intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

44
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình là đưa ra các giải pháp bảo đảm tổ chức và hoạt động của UBND xã từ thực tiễn thành phố Đồng Hới trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC HIẾU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC HIẾU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và được các cơ quan cho phép sử dụng và được trích dẫn đầy đủ. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Nguyễn Ngọc Hiếu
  4. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính quốc gia cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lương Thanh Cường - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn tập thể lớp cao học LH3.T2 - Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Học viên Nguyễn Ngọc Hiếu
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 Chương 1. LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ .......................................................................................................7 1.1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân xã ............................................................7 1.2. Tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân xã .................................................. 12 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã .... 33 Tóm tắt chương 1 .................................................................................................... 42 Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ......... 43 2.1. Tình hình tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ...................................................................................................... 43 2.2. Tình hình yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình............................................................. 62 2.3. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .................................................................................... 73 Tóm tắt chương 2 .................................................................................................... 77 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................................................. 78
  6. 3.1. Định hướng bảo đảm tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình............................................................ 78 3.2. Giải pháp hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã- từ thực tiễn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ................................................... 86 Tóm tắt chương 3 .................................................................................................. 101 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ được viết tắt CBCC Cán bộ, công chức HĐND Hội đồng nhân dân MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam QLHCNN Quản lý hành chính nhà nước TTHC Thủ tục hành chính UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3. Số lượng văn bản ban hành hàng năm của UBND các xã thuộc thành phố Đồng Hới ..................................................................................... 55 Biểu đồ 1. Chất lượng cán bộ, công chức xã................................................. 67 Biểu đồ 2. Chất lượng cán bộ hoạt động không chuyên trách. ...................... 67
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo quy định của Hiến pháp năm 2013: “Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định” ( Điều 11 Hiến pháp 2013). Như vậy, chính quyền cấp xã bao gồm: Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã. Uỷ ban nhân dân (UBND) xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị ở nước ta, là cầu nối chuyển tải và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với quảng đại quần chúng nhân dân. UBND xã thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền; đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Hoạt động của UBND xã có ảnh hưởng lớn tới tính hiệu quả của các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có ý nghĩa vô cùng to lớn với việc củng cố sự phát triển bền vững của xã hội, đảm bảo dân chủ và nâng cao đời sống nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”.[12, tr.371]. Xã là nơi thể hiện rõ nhất và trực tiếp nhất ý thức và năng lực dân chủ của dân bằng cả phương thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. Tuy vậy, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế 1
  10. quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân, vì dân, tổ chức và hoạt động của UBND xã ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đã bộc lộ những yếu kém, bất cập về thể chế; mô hình tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của UBND xã còn nhiều điểm chưa hợp lý; sự phân cấp đối với chính quyền xã chưa đủ mức và thiếu cụ thể; số lượng định biên và cơ cấu các chức danh cán bộ, công chức xã còn gò bó, cứng nhắc, có nơi thiếu, nơi thừa, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị hành chính; các quy định về quản lý cán bộ, công chức xã còn phân tán, chồng chéo, thiếu thống nhất; chưa có sự phân công rõ ràng, rành mạch thẩm quyền, trách nhiệm của cá nhân và tập thể. Đây chính là những nguyên nhân trực tiếp làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả hoạt động của UBND xã trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ thực trạng nêu trên, để tổ chức và hoạt động của UBND xã ở thành phố Đồng Hới nói riêng, cả nước nói chung hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân, vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần phải được giải đáp thấu đáo, người viết đã mạnh dạn chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ không ngoài mong muốn là đóng góp tiếng nói của mình vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức và hoạt động của UBND xã ở thành phố Đồng Hới trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần xây dựng chính quyền thành phố vững mạnh về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động UBND xã đã trở thành đề tài thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của Đảng, Nhà nước, các nhà nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau ở trong nước cũng như ở 2
  11. nước ngoài. Trên thực tế, đã có nhiều công trình nghiên cứu chủ đề này ở những góc độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau. Cụ thể: - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Nxb Sự thật, 1992; Cuốn “Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương - Lịch sử và hiện tại” của PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb Đồng Nai, 1997; - Cuốn “Cải cách hành chính địa phương - Lý luận và thực tiễn” của tác giả Tô Tử Hạ - Nguyễn Hữu Tri - PTS Nguyễn Hữu Đức đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998; - Tạp chí chuyên đề về “Tổ chức và hoạt động của UBND và HĐND” Tạp chí Thông tin khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, 1999; - Chuyên đề về “Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương” của TS Nguyễn Đăng Dung, Tạp chí Thông tin khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, 2001; - Sách “Một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nước Cộng hòa XHCN Việt Nam”, TS. Lê Minh Thông chủ biên, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội, 2001; - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cơ sở các nước ASEAN”, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội, 2002; - Bài “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, phường” của Tiến sĩ Thái Vĩnh Thắng, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 4/2003; - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Xây dựng và kiện toàn tổ chức chính quyền cơ sở (xã) trong điều kiện cải cách hành chính” của Vụ Chính quyền địa phương Bộ Nội vụ, 2005; - Bài viết “Sự phát triển của chế độ chính quyền địa phương qua các bản hiến pháp Việt Nam của Trương Quốc Việt, Tạp chí tổ chức Nhà nước, 2014; - Bài viết “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền xã góp phần quản lý phát triển xã hội” của TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Đại học Nội vụ Hà 3
  12. Nội, Tạp chí lý luận chính trị số 02 – 2015; - Bài viết “Về mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở đô thị và chính quyền địa phương ở nông thôn của PGS.TS Vũ Hồng Anh, 2015; - Bài viết “Một số điểm mới về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015” của Ths. Vũ Thu Hằng, 2016; - Bài viết “So sánh chính quyền địa phương ở đô thị và chính quyền địa phương ở nông thôn” của Ths. Tô Trọng Mạnh, 2016; - Bài viết “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương trong bối cảnh thực thi Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015” của TS. Bùi Thị Mừng, 2016; Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, luận án, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về tổ chức và hoạt động của UBND xã trong tình hình mới. Tuy nhiên, nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của UBND xã từ thực tiễn thành phố Đồng Hới chưa có công trình nào đề cập đến một cách trực tiếp, đầy đủ từ phương diện chuyên ngành Luật Hiếp pháp và Luật hành chính. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích của luận văn là đưa ra các giải pháp bảo đảm tổ chức và hoạt động của UBND xã từ thực tiễn thành phố Đồng Hới trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn của tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.2.1. Phạm vi về nội dung 4
  13. Trong khuôn khổ của luận văn, học viên chỉ đề cập đến tổ chức và hoạt động của UBND xã ở Đồng Hới trên một số lĩnh vực điển hình như: hoạt động quản lý, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, một số vấn đề ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của UBND xã như hoạt động điều hành của UBND xã và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của UBND xã thừa hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. 4.2.2. Phạm vi về không gian Luận văn tập trung đánh giá tổ chức và hoạt động của UBND xã , thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. 4.2.3. Phạm vi về thời gian Luận văn thu thập thông tin, tài liệu làm cơ sở đánh giá trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, các quan điểm xây dựng Nhà nước và pháp luật Việt Nam. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử - cụ thể và một số phương pháp khác để làm sáng tỏ bản chất của vấn đề. Chương 1, người viết sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm xây dựng nhà nước và pháp luật Việt Nam, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích. Chương 2, người viết sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu. Chương 3, người viết sử dụng phương pháp đánh giá tổng hợp, phương pháp logic, phương pháp phân tích. 5
  14. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa về mặt lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung cần thiết góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới tổ chức bộ máy và hoạt động của UBND xã trong giai đoạn hiện nay. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ở các khóa đào tạo và các chương trình bồi dưỡng về chính quyền cấp xã. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết. Chương 1. Lý luận về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã. Chương 2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Chương 3. Định hướng, giải pháp bảo đảm tổ chức và hoạt động Ủy ban nhân dân xã – từ thực tiễn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Binh. 6
  15. Chương 1 LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ 1.1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân xã 1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò Ủy ban nhân dân xã Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam:“Ủy ban nhân dân là cơ quan chính quyền nhân dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được lập ra ở các cấp xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện; huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”[26, tr.759]. Theo Từ điển luật học: “UBND là tên gọi của các cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”[32, tr.538]. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 114 Hiến pháp năm 2013: “UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên” [20, tr. 60]. Điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”[22, tr.12]. Như vậy, UBND xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có thẩm quyền chung, hoạt động với tư cách: Cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp; cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. 7
  16. Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, hàng năm, UBND xã có nhiệm vụ xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã, như: các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; phòng chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã; dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã; chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền; tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã. 1.1.2. Các mối quan hệ chủ yếu của Ủy ban nhân dân xã 1.1.2.1. Quan hệ với Nhân dân địa phương Là cơ quan đại diện cho nhân dân, UBND xã có mối quan hệ khăng khít với Nhân dân địa phương, là cầu nối tạo sự gần gũi giữa Đảng bộ, chính quyền, các ngành, đoàn thể với nhân dân trên địa bàn. UBND xã là đầu mối giải quyết các công việc thường ngày của nhân dân và có quan hệ trực tiếp và gắn bó mật thiết với nhân dân, là cơ quan trực tiếp chuyển tải mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Vì vậy hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã có ảnh hưởng rất lớn tới sự thành công của các chủ trương, chính sách được hoạch định từ cấp trên và quyền, lợi ích của nhân dân trên địa bàn. Kịp thời nắm bắt những tâm tư, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân, giải quyết thỏa đáng những kiến nghị, yêu cầu thiết thực, cụ thể liên quan đến đời sống người dân. Thông tin, cung cấp kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cũng như của địa phương cho nhân dân biết nhằm phát huy quyền làm 8
  17. chủ của Nhân dân; phục vụ Nhân dân ngày càng hiệu quả hơn trong thực thi công vụ. 1.1.2.2. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Hội đồng nhân dân xã Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Hội đồng nhân dân xã là mối quan hệ phức tạp, bao gồm quan hệ trực tuyến, quan hệ theo chức năng và cả mối quan hệ hai chiều phụ thuộc. Uỷ ban nhân dân xã và Hội đồng nhân dân xã không phải là hai hệ thống mà là một cơ cấu thống nhất gồm hai bộ phận tạo nên chính quyền địa phương. Hai bộ phận này có chức năng khác nhau (chức năng ra nghị quyết, giám sát và chức năng điều hành). Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân thể hiện bằng chất lượng các nghị quyết, không trái Hiến pháp, pháp luật và chỉ thị của cấp trên. Nghị quyết có tính khả thi và được Uỷ ban nhân dân thực hiện tốt thì hoạt động của chính quyền địa phương mới đạt hiệu quả cao. Theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì UBND xã do HĐND xã bầu ra; là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Mối quan hệ giữa UBND xã với HĐND xã là mối quan hệ phụ thuộc của cơ quan hành chính Nhà nước vào cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp. UBND xã phải chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐND xã. HĐND xã ra các nghị quyết có tính chất bắt buộc phải thực hiện đối với UBND xã. Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND xã có nhiệm vụ bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND xã; giám sát hoạt động và bãi bỏ những quyết định trái pháp luật của UBND xã, yêu cầu UBND xã báo cáo về tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND xã và thi hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện nghị quyết của HĐND xã. Tuy vậy, với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND xã lại có tính độc lập tương đối với HĐND xã. HĐND xã không có 9
  18. quyền ra lệnh về mặt hành chính đối với UBND xã, do không phải là cơ quan cấp trên của UBND xã nên ở khía cạnh này quan hệ giữa HĐND xã và UBND xã là mối quan hệ theo chức năng do Nhà nước phân công giữa cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính ở cơ sở. UBND xã có những thẩm quyền chức năng do HĐND xã trao cho nhưng UBND xã có địa vị pháp lý riêng, có quyền hạn, chức năng trong quản lý hành chính Nhà nước chỉ thuộc riêng cơ quan hành chính. Mặt khác HĐND xã và UBND xã lại là một thể thống nhất không phân chia tạo thành chính quyền xã, cùng phối hợp, giải quyết những vấn đề nảy sinh khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phối hợp trong việc quyết định việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã theo đề nghị của Uỷ ban mặt trận tổ quốc xã. Trong các cuộc họp hàng tháng của UBND xã, Chủ tịch HĐND xã được mời tham dự để cùng bàn việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế, ngân sách và các nhiệm vụ khác liên quan đến HĐND xã. UBND xã có trách nhiệm cung cấp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND xã và các đại biểu HĐND xã những văn bản, tài liệu của UBND xã ban hành liên quan đến hoạt động của HĐND xã. Như vậy giữa HĐND xã và UBND xã có mối quan hệ khăng khít, hữu cơ nhưng không đồng nhất, hòa lẫn mà mỗi loại cơ quan có những chức năng nhiệm vụ riêng do Nhà nước phân công. HĐND xã là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương thảo luận và quyết định những chủ trương, biện pháp lớn về kinh tế, xã hội, an ninh, trật tự, trị an ở cơ sở. UBND xã là cơ quan hành chính Nhà nước, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước, mệnh lệnh của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND xã. Quan hệ giữa UBND xã với HĐND xã là mối quan hệ đặc biệt, thể hiện sự thống nhất chính trị trong tổ chức bộ máy Nhà nước ở địa phương. Mối quan hệ này một mặt thể hiện yếu tố tập trung quyền của cơ quan quyền lực nhà nước trong việc thành lập, thay đổi, bãi nhiệm cơ quan hành chính nhà 10
  19. nước và các thành viên của nó, trong việc chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan hành chính. Mặt khác thể hiện yếu tố dân chủ trong việc cơ quan quyền lực Nhà nước trao quyền chủ động, sáng tạo cho cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng điều hành, quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. 1.1.2.3. Quan hệ với các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị- xã hội ở xã Đối với cấp ủy Đảng: UBND xã chịu sự lãnh đạo toàn diện của Ban Thường vụ Đảng ủy. Theo chức năng của mình, UBND xã có nhiệm vụ thể chế hoá các Nghị quyết của Đảng ủy thành các văn bản pháp luật để chỉ đạo thực hiện. Trong quá trình chỉ đạo các mặt công tác, UBND xã thường xuyên liên hệ, xin ý kiến thường trực Đảng ủy để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong công tác chỉ đạo điều hành chung của UBND xã. Đối với các tổ chức chính trị- xã hội ở xã Nghiên cứu Điều 116 của Hiến pháp năm 2013 và Điều 15 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, cho thấy UBND xã và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cụ thể: HĐND và UBND xã có trách nhiệm thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN) và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức đoàn thể về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với MTTQVN và các đoàn thể nhân dân động viên Nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương. Chủ tịch Uỷ ban MTTQVN và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp HĐND xã và được mời tham dự hội nghị UBND xã khi bàn các vấn đề có liên quan đến vai trò, trách nhiệm của đoàn thể nhân dân. UBND xã tạo điều kiện để Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội địa phương động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính 11
  20. quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương. 1.1.2.4. Quan hệ với cơ quan nhà nước cấp trên UBND xã có mối quan hệ trực tiếp với UBND cấp huyện. Đây là mối quan hệ trực tiếp trên dưới, quan hệ phục tùng và mệnh lệnh. Là cấp dưới, UBND xã phải chấp hành các chỉ thị, quyết định và các văn bản khác của UBND cấp trên và của Chính phủ trong quá trình điều hành hoạt động của mình, truyền đạt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tới nhân dân trong xã, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xin ý kiến UBND cấp huyện trong những vấn đề quan trọng đột xuất. Là cấp trên, UBND cấp huyện có trách nhiệm phê chuẩn nhân sự của UBND xã, thực hiện sự chỉ đạo toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động của UBND cấp xã. Mối quan hệ về công tác chuyên môn nghiệp vụ là mối quan hệ dựa trên nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương trong hoạt động quản lý nhà nước. Các bộ phận chuyên môn của UBND cấp xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của các phòng ban chuyên môn của UBND cấp huyện. 1.2. Tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân xã 1.2.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã UBND xã được tổ chức trong một hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất. Nguyên tắc cơ bản của nó được khẳng định tại khoản 1, Điều 8 của Hiến pháp năm 2013: “1. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”. Theo đó, theo quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã là phải “1.Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; 2. Hiện đại, minh bạch, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân; 4. Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2