intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự - từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

59
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những cơ sở lý luận trong tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự; đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS của quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội giai đoạn từ 2014-2017, chỉ ra những kết quả đạt được để phát huy, những hạn chế để khắc phục; đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, góp phần hoàn thiện pháp luật NVQS; đề ra những giải pháp để khắc phục những bất cập, vướng mắc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và bảo bảo đảm sự công bằng, bình đẳng trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS ở địa phương, cơ sở và trong cả nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự - từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ HỒNG KỲ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ - TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và luật hành chính Mã số : 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. LỜI CẢM ƠN Sau hai năm học cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia và bảo vệ luận văn tốt nghiệp. Là một cán bộ Thanh tra đang công tác trong Quân đội tham gia lớp học LH3.B1 chuyên ngành Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, em thấy đây là một quãng thời gian hết sức ý nghĩa, là cơ hội để nghiên cứu, tiếp thu, nâng cao những kiến thức cơ bản về pháp luật, nhất là Luật Hiến pháp, Luật Hành chính và về quản lý hành chính nhà nước...một cách sâu sắc, hệ thống, trau dồi kiến thức, những kinh nghiệm thực tiễn sinh động để vận dụng vào quá trình công tác sau này. Nghiên cứu, bảo vệ luận văn tốt nghiệp là một yêu cầu của quá trình đào tạo và là việc gắn học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực hành, để lý luận không xa rời thực tiễn. Qua nghiên cứu lý luận, tìm hiểu và đúc kết thực tiễn, tìm ra những giải pháp hữu hiệu để tháo gỡ những vấn đề bất cập, khó khăn, vướng mắc, nâng cao hiệu quả lĩnh vực mà mình nghiên cứu; góp phần hoàn thiện pháp luật, để pháp luật gần gũi với nhân dân và đi vào cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Đức Đán, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến và chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành luận văn về Đề tài “Tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự - từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”. Luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và Hội đồng đánh giá luận văn. Qua đây em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, Khoa sau đại học, các Phòng, Ban đào tạo, cùng các thầy cô của Nhà trường và cô Chủ nhiệm lớp đã đồng hành, dạy bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện cho em và lớp học LH3.B1 trong thời gian qua, cũng như quá trình em nghiên cứu, hoàn thành luận văn này./. Em xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Lê Hồng Kỳ 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan luận văn này là công trình do chính em tìm hiểu, nghiên cứu, bảo vệ chứ không sao chép, copy của bất cứ ai. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà nội, ngày tháng 01 năm 2018 Người cam đoan Lê Hồng Kỳ
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nội dung BQP Bộ Quốc phòng BTL TĐ Bộ Tư lệnh Thủ đô BCHQS Ban Chỉ huy quân sự NVQS Nghĩa vụ quân sự BVTQ Bảo vệ tổ quốc DBĐV Dự bị động viên DQTV Dân quân tự vệ CHQS Chỉ huy quân sự LLVT Lực lượng vũ trang QSĐP Quân sự địa phương LLCA Lực lượng công an HSQ, BS Hạ sỹ quan, binh sỹ QNDB Quân nhân dự bị SSNN Sẵn sàng nhập ngũ SSCĐ Sẵn sàng chiến đấu SSĐV Sẵn sàng động viên UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa NDVN Nhân dân Việt Nam QPTD Quốc phòng toàn dân QĐND Quân đội nhân dân CAND Công an nhân dân PBGDPL Phổ biến giáo dục pháp luật QNCN Quân nhân chuyên nghiệp CNVQP Công nhân viên quốc phòng LL DBĐV Lực lượng dự bị động viên
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN...... 7 PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ ....................................................... 7 1.1. Những vấn đề chung của nghĩa vụ quân sự và pháp luật về nghĩa vụ quân sự ....................................................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 7 1.1.2. Đặc điểm ................................................................................................. 8 1.1.3. Vai trò ...................................................................................................... 9 1.1.4. Nội dung ................................................................................................ 10 1.2. Những vấn đề chung của tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự ..................................................................................................................... 15 1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự ................ 15 1.2.2. Đặc điểm của tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự ........... 15 1.2.3. Hình thức tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự ................. 16 1.2.4. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự .................. 16 1.3. Các yếu tố bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự .... 45 1.3.1. Hệ thống pháp luật về nghĩa vụ quân sự ............................................... 45 1.3.2. Ý thức pháp luật của các chủ thể pháp luật nghĩa vụ quân sự .............. 46 1.3.3. Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật nghĩa vụ quân sự .............. 46 1.3.4. Yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng ............ 47 1.3.5. Thể chế và tổ chức bộ máy ................................................................... 47 1.4. Kinh nghiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự ở một số nước trên thế giới ......................................................................... Error! Bookmark not defined. 1.4.1. Thực hiện chế độ đăng lính ................... Error! Bookmark not defined. 1.4.2. Thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự ...... Error! Bookmark not defined. Tiểu kết chương 1............................................................................................ 48
  6. Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................. 49 2.1. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự ở quận Thanh Xuân ...................................................................... 49 2.1.1. Vị trí địa lý, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ...................... 49 2.1.2. Tình hình dân số và thanh niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ......................................................................................................................... 50 2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn .................................................................... 50 2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự từ năm 2014 đến năm 2017 ở quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ................................................. 51 2.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền và Ban chỉ huy quân sự các cấp ........................................................................................ 51 2.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nghĩa vụ quân sự ..................................................................................................................... 56 2.2.3. Thực hiện nội dung pháp luật về nghĩa vụ quân sự .............................. 59 2.2.4. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ của quận Thanh Xuân từ năm 2014-2017 ...................................................................... 84 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 89 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................... 90 3.1. Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự ... 90 3.1.1. Chế độ thực hiện nghĩa vụ quân sự ....................................................... 90 3.1.2. Đường lối quan điểm của đảng trong thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược, xây dựng và bảo vệ tổ quốc ................................................................... 91 3.1.3. Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật, bảo đảm sự công bằng, bình đẳng trong tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.......................... 93
  7. 3.1.4. Đánh thức động lực, tinh thần, trách nhiệm của mỗi công dân, cơ quan, tổ chức trong thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự .................................. 96 3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự ..... 98 3.2.1. Giải pháp chung bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự ..................................................................................................................... 98 3.2.2. Giải pháp cụ thể bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự và tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ ................................................................................................................. 105 Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 115 KẾT LUẬN ................................................................................................... 116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 118
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống yêu nước sâu sắc, nồng nàn, kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm qua của dân tộc ta, cha ông ta luôn coi trọng dựng nước phải đi đôi với giữ nước và giữ nước luôn được chuẩn bị và tiến hành ngay từ trong thời bình, giữ nước từ lúc chưa nguy “biên phòng cần có phương lược tốt, đất nước nên có kế lâu dài” hay như kế sách “ ngụ binh ư nông”, gửi quân trong dân; mọi người dân đều có nghĩa vụ, trách nhiệm tham gia bảo vệ tổ quốc với truyền thống toàn dân đánh giặc, “giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”... Bảo vệ tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng cao quý của công dân, có biết bao người con đất Việt đã không tiếc máu xương, không quản ngại hy sinh gian khổ, quên mình vì nền độc lập, vì tự do và sự thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì nghĩa vụ quốc tế thiêng liêng, cao cả. Bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN) là sự nghiệp của toàn dân, là trách nhiệm, nghĩa vụ thiêng liêng, cao quý của mỗi người dân; công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự (NVQS) và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân (QPTD). Thực hiện nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân do Hiến pháp (Khoản 1, Điều 5 Hiến pháp 2013) và pháp luật quy định, là nhiệm vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân (QĐND), quân đội từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu; không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong các ngạch dự bị của Quân đội nhân dân Việt Nam. Tổ chức thực hiện nghĩa vụ quân sự là đề tài được Đảng, Nhà nước, Chính phủ và nhiều người dân quan tâm bởi đây là vấn đề hết sức trọng đại 1
  9. trong sự nghiệp quốc phòng toàn dân bảo vệ tổ quốc; nó gắn với sự tồn vong của quốc gia, dân tộc, gắn với nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cũng như quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi công dân. Vì vậy, tổ chức thực hiện pháp luật NVQS sao cho hiệu lực, hiệu quả và đảm bảo sự công bằng, bình đẳng đang là vấn về mang tính cấp thiết hiện nay. Trong thực tế đã có một số nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật về lực lượng dự bị động viên (DBĐV), dân quân tự vệ (DQTV), về công tác quốc phòng, quân sự địa phương (QP, QSĐP), tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đi sâu về tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi NVQS và tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, một nội dung trọng tâm, quan trọng của tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS, vì vậy đây vẫn còn là một khoảng trống trong nghiên cứu. Với mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, cũng như chỉ ra những kết quả đã đạt, những hạn chế, tồn tại, bất cập trong thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS ở một phạm vi nhất định, ở một địa phương điển hình cụ thể; từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu tháo gỡ những vấn đề bất cập, khó khăn, vướng mắc, nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về NVQS và bảo đảm công bằng, bình đẳng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS ở địa phương, cơ sở và trong cả nước. Vì vậy học viên quyết định lựa chọn đề tài “Tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự - từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm Đề tài luận văn Thạc sỹ Luật Hiến pháp, Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, học viên thấy có một số đề án, đề tài khoa học, luận án, luận văn, bài viết trên báo, tạp chí, đề cập đến nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS, tuy nhiên với nhiều phương pháp nghiên cứu, các nhà khoa học, các tác giả đã tiếp cận ở những góc độ, khía cạnh khác nhau. 2
  10. Nhóm thứ nhất, gồm các công trình nghiên cứu về phổ biến giáo dục pháp luật như: Một số vấn đề phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay, Vụ phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Tư pháp - Chủ biên Nguyễn Duy Lãm; Nâng cao giáo dục pháp luật trong đào tạo sỹ quan Hậu cần hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Luật học của Lê Hồng Sơn, 2004; Cơ sở của việc xây dựng ý thức pháp luật và lối sống theo pháp luật, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, mã số KX.07-17, Viện Nhà nước và pháp luật, Trung tâm Khoa học, xã hội và nhân văn chủ trì, 2007; Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ công chức hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, Đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Sửu, Học viện Hành chính Quốc gia, 2011; Nhóm thứ hai, gồm các công trình nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS, về công tác quân sự, quốc phòng địa phương như: Tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ từ thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ của tác giả Cao Hợp Thanh, 2017; Các tỉnh ủy trên địa bàn Quân khu 1 lãnh đạo công tác quốc phòng ở địa phương giai đoạn hiện nay, Đề tài luận án tiến sỹ khoa học của tác giả Nguyễn Văn Thành, Quân khu 1, 2015; Nghĩa vụ quân sự của công dân, Luận văn Thạc sỹ Luật của tác giả Huỳnh Gia Giang, 2017; Vai trò của gia đình, dòng họ đối với việc thực hiện NVQS của thanh niên hiện nay, Đề tài Luận án Tiến sỹ Xã hội học của tác giả Bạch Hoàng Khánh, 2012; Xây dựng lực lượng DBĐV hậu cần sư đoàn bộ binh khung thường trực, Đề tài Luận án Tiến sỹ quân sự của học viên Trịnh Bá Chinh, Học Viện hậu cần, 2011...; Nhóm thứ ba, gồm các bài viết đi sâu vào từng nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS như: Báo cáo Tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (1996-2016), của Bộ Quốc phòng, đăng trên cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng tháng 6/2017; Mấy vấn đề về công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ trên địa bàn Quân khu 7, bài viết trên tạp chí QPTD số ra ngày 03/5/2012, của Trung tướng Phạm Văn Dỹ, Bí thư Đảng 3
  11. ủy, Chính ủy Quân khu 7; Mấy vấn đề về xây dựng lực lượng DBĐV ở Hà Nam, bài viết trên tạp chí QPTD số ra ngày 13/03/2014, của Đại tá Phạm Văn Tâm, Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Hà Nam; Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyển quân theo Luật NVQS năm 2015, bài viết trên tạp chí QPTD số ra ngày 17/01/2016 của Thiếu tướng Tô Viết Báo, Cục trưởng Cục Quân lực, Bộ Quốc phòng; Một số vấn đề nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng DBĐV trên địa bàn Quân khu 1, bài viết trên tạp chí QPTD số ra ngày 17/2/2018 của Đại tá Nguyễn Văn Oanh, phó Tham mưu trưởng (TMT) Quân khu 1... Có thể nhận thấy các đề án, đề tài khoa học, các luận án, luận văn, bài viết đã làm sáng tỏ lý luận, thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật nói chung, pháp luật về nghĩa vụ quân sự nói riêng,...nhưng cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một các độc lập, có hệ thống và toàn diện về việc tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS và đặc biệt đi sâu vào công tác đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi NVQS và tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ ở quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Qua nghiên cứu, làm sáng tỏ những cơ sở lý luận trong tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự; đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS của quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội giai đoạn từ 2014-2017, chỉ ra những kết quả đạt được để phát huy, những hạn chế để khắc phục; đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, góp phần hoàn thiện pháp luật NVQS; đề ra những giải pháp để khắc phục những bất cập, vướng mắc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và bảo bảo đảm sự công bằng, bình đẳng trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS ở địa phương, cơ sở và trong cả nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận, phân tích làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung của nghĩa vụ quân sự, pháp luật về nghĩa vụ quân sự và tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự. 4
  12. - Phân tích đánh giá các yếu tố có tác động, ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS; thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS ở quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, đi sâu vào công tác đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi NVQS và tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ. - Trên cơ sở lý luận và thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS ở quận Thanh Xuân, làm sáng tỏ các vấn đề của tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS và đề xuất những giải pháp hữu hiệu tháo gỡ những bất cập, khó khăn, vướng mắc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Pháp luật về NVQS ở Việt Nam và việc tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự ở quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự và tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ. - Về không gian: Tại một quận của thành phố Hà Nội, cụ thể là quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, hệ thống các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận, luận văn sử dụng một cách linh hoạt các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp tổng hợp, phân tích, diễn dịch, quy nạp, thống kê, so sánh, đánh giá trong quá trình nghiên cứu để làm sáng 5
  13. tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn. Quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp với phương pháp khảo sát thực tiễn, nghiên cứu các báo cáo tổng kết để thu thập số liệu và làm rõ các vấn đề trong tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS ở quận Thanh Xuân, thành phố, Hà Nội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận, luận văn là công trình nghiên cứu toàn diện các quy định của pháp luật về NVQS, tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS; luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận khi đi sâu vào nghiên cứu các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi NVQS và tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ. - Về thực tiễn, Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập; trong việc lập kế hoạch, chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS; góp phần hoàn thiện pháp luật về NVQS và nâng cao hiệu lực, hiệu quả, sự công bằng, bình đẳng trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về NVQS. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 6
  14. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 1.1. Những vấn đề chung của nghĩa vụ quân sự và pháp luật về nghĩa vụ quân sự 1.1.1. Khái niệm nghĩa vụ quân sự, pháp luật về nghĩa vụ quân sự 1.1.1.1. Khái niệm nghĩa vụ quân sự TheoWikipedia tiếng Việt, nghĩa vụ quân sự được định nghĩa đơn giản nhất, đó là nghĩa vụ mà một cá nhân hoặc một nhóm người thực hiện trong quân đội hoặc lực lượng dân quân, cho dù họ phải thực hiện một công việc đã được sắp xếp trước mà không được lựa chọn. Tại Điều 4 Luật NVQS 2015 nêu “Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội nhân dân Việt Nam”. Như vậy NVQS là nghĩa vụ của công dân đối với tổ quốc, công dân phải thực hiện các quy định của pháp luật về NVQS khi tham gia quan hệ xã hội. Nghĩa vụ quân sự được thực hiện thông qua việc phục vụ trong quân đội nhân dân, bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong lực lượng DBĐV và phục vụ trong các lực lượng khác được pháp luật công nhận. Nghĩa vụ quân sự không chỉ là nghĩa vụ vẻ vang mà còn là trách nhiệm và bắt buộc phải thực hiện đối với mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Luật NVQS năm 2015 đã bổ sung quy định về đối tượng được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ (công dân phục vụ trong lực lượng cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân) và đối tượng được công nhận hoàn thành NVQS tại ngũ trong thời bình (Điều 4) để bảo đảm bình đẳng về địa vị pháp lý đối với công dân phục vụ trong lực lượng cảnh sát biển; công dân đã, đang thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân 7
  15. (CAND), thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV, phục vụ trên tàu kiểm ngư, phục vụ tại Đoàn kinh tế - Quốc phòng... theo quy định của pháp luật. Để góp phần bảo vệ tổ quốc, công dân phải thực hiện NVQS và tham gia xây dựng nền QPTD, tại Điều 45 Hiến pháp 2013 nêu “Công dân thực hiện NVQS và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân là đã góp phần cao quý vào sự nghiệp bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN” 1.1.1.2. Khái niệm pháp luật về nghĩa vụ quân sự Pháp luật về nghĩa vụ quân sự, là hệ thống các quy phạm pháp luật có tính bắt buộc chung, do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến NVQS. Cụ thể là toàn bộ những văn bản pháp luật quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ chính sách, ngân sách bảo đảm, cùng các chế tài xử phạt, xử lý vi phạm về nghĩa vụ quân sự. Như vậy nội hàm của pháp luật về nghĩa vụ quân sự rộng lớn và bao trùm hơn nghĩa vụ quân sự, nó điều chỉnh toàn bộ những quan hệ xã hội liên quan đến nghĩa vụ quân sự. 1.1.2. Đặc điểm của nghĩa vụ quân sự, pháp luật về nghĩa vụ quân sự 1.1.2.1. Đặc điểm của nghĩa vụ quân sự Nghĩa vụ quân sự có những đặc điểm sau: Thứ nhất, là nghĩa vụ vẻ vang, thiêng liêng của công dân, công dân vinh dự, tự hào khi thực hiện NVQS, khi hoàn thành NVQS được nhà nước, xã hội tôn vinh, nghi nhận, nó khác với nghĩa vụ dân sự phát sinh từ cam kết, hợp đồng. Thứ hai, chủ thể thực hiện nghĩa vụ quân sự là công dân Việt Nam (chủ yếu là nam công dân), trong độ tuổi, có đủ tiêu chuẩn chính trị, đạo đức, sức khỏe theo quy định của pháp luật, nó gắn với quyền nhân thân và không thể thay thế, mọi nam công dân trong độ tuổi NVQS bắt buộc phải tự mình thực hiện, không thể ủy quyền hoặc chuyển giao cho chủ thể khác thực hiện. Thứ ba, nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân đối với sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, nhưng đồng thời cũng là quyền của công dân, công dân được quyền phát huy dân 8
  16. chủ, được thể hiện quyển làm chủ của mình đối với đất nước và có những quyền lợi khi thực hiện NVQS. Thứ tư, mọi công dân trong độ tuổi thực hiện NVQS đều bình đẳng trong thực hiện NVQS, đó là phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của QĐND Việt Nam, không phân biệt địa vị, đẳng cấp...; công dân trốn tránh, không chấp hành các quy định của pháp luật về NVQS thì đều bị xử lý bởi những chế tài cụ thể cả về hành chính, hình sự. Thứ năm, nghĩa vụ quân sự chỉ áp dụng đối với đối tượng cụ thể, ở độ tuổi nhất định và trong khoảng thời gian nhất định theo quy định của Luật NVQS. Khi đất nước có chiến tranh, cần huy động sức người, sức của bảo vệ tổ quốc thì đối tượng, độ tuổi, thời gian thực hiện NVQS được thực hiện theo các quy định của pháp luật về NVQS thời chiến. 1.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về nghĩa vụ quân sự Pháp luật về NVQS có những đặc điểm sau: Thứ nhất, là những văn bản pháp luật bao gồm Hiến pháp, Luật, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, hướng dẫn và những văn bản pháp luật liên quan đến NVQS; nó thể hiện đường lối của Đảng, ý chí của nhà nước, nguyện vọng của nhân dân đối với sự nghiệp bảo vệ tổ quốc. Thứ hai, chủ thể thực hiện pháp luật về NVQS là cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thứ ba, là cơ sở pháp lý quan trọng quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và bắt buộc công dân thực hiện, nhưng đồng thời cũng động viên, ghi nhận, tôn vinh, đãi ngộ khi họ hoàn thành nghĩa vụ vẻ vang của mình đối với tổ quốc. Thứ tư, quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện pháp luật NVQS và công tác bảo đảm; tổ chức, cá nhân sai phạm đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Vai trò của nghĩa vụ quân sự, pháp luật về nghĩa vụ quân sự 1.1.3.1. Vai trò của nghĩa vụ quân sự Thứ nhất, thông qua việc thực hiện nghĩa vụ quân sự, tạo ra nguồn nhân lực để xây dựng quân đội, mỗi công dân khi thực hiện NVQS là đã góp phần xây dựng quân đội nhân dân Việt Nam chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, xây dựng LLVT với ba thứ quân vững mạnh. 9
  17. Thư hai, tham gia NVQS, xây dựng quân đội nhân dân chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; tham gia xây dựng nền QPTD là đã góp phần vào sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc, bảo vệ được lợi ích quốc gia, dân tộc, bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN. Thứ ba, thực hiện NVQS nhiêm minh, công bằng, bình đẳng tạo ra động lực mạnh mẽ, nguồn lực to lớn trong xây dựng QĐND, xây dựng nền QPTD, thế trận chiến tranh nhân dân; bảo vệ thành quả cách mạng, sự nghiệp đổi mới, bảo vệ tổ quốc và góp phần bảo vệ hòa bình, ổn định trong khu vực và trên thế gới. 1.1.3.2. Vai trò của pháp luật về nghĩa vụ quân sự Thứ nhất, là sự kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân ta. Thứ hai, là cơ sở pháp lý để các cơ quan, tổ chức, cá nhân chấp hành và tổ chức thực hiện pháp luật NVQS, nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc một cách nghiêm minh, hiệu quả. Thứ ba tạo điều kiện cho nhân dân phát huy dân chủ và thực hiện quyền làm chủ của mình, làm tròn nghĩa vụ thiêng liêng đối với tổ quốc. Thứ tư đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại trong thời kỳ hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm nòng cốt trong xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân. Thứ năm, là cơ sở quan trọng xây dựng nền QPTD vững mạnh, sẵn sàng đánh bại kẻ thù xâm lược, bảo về vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN trong mọi tình huống. 1.1.4. Nội dung của nghĩa vụ quân sự, pháp luật về nghĩa vụ quân sự 1.1.4.1. Nội dung của nghĩa vụ quân sự Bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị. Phục vụ tại ngũ là việc công dân nhập ngũ, phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của QĐND Việt Nam và lực lượng Cảnh sát biển; còn phục vụ trong ngạch dự bị là việc công dân trong độ tuổi NVQS, theo đối tượng được pháp luật quy định, đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của QĐND Việt Nam. *. Thứ nhất, phục vụ tại ngũ 10
  18. - Độ tuổi gọi nhập ngũ Luật NVQS năm 1981 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ là từ 18 - 27 tuổi, sửa đổi năm 2005 quy định là từ đủ 18 tuổi đến 25 tuổi. Luật NVQS năm 2015 đã kế thừa độ tuổi nhập ngũ là 18 - 25 và bổ sung quy định “công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi” nhằm tạo điều kiện thuận lợi để công dân có điều kiện tham gia học tập nhưng vẫn bảo đảm sự công bằng trong thực hiện nghĩa vụ quân sự. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện NVQS có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong QĐNDViệt Nam. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện NVQS trong thời bình, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ . - Thời hạn, thời gian phục vụ đối với hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ trong quân đội. Luật NVQS năm 2015 quy định trong thời bình thời hạn phục vụ là 24 tháng, tăng thêm 6 tháng so với luật NVQS năm 1981 sửa đổi năm 2005, đây là điểm mới, phù hợp nhằm bảo đảm cho hạ sỹ quan, binh sỹ (HSQ, BS) có đủ thời gian huấn luyện, nắm bắt các trang bị, khí tài mới hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và tạo nguồn dự bị động viên có chất lượng sau này. Thời hạn phục vụ của HSQ, BS kéo dài không quá 06 tháng và chỉ Bộ trưởng BQP mới được quyết định kéo dài trong các trường hợp: Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu (SSCĐ); đang thực thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. Khắc phục được tình trạng vận dụng kéo dài không đúng quy định trước đây, nhất là về đối tượng kéo dài, làm ảnh hưởng đến ngân sách của Quân đội. Thời gian phục vụ tại ngũ của HSQ, BS được tính từ ngày giao nhận quân; trong trường hợp không giao nhận quân tập trung thì tính từ thời điểm đơn vị nhận quân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất 11
  19. ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ. Luật NVQS 2015 tạo điều kiện cho Hạ sỹ quan, binh sỹ có nguyện vọng, có cơ hội được phụ vụ lâu dài trong quân độ “sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị, có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn sang phục vụ theo chế độ của Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, (QNCN) hoặc công nhân viên quốc phòng (CNVQP) theo quy định của pháp luật”. Đây là một quy định mới, mở hơn trước kia. Thời hạn phục vụ của HSQ, BS trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng về chiến tranh được thực hiện theo lệnh động viên cục bộ hoặc lệnh tổng động viên. - Quyền của hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ: Có quyền được nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách, ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân Việt Nam. - Nghĩa vụ của hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ: Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền,, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, bảo vệ nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ XHCN, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân; tham gia bảo về an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của QĐND. Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ, rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu. - Chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ 12
  20. Chức vụ của HSQ, BS: Phó trung đội trưởng và tương đương; Tiểu đội trưởng và tương đương; Phó tiểu đội trưởng và tương đương; chiến sỹ. Cấp bậc quân hàm của HSQ, BS: Thượng sỹ, Trung sỹ, Hạ sỹ, Binh nhất, Binh nhì. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm, bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức theo Quyết định số 128/2008/QĐ-BQP ngày 19/6/2008; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của HSQ, BS theo Quyết định số 129/2008/QĐ-BQP ngày 19/6/2008. Sau khi có Luật NVQS năm 2015, Bộ trưởng BQP đã ban hành Thông tư số 07/2016/TT-BQP ngày 26/01/2016, có hiệu lực từ ngày 12/3/2016, Quy định phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng cấp, cách chức; chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của HSQ, binh sỹ QĐND Việt Nam. HSQ, BS tại ngũ được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc. * Thứ hai, phục vụ trong ngạch dự bị - Đối tượng Công dân nam trong trong độ tuổi thực hiện NVQS có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm: Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ; thôi phục vụ tại ngũ; thôi phục vụ tại ngũ trong CAND; công dân nữ trong độ tuổi thực hiện NVQS có ngành nghề chuyên môn phù hợp với nhu cầu của QĐND (ngành nghề cụ thể do Chính phủ quy định), có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị. - Hạng của hạ sỹ quan, binh sỹ dự bị Hạ sỹ quan, binh sỹ dự bị được chia thành hạng 1 và hạng 2 nhằm phân biệt chất lượng, trình độ của HSQ, BS dự bị để có nội dung, chương trình huấn luyện cho phù hợp. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2