intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện từ thực tiễn Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

33
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng tổ chức và hoạt động của HĐND cấp huyện và thực trạng chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện ở Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, luận văn hướng tới đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức và hoạt động của HĐND Thị xã trong những năm tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện từ thực tiễn Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ TRUNG HIẾU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Đăk Lăk, 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ TRUNG HIẾU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Nguyễn Anh Hùng Đăk Lăk, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn này là khách quan, trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGÔ TRUNG HIẾU
  4. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, bạn học và đồng nghiệp. Nhân dịp này, cho tôi được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo tham gia giảng dạy, công tác tại Học viện Khoa học xã hội – nơi tôi đã học tập; cảm ơn các bạn bè và đồng nghiệp, những người đã cung cấp nhiều tài liệu cho tôi. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới thầy giáo, Tiến sĩ Nguyễn Anh Hùng người đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện, hoàn chỉnh Luận văn này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGÔ TRUNG HIẾU
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU................................................................................................................1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THỊ XÃ ..................................8 1.1. Một số khái niệm liên quan .........................................................................8 1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân Thị xã ..........................................................................................................9 1.3. Cơ cấu tổ chức và hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân Thị xã ...18 1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân thị xã ..................................................................................................26 Tiểu kết Chương 1 ..............................................................................................28 Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK ......................................30 2.1. Tổng quan về thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk ............................................30 2.2. Tổ chức và hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ ..................................33 2.2.1. Tổ chức HĐND Thị xã Buôn Hồ ...........................................................33 2.3. Những hạn chế về tổ chức và hoạt động của HĐND thị xã Buôn Hồ từ năm 2016 đến nay .....................................................................................47 2.4. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn về tổ chức và hoạt động của HĐND thị xã Buôn Hồ từ năm 2016 đến nay ..........................................50 Tiểu kết Chương 2 ..............................................................................................52 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LƯỢNG TỔ CHỨC VÀ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỒNG NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK ...........................................................................54
  6. 3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng tổ chức và đổi mới hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.....................................................54 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của HĐND thị xã ..56 3.3. Kiến nghị nâng cao tổ chức và đổi mới hoạt động của HĐND thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk ............................................................................67 Tiểu kết Chương 3 ..............................................................................................69 KẾT LUẬN .........................................................................................................70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CQĐP Chính quyền địa phương HĐND Hội đồng nhân dân MTTQ Mặt trận Tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TÊN BẢNG TRANG Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng các cuộc giám sát chuyên đề của HĐND, Thường trực HĐND và các Ban của HĐND thị xã Buôn 40 Hồ từ năm 2016 đến năm 2020
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí và nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên, đại diện cho nhân dân địa phương trong thực thi quyền lực. Hội đồng nhân dân (HĐND) ở nước ta có vai trò đặc biệt quan trọng trong đảm bảo quyền lực của nhân dân; bảo đảm dân chủ, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Xây dựng nhà nước pháp quyền đang trở thành một xu thế khách quan tất yếu của các quốc gia dân chủ trong thế giới hiện đại. Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo chung đó. Vì vậy, nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt hoạt động của HĐND các cấp, đặc biệt là HĐND cấp huyện, là một trong những nhiệm vụ rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng của quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước nói riêng, của sự nghiệp đổi mới đất nước ta hiện nay nói chung. Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2016, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019) và áp dụng trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương (CQĐP), trong đó có HĐND các cấp (bắt đầu từ nhiệm kỳ 2016-2021) đã tạo được hành lang pháp lý để cơ quan nhà nước ở địa phương nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, đảm bảo việc tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương. Thị xã Buôn Hồ có 12 đơn vị hành chính (7 phường, 5 xã) trên địa bàn Thị xã, từ (tháng 6/2016) đến nay đã đạt được những thành tựu nhất định. Thực tiễn hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, từ 2016 đến nay đã có nhiều đóng góp trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Thay mặt nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng Thị xã. Thực hiện quyền giám sát hoạt động, việc chấp hành nghị quyết của HĐND Thị xã và việc 1
  10. tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan ở địa phương. Tiếp xúc cử tri để tìm hiểu, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, để có những quyết sách đúng đắn; tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, góp phần giải quyết bức xúc cấp thiết của người dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh của toàn dân trong việc xây dựng địa phương ngày càng giàu mạnh. Với sự đóng góp từ hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ trong thời gian qua góp phần thúc đẩy kinh tế của địa phương có sự phát triển vượt bậc, đời sống nhân dân được nâng lên, kết cấu hạ tầng ngày càng được xây dựng hoàn thiện, an ninh trật tự ổn định và đảm bảo; chất lượng và số lượng đại biểu tăng lên, hoạt động có đổi mới. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ trong những năm qua còn bộc lộ một số bất cập, tồn tại, hạn chế như: các kỳ họp thường lệ, nhất là kỳ họp cuối năm tổ chức thường chậm hơn so với thời gian quy định; quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương chưa phù hợp, hiệu quả. Vẫn còn những nghị quyết, đặc biệt là các nghị quyết phê duyệt các đề án, chương trình liên quan đến các chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã chưa sát với thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, nên khi triển khai đạt hiệu quả chưa cao. Chất lượng giám sát chưa đáp ứng yêu cầu, chưa đa dạng, việc lập chương trình giám sát hàng năm chưa bám sát quy trình, một số nội dung giám sát chưa đi vào những vấn đề nổi cộm, bức xúc mà nhân dân và cử tri quan tâm. Hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, giám sát việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo chưa được quan tâm đúng mức. Chất lượng đại biểu chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, thiếu kỹ năng hoạt động. Việc thực hiện nhiệm vụ của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND ở một số nội dung còn bị động, thiếu cụ thể. Cơ sở pháp lý để HĐND thực hiện chức năng giám sát chưa thực sự đầy đủ, cụ thể, rõ ràng. Về hoạt động của tổ đại biểu và đại biểu HĐND, nội dung, quy định về hoạt động của tổ đại biểu HĐND Thị xã chưa thật rõ trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Mối quan hệ của HĐND Thị xã với UBND Thị xã, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thị xã, các đơn vị, tổ 2
  11. chức hữu quan trên địa bàn Thị xã chưa được chặt chẽ, thường xuyên. Hoạt động tham mưu, giúp việc của Văn phòng HĐND-UBND Thị xã chưa đảm bảo về mặt số lượng lẫn chất lượng; việc đánh giá, bố trí sử dụng công chức chưa hợp lý; chậm kiện toàn về mặt tổ chức. Để khắc phục tình trạng nêu trên, yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ trong thời gian tới là phải cải tiến, đổi mới, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả tổ chức và hoạt động của HĐND, để HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho quyền và lợi ích của nhân dân trên địa bàn Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, góp phần tiếp tục đưa Thị xã Buôn Hồ ngày càng phát triển theo hướng toàn diện và bền vững. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện từ thực tiễn Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài Luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, với hy vọng góp phần thiết thực vào việc xây dựng các luận cứ khoa học để nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài này gần đây có một số công trình tiêu biểu sau: - Đề tài cấp Bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân địa phương” (góp phần sửa đổi chế định Hội đồng nhân dân trong Hiến pháp năm 1992) do GS.TS. Thái Vĩnh Thắng làm chủ nhiệm, bảo vệ thành công năm 2012. Đề tài gồm 4 chương, trong đó tập trung giải quyết làm rõ chức năng, nhiệm vụ của HĐND, UBND và cấp ủy đảng các cấp. Những điều kiện cần thiết để đảm bảo HĐND địa phương hoạt động độc lập, có hiệu lực, hiệu quả; phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động HĐND, cách thức bầu cử HĐND ở nước ta hiện nay. Những kết quả nghiên cứu nói trên là nguồn tư liệu quý giá để tác giả có thêm định hướng và cơ sở trong khi thực hiện nội dung của luận văn [18]. 3
  12. - “Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”do GS.TSKH. Đào Trí Úc chủ biên, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2004. Tác giả tập trung phân tích và kiến nghị về mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương (CQĐP) trong đó đặc biệt chú ý đến mô hình của HĐND cấp xã [20]. - “Phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân trong chương trình tập huấn đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 1999-2004” do PGS.TS. Bùi Thế Vĩnh chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2000. Với công trình này, lần đầu tiên, những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận về phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND đã được đặt ra [26]. - Luận án tiến sỹ “Nâng cao hiệu lực hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay”, của Vũ Mạnh Thông. Trong Luận án này, tác giả đã khái quát sự ra đời, phát triển của HĐND các cấp, đồng thời nhấn mạnh vai trò và vị thế của HĐND cấp tỉnh qua hoạt động giám sát, đề cập yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND [19]. - Luận văn Thạc sỹ "Chất lượng hoạt động của HĐND Ttỉnh Đắk Lắk hiện nay" do tác giả Nguyễn Đình Viên thực hiện và bảo vệ năm 2015. Tác giả nghiên cứu thực tiễn khá sâu trên địa bàn một huyện; nêu những bất cập, hạn chế, các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND cấp huyện, cấp tỉnh ở tỉnh Đắk Lắk [25]. - Bài viết trong Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 1 (297) năm 2013,: "Vai trò của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trong sự phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương". của TS Nguyễn Ngọc Điện. Tác giả khẳng định vai trò của HĐND ở địa phương và vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động là vấn đề then chốt [7]. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổ chức và hoạt động của HĐND thị xã theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019, (qua thực tiễn tại một địa phương cụ thể Thị xã Buôn Hồ), lại chưa được tác giả nào đề cập đến. Đây là vấn đề tuy không hẳn mới, nhưng rất cần thiết, góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn về vị trí, vai trò tổ chức và hoạt động của HĐND tại địa phương, (từ tháng 6/2016) đến nay, trên địa bàn Thị xã Buôn Hồ. 4
  13. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng tổ chức và hoạt động của HĐND cấp huyện và thực trạng chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện ở Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, luận văn hướng tới đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức và hoạt động của HĐND Thị xã trong những năm tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đế chủ đề tổ chức và hoạt động của HĐND cấp huyện. - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ trong giai đoạn từ 2016 đến nay. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức và hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của HĐND Thị xã trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk trong giai đoạn hiện nay. Các quy định của Hiến pháp năm 1946 - 1959 - 1980 - 1992, Hiến pháp sửa đổi năm 20021 và Hiến pháp hiện hành - năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019); Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, và Quy chế hoạt động của HĐND; các văn bản có liên quan đến tổ chức và hoạt động của HĐND cấp huyện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi không gian: Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi thời gian: Từ tháng 6/2016 (HĐND Thị xã Buôn Hồ, nhiệm kỳ 5
  14. 2016-2021 đi vào hoạt động theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương) đến tháng 3/2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, về về tổ chức và hoạt động của HĐND nói chung và HĐND cấp huyện nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp tổng hợp, hệ thống, phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát, thực tiễn... Ngoài ra, luận văn còn sử dụng và kế thừa thành quả của một số công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo và các tài liệu liên quan khác. Các phương pháp được sử dụng nhằm làm rõ nội dung cơ bản của luận văn, đảm bảo tính khoa học và lôgic giữa các vấn đề của luận văn trong các chương. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Thông qua việc nhìn nhận, nghiên cứu một cách cụ thể, toàn diện và có hệ thống về tổ chức và hoạt động của HĐND Thị xã, luận văn góp phần làm rõ về khái niệm, vị trí, vai trò, tổ chức và hoạt động của HĐND Thị xã. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động liên quan đến tổ chức và hoạt động của HĐND Thị xã, luận văn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của HĐND Thị xã, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần; giữ vững ổn định, an ninh trật tự trên địa bàn Thị xã. Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của HĐND các cấp, góp phần thực hiện có hiệu quả tổ chức và hoạt động của HĐND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn Thị xã và tỉnh. 6
  15. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND thị xã. Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức và đổi mới hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. 7
  16. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THỊ XÃ 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm Hội đồng nhân dân cấp Thị xã Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 02 tháng 9 năm 1945, tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Không lâu sau đó, vào ngày 22 tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 63/SL về tổ chức chính quyền địa phương. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên của Nhà nước ta xác định vai trò và địa vị pháp lý của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Tại Điều 1 của Sắc lệnh đã khẳng định: “Hội đồng nhân dân do dân bầu ra theo lối phổ thông và trực tiếp đầu phiếu là cơ quan thay mặt cho dân” [4, tr.1]. Như vậy, ngay từ văn bản đầu tiên này, Hội đồng nhân dân các cấp đã được xác định là cơ quan đại diện của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Tư tưởng này được kế thừa, phát triển trong các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013 [10], [11], [12], [13], [14]. Về khái niệm Hội đồng nhân dân cấp thị xã, quy định tại Điều 6, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 chỉ có quy định chung về Hội đồng nhân dân chứ không có quy định riêng thế nào là HĐND cho từng cấp Tuy nhiên, qua nghiên cứu và dựa trên quy định chung của HĐND thì có thể đưa ra khái niệm chung nhất cho HĐND thị xã như sau: Hội đồng nhân dân thị xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. 1.1.2 Khái niệm hoạt động của hội đồng nhân dân thị xã Hoạt động là phương thức tồn tại của mọi sự vật hiện tượng, quy định sự tồn tại của sự vật hiện tượng đó. Hoạt động lao động của con người là sự tác động tích 8
  17. cực của con người với thế giới khách quan nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần phục vụ nhu cầu của con người. Trên cơ sở đó, hoạt động của HĐND cũng là một hoạt động lao động đặc biệt của con người trong một thiết chế để tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Hoạt động của HĐND thị xã: là việc HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND cấp thị xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật để đảm bảo thực sự là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương thị xã trực thuộc Ttỉnh, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, đáp ứng và thỏa mãn được yêu cầu của cử tri và nhân dân địa phương. Hoạt động của HĐND cấp thị xã cũng giống như hoạt động của HĐND cấp tỉnh, huyện, xã, bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: Kỳ họp HĐND, hoạt động giám sát của HĐND, việc quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương, hoạt động tiếp xúc cử tri và tiếp công dân của đại biểu HĐND thị xã. Hoạt động của HĐND cấp thị xã gồm các mặt hoạt động và mục đích cuối cùng là để thực hiện hai chức năng cơ bản của HĐND, đó là: Quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND thị xã. Từ sự phân tích trên, đề tài chỉ đi sâu đánh giá kết quả đạt được và chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân từ chất lượng hoạt động của HĐND thị xã, từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ trên các nội dung: Kỳ họp HĐND, hoạt động giám sát của HĐND, việc quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương, hoạt động tiếp xúc cử tri và tiếp công dân của đại biểu HĐND Thị xã, công tác đảm bảo hoạt động của HĐND Thị xã. 1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân Thị xã 1.2.1. Địa vị pháp lý Hội đồng nhân dân Thị xã 1.2.1.1. Vị trí pháp lý Hội đồng nhân dân Thị xã Để xây dựng cơ sở pháp lý cho tổ chức chính quyền địa phương, chỉ vài tháng ngay sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ 9
  18. Cộng hòa, thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành sắc lệnh đầu tiên (Sắc lệnh số 63/SL ngày 22/11/1945) quy định về tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính xã, huyện, thị xã, kỳ. Nội dung chủ đạo của Sắc lệnh này là: Để thực hiện chính quyền nhân dân địa phương trong nước Việt Nam, sẽ đặt hai thứ cơ quan Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính. Hội đồng nhân dân do dân bầu ra theo lối phổ thông và trực tiếp đầu phiếu là cơ quan thay mặt cho dân. Ủy ban hành chính do các Hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan hành chính vừa thay mặt cho dân vừa đại diện cho Chính phủ… [4, tr.1]. Có thể khẳng định rằng, Sắc lệnh số 63/SL là cơ sở pháp lý đầu tiên để tổ chức, xây dựng chính quyền địa phương ở nước ta (trong đó có Hội đồng nhân dân). Qua hơn 75 năm kế thừa, sửa đổi, bổ sung, xây dựng và phát triển trên cơ sở nền tảng Sắc lệnh số 63/SL, các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Hiến pháp năm 2013; quy định về tổ chức, hoạt động của HĐND tùy theo từng giai đoạn lịch sử ít nhiều cũng có sự thay đổi cho phù hợp với thực tiễn. Điều 2, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân...” [14, tr.1]. Với khẳng định trên, ở nước ta, nguồn gốc, bản chất quyền lực nhà nước là quyền lực nhân dân. “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của nhà nước” (Điều 6 Hiến pháp năm 2013) [14, tr.2]. “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân” (Điều 69 Hiến pháp năm 2013) [14, tr.14]; “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương” (Điều 113, Hiến pháp năm 2013) [14, tr.29]. Như vậy, HĐND Thị xã là cơ quan nằm trong hệ thống tổ chức CQĐP, có vị trí hết sức quan trọng trong việc góp phần thực hiện chế độ dân chủ XHCN, xây dựng và quản lý mọi mặt của đời sống nhân dân địa phương về kinh tế - xã hội, văn 10
  19. hóa, an ninh - quốc phòng … là cầu nối giữa Nhà nước với Nhân dân, trực tiếp đưa đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống trên địa bàn Thị xã. 1.2.1.2. Tính chất pháp lý Hội đồng nhân dân Thị xã Tại Việt Nam, HĐND cùng với các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lãnh thổ, kết hợp với quản lý theo ngành và lĩnh vực, kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước, đã góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, bảo đảm pháp chế XHCN. Tính chất đại diện của HĐND về mặt hình thức được thể hiện rõ nét nhất ở vấn đề cơ cấu đại biểu trong hội đồng. HĐND ở mỗi cấp có một số lượng đại biểu nhất định đại diện cho nữ giới, người dân tộc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước tại địa phương. Điều này có nghĩa, HĐND không đại diện cho một đảng phái, tổ chức nào mà đại diện cho toàn thể nhân dân; thành phần đại biểu của HĐND thể hiện khối đại đoàn kết của toàn dân sinh sống, làm việc tại địa phương. HĐND là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, tạo điều kiện cho Nhân dân làm chủ, mối quan hệ hai chiều được dung hoà giữa yếu tố quyền lực Nhà nước và yếu tố ý chí của Nhân dân. HĐND có vị trí hết sức quan trọng trong xây dựng và quản lý mọi mặt đời sống của Nhân dân địa phương về kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh. Tính quyền lực nhà nước của HĐND biểu hiện ở chỗ đó là: Thứ nhất, HĐND thể hiện quyền làm chủ của Nhân dân trên địa bàn lãnh thổ, đồng thời thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn do cấp trên phân giao. Thứ hai, quyết định của HĐND có tính bắt buộc chung đối với các cơ quan, tổ chức và công dân ở địa phương. Theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, HĐND được tổ chức ở các đơn vị hành chính, theo đó, HĐND được thành lập ở ba cấp: (1) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (2) Huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc 11
  20. tỉnh, đơn vị hành chính tương đương; (3) Xã, phường, thị trấn [15]. 1.2.2. Vai trò của Hội đồng nhân dân Thị xã Từ những quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương sửa đổi, bổ sung năm 2019 và các văn bản liên quan, có thể khái quát vị trí, vai trò của HĐND được thể hiện thông qua hai bản chất cụ thể như sau: Một là, HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương được thể hiện qua các mặt sau đây: HĐND là cơ quan được thành lập bằng một cuộc bầu cử do cử tri địa phương trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, bỏ phiếu kín và hình thức hoạt động của HĐND chủ yếu thông qua kỳ họp toàn thể. Mọi quyết định của Hội đồng nhân dân đều được thông qua bằng việc biểu quyết theo nguyên tắc đa số tương đối hoặc đa số tuyệt đối. Tuy nhiên, về mặt lý luận cũng như thực tiễn, cách thành lập HĐND, cơ cấu đại biểu, hình thức hoạt động... mới chỉ là dấu hiệu về mặt hình thức, còn hiệu quả hoạt động trong thực tế là cơ sở phản ánh đầy đủ nhất tính chất đại diện của HĐND. Song yêu cầu đó hiện nay HĐND nói chung và HĐND cấp thị xã nói riêng vẫn chưa đáp ứng được lòng mong mỏi của nhân dân. Thứ hai, hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện thông qua các mặt sau đây: - Được thành lập bởi các đại biểu do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân. - Có quyền căn cứ vào pháp luật, bầu, miễn nhiệm, bãi miễn các chức danh của UBND là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân cùng cấp, cũng như có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu ra. - Có quyền căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật ra Nghị quyết để triển khai các mặt công tác ở địa phương. - Có quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương, đồng 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2