật thể là: nhã nhạc cung đình Huế. Tham gia vào nguồn lực vật thể còn phải kể đến các nhà bảo tàng, các khu lưu niệm danh nhân, các bãi tắm, nơi nghỉ mát trên núi, các khu bảo tồn thiên nhiên, các vùng sinh thái đặc biệt... Vấn đề đặt ra là phải đánh thức các tiểm năng sống dậy, biến chúng thành nguồn lực vật thể, tham gia vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thứ ba, dịch vụ văn hóa là nguồn lực phi vật thể của tài sản văn hóa dân tộc. Trên tạp chí “Người đưa tin UNESCO‖, nguyên tổng giám đốc UNESCO Federico Mayor đã dẫn lời nhà bác học Bernard Lowl - người được 13
  20. giải thưởng Nobel Hoà Bình năm 1995 - khi nói rằng: Chỉ có những ai nhìn thấy cái vô hình, thì mới có thể thực hiện được cái không thể có. Trong cuốn sách ―Văn hóa chính trị Việt Nam - truyền thống và hiện đại‖, cố GS Nguyễn Hồng Phong có giới thiệu quan điểm của Viện sĩ Alain Peyrefitte, xem “độnq lực phát triển của các nước xưa nay là yếu tố tinh thần‖. Giáo sư viết: các nhà kinh tế học cổ điển dù là tự do hay xã hội chủ nghĩa đều xuất phát từ nguyên lý xem hai yếu tố tư bản và lao động có vai trò quyết định trong phát triển. Nhưng theo Alain Peyreíltte thì “Yếu tố thứ ba phi vật chất‖ mới là quan trọng nhất. 1.1.2. Pháp luật về dịch vụ văn hóa 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về dịch vụ văn hóa Quan điểm của học thuyết Mác – Lê nin về nhà nước và pháp luật đã giải thích một cách đúng đắn, khoa học về bản chất của pháp luật về những mối quan hệ của nó với các hiện tượng khác trong xã hội có giai cấp. Pháp luật chỉ phát sinh và tồn tại, phát triển trong xã hội có giai cấp. Pháp luật vừa mang tính giai cấp lại vừa thể hiện tính xã hội. Mức độ đậm, nhạt của tính giai cấp và xã hội của pháp luật rất khác nhau và thường hay biến đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, đạo đức, quan điểm, đường lối và các trào lưu chính trị của mỗi nước ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất định. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật và Nhà nước là hai thành tố của thượng tầng chính trị - pháp lý, luôn có mối quan hệ khăng khít không thể tách rời nhau. Cả hai hiện tượng pháp luật và nhà nước đều có chung nguồn gốc cùng phát sinh và phát triển. Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhưng quyền lực chính trị có thể được triển khai và phát huy có 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2