intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh - thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

31
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Quan điểm, giải pháp hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh - thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HỒNG YẾN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH - THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Đắk Lắk - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HỒNG YẾN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH - THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02 Người hướng dẫn: TS. Trần Thúy Vân Đắk Lắk - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trần Thúy Vân. Các kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Ngoài ra, luận văn có sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các tác giả khác, cơ quan khác đều có trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc. TÁC GIẢ Lê Thị Hồng Yến i
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài Luận văn “Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh - thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk” ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của cơ quan nơi đang công tác, tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia, các cơ quan, ban, ngành của tỉnh Đắk Lắk. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Trần Thúy Vân - người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo Khoa Đào tạo và Bồi dưỡng - Học viện Hành chính Quốc gia - Phân viện Tây Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn tốt nghiệp. Đắk Lắk, tháng 3 năm 2019 Tác giả luận văn ii
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ được viết tắt 1 HĐXX Hội đồng xét xử 2 HTND Hội thẩm nhân dân 3 TAND Tòa án nhân dân 4 TTHC Tố tụng hành chính 5 TTDS Tố tụng dân sự 6 TTHS Tố tụng hình sự 7 UBND Ủy ban nhân dân 8 VKSND Viện kiểm sát nhân dân iii
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................iii MỤC LỤC............................................................................................................ iv DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................vii MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn.......................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................... 5 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn .......................................................... 5 3.2. Nhiệm vụ của luận văn ............................................................................ 5 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn........................ 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn...................... 6 5.1. Phương pháp luận của luận văn ............................................................... 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 6 6. Ý nghĩa và điểm mới của Luận văn ............................................................ 7 7. Kết cấu của Luận văn ................................................................................. 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH .............................................................................. 8 1.1 Tòa án nhân dân cấp tỉnh .......................................................................... 8 1.1.1. Vị trí, chức năng của Tòa án nhân dân cấp tỉnh .................................... 8 1.1.2. Vai trò của Tòa án nhân dân cấp tỉnh .................................................. 10 1.1.3. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ........... 13 1.2. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh .............................. 19 iv
  7. 1.2.1. Khái niệm về Tổ chức và hoạt động Tòa án nhân dân cấp tỉnh ........... 19 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ..................................... 20 1.2.3. Hoạt động của TAND cấp tỉnh ........................................................... 24 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ............................................................................................................... 31 1.3.1. Pháp luật............................................................................................. 31 1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội ..................................................... 32 1.3.3. Số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân cấp tỉnh......................................................................................................... 33 1.3.4. Kinh phí hoạt động và chế độ chính sách tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh ........... 35 Kết luận chương 1 ........................................................................................ 37 Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ......................................................................... 38 2.1. Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................................... 38 2.1.1. Thực trạng tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk ....................... 38 2.1.2. Thực trạng hoạt động Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk ......................... 44 2.2. Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................................... 53 2.2.1. Ưu điểm.............................................................................................. 53 2.2.2. Hạn chế: ............................................................................................. 59 2.2.3. Nguyên nhân hạn chế của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk ................... 63 Kết luận chương 2 ........................................................................................ 71 Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK72 3.1. Quan điểm hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh .................................................................................................. 72 v
  8. 3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................ 75 3.2.1. Giải pháp chung về hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ..................................................................................... 76 3.2.2. Giải pháp riêng về hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk ................................................................................. 86 Kết luận chương 3 ........................................................................................ 98 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 102 vi
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Số liệu các vụ án hình sự sơ thẩm TAND tỉnh Đắk Lắk đã giải quyết được trong các năm 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018: .................................. 44 Bảng 2.2 Số liệu các vụ án hình sự phúc thẩm TAND tỉnh Đắk Lắk đã giải quyết được trong các năm 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018: ........................ 46 Bảng 2.3 Số liệu các vụ án dân sự sơ thẩm TAND tỉnh Đắk Lắk đã giải quyết trong các năm 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018:........................................... 47 Bảng 2.4 Số liệu các vụ án dân sự phúc thẩm TAND tỉnh Đắk Lắk đã giải quyết trong các năm 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018: ................................. 48 Bảng 2.5 Số liệu các vụ án hành chính sơ thẩm TAND tỉnh Đắk Lắk đã giải quyết trong các năm 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018: ................................. 49 Bảng 2.6 Số liệu các vụ án hành chính phúc thẩm TAND tỉnh Đắk Lắk đã giải quyết trong các năm 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018: ................................. 49 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Cải cách tư pháp là một trong những chiến lược quan trọng của đất nước trong thời kỳ đổi mới. Nhiệm vụ trọng tâm của cải cách tư pháp là xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao, đòi hỏi phải đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND. Đây là một trong những nội dung quan trọng được thể hiện trong nhiều văn kiện Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp và các văn bản pháp luật khác. Cụ thể: Thứ nhất, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị [7] về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó xác định nhiều nội dung về đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, bao gồm đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND, Nghị quyết nêu rõ Tòa án là “Cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của Nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự nhân phẩm của công dân. Ngoài ra, Nghị quyết còn xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và việc hoàn thiện tổ chức, bộ máy các cơ quan tư pháp. Trọng tâm là xây dựng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của TAND. Thứ hai, Hiến pháp năm 2013 quy định “TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [20, tr. 26] và Luật tổ chức TAND năm 2014 một lần nữa khẳng định chức năng của Tòa án được quy định tại Hiến pháp 2013. Qua đó củng cố thêm vị trí, vai trò quan trọng của TAND trong thời kỳ mới nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa giai đoạn mới. 1
  11. Mô hình hệ thống TAND khi được tổ chức lại theo tinh thần cải cách tư pháp có bốn cấp bao gồm: TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện. Vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đã được xác định rõ hơn, đảm bảo tính công khai, dân chủ, nghiêm minh, nâng cao chất lượng xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động cải cách tư pháp. Chỉ TAND mới là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện quyền tư pháp. Quyền tư pháp là một trong ba quyền hợp nhất tạo nên quyền lực nhà nước. Do đó, TAND đóng vai trò quan trọng trong nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì vậy, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND là nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình cải cách tư pháp. Đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND cấp tỉnh có ý nghĩa quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả công tác xét xử trong điều kiện cải cách tư pháp hiện nay. Tuy nhiên, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND nói chung và TAND cấp tỉnh nói riêng trong thời gian qua cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết về cả lý luận và thực tiễn, cụ thể: Về thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh, mở rộng thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện; đổi mới việc tranh tụng tại phiên tòa; đảm bảo nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo pháp luật của Tòa án vv... Với lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh - Thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk” làm Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Đây là vấn đề có tính chất quan trọng và cấp thiết. 2
  12. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, các Luận án tiến sĩ, sách chuyên khảo nghiên cứu về hệ thống tư pháp Việt Nam có liên quan đến cải cách tư pháp. Trước hết phải kể đến các luận án tiến sĩ luật học: - Luận án tiến sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà nội "Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ thống cơ quan Tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền" [32] của tác giả Đỗ Thị Ngọc Tuyết năm 2005 là công trình khoa học cung cấp kịp thời về mặt lý luận và thực tiễn cũng như những giải pháp phù hợp cho việc cải cách hệ thống Tòa án trong mô hình nhà nước pháp quyền. Đồng thời công trình phân tích cụ thể, đối chiếu với thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Tòa án, làm cho các Điều luật được giải thích rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu. Công trình phần nào đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, tìm hiểu, nâng cao nhận thức và triển khai có hiệu quả Luật tổ chức TAND năm 2002 và chỉ ra những tồn tại và các giải pháp mới trong hoạt động cải cách tư pháp. - Luận án tiến sĩ luật học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, “Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ thẩm phán ở nước ta hiện nay” [33] của tác giả Đỗ Gia Thư, năm 2006 là công trình khoa học nghiên cứu đưa ra các cơ sở lý luận, căn cứ pháp lý về nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm phán cũng như đưa ra các giải pháp hoàn thiện nâng cao chất lượng xét xử của thẩm phán. Ngoài ra, còn có các bài viết đăng trên báo, tạp chí chuyên ngành luật như: Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của TAND, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ “Tòa án là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện tư pháp” [2] của Trương Hòa Bình đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân, TANDTC, số 07/2014, tr. 01 – 12, làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND, từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế chủ yếu về tổ chức 3
  13. và hoạt động của hệ thống TAND và đưa ra các định hướng cơ bản về việc đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống TAND; Độc lập tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm cho Tòa án thực hiện đúng đắn quyền tư pháp [3] của Trương Hòa Bình đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân, TANDTC, số 16/2014, tr. 01 – 14, bài viết cho cái nhìn tổng quát về xu hướng độc lập của tư pháp trên thế giới và tại Việt Nam, qua đó chỉ ra các yếu tổ để đảm bảo cho hoạt động tư pháp; Về quyền tư pháp và các nguyên tắc cải cách tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay [10] của GS.TSKH Lê Văn Cảm đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân, TANDTC, số 20/2014, tr. 01 – 05, số 21/2014, tr. 09 – 16, bài viết cung cấp những thông tin về nhận thức khoa học mới về quyền tư pháp trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay và cơ sở lý luận cho các nguyên tắc cải cách tư pháp, trên cơ sở khoa học mới về quyền tư pháp trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền hiện nay; Nâng cao chất lượng tranh tụng tại Tòa án, giải pháp đột phá để Tòa án nhân dân thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân [4] của Trương Hòa Bình đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân, TANDTC, số 21/2014, tr. 01 – 08, bài viết đã làm rõ được vị trí của tranh tụng là khâu đột phá của cải cách tư pháp, từ đó chỉ ra bản chất của tranh tụng tại Tòa án và những định hướng nâng cao chất lượng tranh tụng tại Tòa án; Một số nội dung đổi mới thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án nhân dân [5] của Trương Hòa Bình đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân, TANDTC, số 01/2013, tr. 01 – 06, bài viết nêu sự cần thiết đổi mới thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án nhân dân cũng như đưa ra các quan điểm, định hướng về đổi mới thủ tục hành chính tư pháp trong giai đoạn hiện nay và đưa ra các mục tiêu đổi mới cải cách hành chính tư pháp. Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khác như các báo cáo tổng kết, những bài viết trên các tạp chí chuyên ngành có đề cập đến lĩnh vực tổ chức và hoạt động của TAND. 4
  14. Những công trình trên chủ yếu phân tích những nội dung cơ bản về tổ chức và hoạt động của hệ thống TAND, phân tích tính ưu việt của pháp luật Việt Nam về tổ chức, hoạt động của TAND, những điểm chưa hợp lý trong tổ chức và hoạt động của hệ thống TAND hiện nay, góp phần giúp chúng ta nhìn nhận và đánh giá đúng vị trí của TAND trong hoạt động cải cách tư pháp. Nhìn chung, cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu một số lĩnh vực có liên quan đến nhiều khía cạnh của tổ chức và hoạt động của TAND. Tuy nhiên, chưa có bất kỳ công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, trực tiếp và có hệ thống về tổ chức và hoạt động của TAND cấp tỉnh từ khi Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức TAND năm 2014 được triển khai, thực hiện. Mặc dù chưa nhiều nhưng những bài viết, luận văn, luận án nêu trên là tài liệu quý báu, giúp tác giả có thêm những kiến thức quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn thạc sĩ. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Luận văn có mục đích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của TAND cấp tỉnh, đánh giá đúng thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp tỉnh nói chung và TAND tỉnh Đắk Lắk nói riêng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của TAND cấp tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của TAND cấp tỉnh. - Nghiên cứu thực trạng tổ chức bộ máy của TAND cấp tỉnh, hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của TAND tỉnh Đắk Lắk hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của TAND tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của TAND cấp tỉnh. 5
  15. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của TAND cấp tỉnh, thực tiễn tổ chức và hoạt động của TAND tỉnh Đắk Lắk, nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện tổ chức, bảo đảm hoạt động của TAND tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018. - Về không gian: Tỉnh Đắk Lắk. - Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của TAND mà không nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án quân sự. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và về tổ chức và hoạt động của TAND. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và một số phương pháp hỗ trợ có tính kỹ thuật khác. Phương pháp phân tích được sử dụng để làm sáng rõ các vấn đề cụ thể về tổ chức và hoạt động của TAND từ các góc độ khác nhau. Phương pháp thống kê được sử dụng trong thu thập các dữ liệu về thực tiễn tổ chức và hoạt động của TAND tỉnh Đắk Lắc. Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của TAND tỉnh. 6
  16. 6. Ý nghĩa và điểm mới của Luận văn Luận văn nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn về tổ chức và họa động của TAND cấp tỉnh; vị trí của TAND cấp tỉnh trong hệ thống các cơ quan nhà nước; vai trò của TAND cấp tỉnh trong bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý; tuyên truyền, nâng cao hiểu biết của nhân dân về tổ chức, hoạt động của TAND cấp tỉnh nói riêng và của TAND nói chung. Một trong các điểm mới mà Luận văn đạt được là: Từ quá trình phân tích, đánh giá các mặt ưu điểm và khuyết điểm của hoạt động thực thi Luật Tổ chức TAND năm 2014 trong tổ chức và hoạt động TAND cấp tỉnh trong 04 năm gần đây (từ khi Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 được ban hành cho đến nay), tác giả Luận văn kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, khắc phục những hạn chế để hoàn thiện Luật Tổ chức TAND năm 2014 nhằm đạt được thắng lợi về cải cách tư pháp mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 7
  17. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1 Tòa án nhân dân cấp tỉnh 1.1.1. Vị trí, chức năng của Tòa án nhân dân cấp tỉnh TAND có vị trí quan trọng trong hệ thống cơ quan nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Lần đầu tiên, Hiến pháp 2013 khẳng định Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp và TAND thực hiện quyền tư pháp, bên cạnh đó còn quy định nguyên tắc kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Hiến pháp quy định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [20, tr.4]. Như vậy, TAND là một trong ba cơ quan tạo nên quyền lực nhà nước hay ngược lại quyền lực nhà nước được tạo nên bởi ba cơ quan Quốc hội và Chính phủ và Tòa án. Cả ba cơ quan này hoạt động theo nguyên tắc thống nhất, phân công, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau. Tòa án có vị trí độc lập trong cơ quan nhà nước, sự độc lập của Tòa án phản ánh vị trí của Tòa án. Montesquieu đã từng viết trong cuốn “Tinh thần pháp luật có nội dụng như sau [17, tr 87]: Khi mà quyền lập pháp và quyền hành pháp nhập lại trong tay một người hay một viện nguyên lão, thì sẽ không còn gì là tự do nữa, vì người ra sợ rằng chính ông ta hay viện nguyên lão ấy chỉ đặt ra luật độc tài để thi hành một cách độc tài. Cũng không có gì là tự do nếu quyền tư pháp không tách khỏi quyền lập pháp và quyền hành pháp. Nếu quyền tư pháp nhập lại với quyền lập pháp thì người ta sẽ độc đoán đối với quyền sống và quyền tự do của công dân, quan tòa sẽ có cả sức mạnh của kẻ đàn áp. Nếu một người hay một tổ chức của 8
  18. quan chức, hoặc của quý tộc, hoặc của dân chúng nắm luôn cả ba thứ quyền lực nói trên thì tất cả sẽ mất hết. Sự độc lập của Tòa án khỏi lập pháp và hành pháp là một trong những yếu tố quan trọng bảo đảm quyền bình đẳng, quyền tự nhiên của con người, chống lại sự chuyên chế, tham nhũng, lạm dụng quyền lực của các nhà cầm quyền. Trong các tổ chức quyền lực nhà nước hiện nay, nguyên tắc độc lập của Tòa án là một nền tảng cơ bản. Ở Việt Nam, nguyên tắc độc lập khi xét xử được quy định thành một nguyên tắc hiến định trong hoạt động xét xử của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp, thực hiện chức năng xét xử - Hiến pháp năm 2013 tại Điều 102 khẳng định: “TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [20, tr.26]. Theo các bản Hiến pháp trước đây, hoạt động “tư pháp” không chỉ bao gồm hoạt động xét xử mà còn có nhiều hoạt động khác như hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án của các cơ quan tư pháp khác (cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan Thi hành án). Ví dụ: Theo quy định tại Điều 126 Hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001) TAND được quy định chung với Viện Kiểm sát nhân dân “Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong phạm vi chức năng của mình, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân” [19]. Việc điều tra, truy tố, bảo vệ quyền lợi cho một đương sự nào đó, thi hành án không phải là hoạt động “tư pháp” mà thực chất những hoạt động này chỉ để bảo đảm hỗ trợ cho hoạt động xét xử (tư pháp) của Tòa án được diễn ra, thực hiện đúng quy định của pháp luật, tuân theo lẽ công bằng. Hiến pháp 2013 đã quy định lại vị trí, chức năng của TAND theo hướng mới xây dựng nhà nước pháp quyền của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân; tất cả quyền lực Nhà nước 9
  19. thuộc về Nhân dân là phù hợp với xu hướng chung của thế giới về hoạt động tư pháp của Tòa án. Vị trí của TAND gắn liền với chức năng xét xử. TAND là cơ quan duy nhất thực hiện quyền xét xử. Cụ thể hoá quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức TAND năm 2014 tại Điều 2 quy định rõ thẩm quyền xét xử của Tòa án: “Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật” [21, tr.5]. Chỉ có Tòa án là cơ quan duy nhất được nhân danh Nhà nước xét xử, kết luận một người có tội hay không có tội và áp dụng các hình phạt đối với người phạm tội. Việc pháp luật quy định như vậy nhằm đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tránh tùy tiện trong việc kết tội một ai đó vì việc kết tội một ai đó sẽ gây hậu quả, ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản, sức khỏe, tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân. Liên quan đến xét xử các vụ án hình sự, Hiến pháp năm 2013 tại Điều 31 quy định rõ ràng: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” [20, tr.9]. Bên cạnh việc xét xử các vụ án hình sự thì Tòa án còn xét xử các vụ án, giải quyết việc về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và tố tụng hành chính. 1.1.2. Vai trò của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Vai trò của Tòa án được quy định trong Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức TAND năm 2014. Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân” [20, tr.5]. 10
  20. - Bảo vệ công lý: Lần đầu tiên, ngoài bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, Hiến pháp còn quy định vai trò của TAND là bảo vệ công lý. Không phải ngẫu nhiên Hiến pháp 2013 lại đặt bảo vệ công lý lên đầu tiên trong các loại vai trò mà Tòa án phải bảo vệ. Công lý là lẽ phải. Mọi quy định của Nhà nước cũng đều phải phù hợp lẽ phải. Công lý, lẽ phải được bảo vệ thì người dân mới có lòng tin vào Nhà nước, pháp luật, cơ quan xét xử. Công lý được bảo vệ thì mới bảo vệ được các vấn đề khác như quyền con người, quyền công dân, chế độ xã hội chủ nghĩa. - Bảo vệ quyền con người, quyền công dân: Hiến pháp năm 2013 ghi nhận quyền con người, quyền công dân từ Điều 14 đến Điều 46 Hiến pháp 2013 [20, tr. 6-11]. Việc ghi nhận đó xác định trách nhiệm của nhà nước trong việc tôn trọng các quyền con người, quyền công dân, có nghĩa là tất cả các cơ quan nhà nước, cơ quan có thẩm quyền không được xâm phạm các quyền hợp hiến, hợp pháp của người dân. Tòa án đóng vai trò đặc biệt quan. Trong đó, Tòa án xét xử độc lập các hành vi vi phạm các quyền con người, quyền công dân của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền. Tuyên ngôn nhân quyền và Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, kinh tế cũng đã nêu rõ: “Mọi người đều có quyền được xét xử công khai, công bằng bởi một Tòa án độc lập, có thẩm quyền, được thành lập theo quy định” [12]. Tinh thần này cũng đã được thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013 và khoản 1 Điều 9 Luật tổ chức TAND năm 2014 Khi xét xử, “Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” [20], [21]. Chính vì lý do này, sự độc lập của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân là một trong những nội dung cốt lõi của nhà nước pháp quyền. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2